Đề cương ôn tập TTHCM.

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 21

Họ và tên : Phạm Anh Thắng

MSSV : 20221894

Lớp BT : 147061

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Câu 1 : Cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: Tinh hoa văn
hóa phương Đông, tinh hoa văn hóa phương Tây

A .Phân tích tinh hoa văn hóa Phương Đông trong việc hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh.

Trong quá trình hoạt động cách mạng ,Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu
và kế thừa các tư tưởng tiến bộ của văn hóa phương Đông một cách có
chọn lọc. Cụ thể :

+ Nho giáo: Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển những mặt tích cực
của Nho giáo như: tư tưởng nhân trị và đức trị để quản lý xã hội, tinh
thần trong đạo đức của Nho giáo trong việc tu dưỡng rèn luyện đạo đức
con người, triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo cứu đời,v.v.
Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng phê phán các mặt tiêu cực của Nho giáo
như: bảo vệ chế độ phong kiến, phân chia đẳng cấp, trọng nam khinh nữ,
coi trọng thi cử; suy nghĩ bảo thủ, một chiều; khinh thường công việc
lao động chân tay, lao động xã hội, chỉ đề cao nghề đọc sách..

+ Phật giáo : Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển tư tưởng vị tha , từ bi


bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân, đề cao nếp
sống đạo đức, trong sạch, chăm làm điều thiện, coi trọng lao động, v.v..
Những quan điểm này được Hồ Chí Minh vận động và sáng tạo để đoàn
kết đồng bào theo đạo Phật, đoàn kết toàn dân vì một nước Việt Nam
hòa bình thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.Tuy nhiên, Người
cũng phê phán những mặt hạn chế tiêu cực của Phật giáo như tư tưởng
giải thoát con người thụ động, tư tưởng an phận. Hồ Chí Minh chú ý kế
thừa và phát triển những tư tưởng nhân bản đạo đức tích cực trong Phật
giáo đối với xây dựng xã hội Việt Nam mới , con người Việt Nam mới .

+ Lão giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa tư tưởng của Lão Tử, khuyên
con người nên sống gắn bó, hòa đồng với thiên nhiên, tư tưởng thoát
1
khỏi mọi ràng buộc của vòng danh lợi, ít lòng ham muốn vật chất, hành
động đúng với quy luật của tự nhiên và xã hội. Hồ Chí Minh chú ý kế
thừa phát triển tư tưởng thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi trong
Lão giáo. Người khuyên cán bộ, đảng viên ít lòng tham muốn về vật
chất; thực hiện cần kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; hành động theo
đạo lý với ý nghĩa là hành động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội.

+ Trên hành trình ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh còn bắt gặp
và tiếp thu Chủ nghĩa tam dân (dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân
sinh hạnh phúc.) Người đã thấy trong đó nhiều tư tưởng tiến bộ, tích cực
và có thể vận dụng vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam, đó là
quan điểm về dân tộc, dân quyền và dân sinh.

* Liên hệ sinh viên ngày nay :

- Việt Nam là một quốc gia phương Đông nên nền văn hoá Việt Nam sẽ
mang đậm bản sắc văn hoá phương Đông .Vì vậy trong quá trình tiếp
thu giá trị văn hoá phương Đông sẽ có nhiều điểm tương đồng . Tuy
nhiên để những giá trị đó trở thành một động lực trong sự phát triển đất
nước thì trước hết cần xác định rõ những văn hoá phương Đông tích cực
nào cần được phát huy nhưng cũng phải biết hạn chế những nhực điểm
có thể gây cản trở sự phát triển xã hội . Đây là một yêu cầu mang tính
tất yếu trong việc phát huy những ưu điểm ,hạn chế của văn hoá phương
Đôngvới việc tạo lập một nền văn hoá mới ở Việt Nam .

- Mỗi một sinh viên cần thực hành những mặt tích cực của giá trị văn
hóa phương Đông trong cuộc sống và học tập, làm việc:

+ Sinh viên cần tìm hiểu , học hỏi và thực hành các giá trị đạo đức
“ nhân, lễ, nghĩa, trí, tín” trong cuộc sống hàng ngày. Cần thực hành
triết lý hành động, nói phải đi đôi với làm, đã hứa với ai cái gì, đã nói
với ai điều gì thì phải gắng sức mà hoàn thành cho bằng được.

+ Có lối sống giản dị gần gũi với thiên nhiên, biết quan tâm tới cộng
đồng.

+ Học được cách tiếp thu văn hóa một cách có chọn lọc. Đồng thời, mỗi
sinh viên chúng ta cần phải tự mình phấn đấu,rèn luyện, tự trau dồi cho
bản thân những kỹ năng cần thiết, không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn,nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng
và vì chính sự phát triển của bản thân .Khi đã nhận thức được những giá
trị trong văn hóa phương Đông, cần có sự tiếp thu một cách chọn lọc,

2
biết tận dụng những điều tốt, loại bỏ những điều chưa tốt, đồng thời kết
hợp hài hòa với truyền thống văn hóa dân tộc ta.

B . Phân tích tinh hoa văn hóa Phương Tây trong việc hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh

- Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tiếp xúc và chịu
ảnh hưởng bởi văn hóa Pháp khi Người học tại trường tiểu học Vinh,
Người đã bắt đầu chú ý đến lý tưởng Tự do - Bình đẳng - Bác ái của
Cách mạng Pháp (1789), phát triển những quan điểm về dân chủ dân
quyền trong bản Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ (1776). Sau này
người còn tiếp thu tư tưởng nhân quyền, dân quyền trong bản Tuyển
ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (1791)

- Trong thời gian Hồ Chí Minh sống và hoạt động ở phương Tây, Người
đã tiếp thu tư tưởng tự do, bình đẳng của các nhà khai sáng Pháp như :
Voltaire, Rousso, Montesquieu,.. Hồ Chí Minh còn tham gia các hoạt
động chính trị, nghiên cứu lý luận , kinh tế, văn hóa của các nước
phương Tây ... đồng thời cũng thấy được những tư tưởng như kế thừa
đức hy sinh cứu khổ, cứu nạn của chúa Giê-su, tư tưởng yêu thương con
người, tinh thần bác ái, yêu thương cha mẹ, làng xóm, vợ chồng, anh
em.. của Thiên Chúa giáo. Hồ Chí Minh tiếp thu tư tưởng về nhân
quyền , dân quyền từ các cuộc cách mạng tư sản Pháp, Anh, Mỹ, tiếp
thu tư tưởng từ cách mạng Tháng Mười Nga, luận cương của Lê-nin.

- Trong quá trình hình thành phát triển hoàn thiện tư tưởng của mình về
con đường Cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã biết làm giàu trí tuệ
của mình bằng việc tiếp thu những giá trị văn hóa nhân loại (văn hóa
phương Tây),tiếp thu một cách có chọn lọc: hay thì tiếp thu, xấu thì loại
bỏ, chính điều này đã giúp người đến được với ánh sáng của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tìm ra con đường giải phóng cho dân tộc Việt Nam. Đó là
con đường cách mạng vô sản.

* Liên hệ với việc tiếp thu những giá trị văn hóa phương Tây của sinh
viên trong giai đoạn hiện nay:

- Giá trị văn hóa phương Tây là những điều tốt đẹp tiến bộ văn minh mà
người dân phương Tây đạt được. Giá trị nhân văn: mưu cầu hạnh phúc,
hướng tới xã hội công bằng, văn minh. Giá trị tư tưởng: tư tưởng chính
trị là dân chủ , pháp quyền, các giá trị đạo đức.

- Việc tiếp nhận văn hóa phương Tây có ý nghĩa vô cùng to lớn với sinh
viên làm gia tăng kiến thức, vốn văn hóa của nhân dân. Trong bối cảnh

3
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, con người Việt Nam phát
triển toàn diện phải là con người có văn hóa, thấm nhuần bản sắc văn
hóa dân tộc Việt Nam, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,
làm cho kho tàng ấy giàu có hơn, phong phú hơn, cũng là một cách để
khẳng định mình trong thế giới rộng lớn.

- Vận dụng thực hành các giá trị ăn hóa phương Tây trong đời sống học
tập, làm việc:

+ Làm giàu vốn tri thức, kết hợp yếu tố truyền thống và yếu tố hiện đại,
phù hợp với các giá trị truyền thống dân tộc, thích nghi với quá trình
giao lưu, hội nhập văn hóa

+ Học được cách tiếp thu văn hóa 1 cách có chọn lọc: có những điểm
hạn chế trong quá trình tiếp thu văn hóa phương Tây như một bộ phận
sinh viên xa rời truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc. trong việc hội
nhập, tiếp thu văn hóa du nhập những văn hóa tiêu cực, không phù hợp
với thuần phong mỹ tục của dân tộc. Do đó trong quá trình tiếp thu giá
trị văn hóa phương Tây mỗi sinh viên phải tự mình phấn đấu rèn luyện
tự trau dồi cho bản thân những kỹ năng tri thức cần thiết và không
ngừng nâng cao trình độ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng
đồng và chính sự phát triển của bản thân . Khi đã nhận thức được những
giá trị trong văn hóa phương Tây, cần có sự tiếp thu một cách chọn lọc,
biết tận dụng những điều tốt, loại bỏ những điều chưa tốt, đồng thời kết
hợp hài hòa với truyền thống văn hóa dân tộc ta.

Câu 2: Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc

*Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của dân tộc

+ Với mỗi người dân mất nước , cái quý nhất là độc lập của Tổ quốc , tự
do của bản thân và của dân tộc .Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói : Cái mà
tôi cần nhất trên đời là : Đồng bào tôi được tự do , Tổ quốc tôi được độc
lập . Trên đường tìm đường cứu nước , Hồ Chí Minh đã đến nước Mỹ ,
tìm hiểu tinh thần bất hủ của bản Tuyên ngôn độc lập 1776 của Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ , Người đã sống và làm việc ở Paris –Pháp , tiếp
cận với những giá trị nhân văn của Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân
quyền 1791 và tinh thần tiến bộ của Cách mạng Pháp : Tự do –Bình
đẳng-Bác ái . Từ đó Người đã khái quát nên chân lý về quyền cơ bản
của các dân tộc : Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng ,
dân tộc nào cũng có quyền sống , quyền sung sướng và quyền tự do .

4
+ Năm 1919, vận dụng nguyên tắc dân tộc tự quyết thiêng liêng đã được
các nước đồng minh thắng trận ( trong Đại ciến Thế giới lần thứ nhất )
thừa nhận , đại diện cho Hội Việt Nam yêu nước tại Pháp , ký tên
Nguyễn Ái Quốc , Người gửi đến Hội ngị hoà bình Vecxay bản Yêu
sách 8 điểm , đòi các quyền tự do , dân chủ cho nhân dân Việt Nam .
Bản Yêu sách yêu cầu chính quyền tực dân ở Đông Dương phải giải
quyết quyền tự do , bihf đẳng tối thiểu cho Nhân dân Việt Nam .

+ Từ 1941, Người đã khẳng định: quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn
hết thảy .Từ đó Người đã đúc kết ý chí dành độc lập tự do trong một câu
nói bất hủ : “ Dù có phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên
quyết giành cho được độc lập”

+ Cách mạng Tháng Tám thành công , Người thay mặt Chính phủ lâm
thời đọc bản tuyên ngôn độc lập , long trọng khẳng định trước quốc dân
đồng bào và trước thế giới : “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và
độc lập , và sự thật đã thành một nước tự do độc lập .Toàn thể dân tộc
Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và cửa cải
để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”. Trong các bức thư và điện văn gửi
tới Liên hợp quốc và Chính phủ các nước vào thời gian đó, Người đã
trịnh trọng tuyên bố rằng : “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn
hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến
cùng để bảo vệ quyền thiêng liêng nhất : toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc
và độc lập cho đất nước”

+ Kháng chiến toàn quốc bùng nổ thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập và
củ quyền dân tộc , Người ra lời kêu gọi “ Không ! Chúng ta thà hy sinh
tất cả , chứ nhất định không chịu mất nước , nất định không chịu làm nô
lệ‟‟

+ Khi đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc , Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã đưa ra một chân lý bất hủ, có giá trị cho mọi thời đại. “ Không
có gì quý hơn độc lập tự do”. Xuất phát từ chân lý đó, nhân dân hai
miền Nam Bắc đã kiên cường đấu tranh buộc Hoa Kỳ phải chấm dứt
chiến tranh, ký vào Hiệp định Paris thừa nhận, tôn trọng độc lập chủ
quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

 Tóm lại, “ Không có gì quý hơn độc lập tự do ” không chỉ là tư tưởng
mà còn là lẽ sống, là học thuyết của HCM .Đây chính là lý do chiến đấu
là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của dân tộc Việt Nam, đồng
thời cũng là nguồn động viên đối với tất cả các dân tộc bị áp bức trên
thế giới.

5
* Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do ,hạnh phúc cho nhân dân

+ Độc lập dân tộc phải mang tới tự do , hạnh phúc cho nhân dân và đây
là vấn đề cốt lõi của Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc :Nước
độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng
chẳng có nghĩa lý gì”; “ Chúng ta tranh được tự do độc lập rồi mà dân
cứ chết đói, chết rét thì tự do độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết có
giá trị của tự do độc lập khi dân được ăn no, mặc đủ ”

+ Có thể thấy rằng suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí
Minh , Người luôn coi độc lập tự do gắn liền với cơm no áo ấm của
Nhân dân : “ Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm
sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn toàn tự do, đồng
bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. ”

* Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự ,gắn liền với hoà bình

+ Thực dân đế quốc hay dùng chiêu bài mị dân, tuyên truyền cái gọi là
“ độc lập tự do ” giả hiệu hòng lừa bịp nhân dân ta để che đậy bản chất
“ ăn cướp ” và “giết người” của chúng.

+ Hồ Chí Minh khẳng định độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự,
hoàn toàn triệt để trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, quân sự,
ngoại giao . Người nhấn mạnh : độc lập mà không có quân đội riêng,
ngoại giao riêng, nền tài chính riêng … thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa
gì .

+ Độc lập dân tộc phải gắn liền với hòa bình: chỉ nền độc lập dân tộc
chân chính và chỉ có hoà bình chân chính mới có độc lập dân tộc hoàn
toàn ; đấu tranh cho độc lập dân tộc mình, đồng thời tôn trọng độc lập
dân tộc của dân tộc khác góp phần vào hòa bình của thế giới.

* Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ

+ Kẻ thù luôn thực hiện âm mưu xâm lược và chia cắt đất nước ta để dễ
bề cai trị, khát vọng của nhân dân Việt Nam là thống nhất đất nước ,
Người nói : “ Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, không ai
có thể chia cắt được”; “ Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam, sông
có thể cạn, núi có thể mòn song chân lý đó không bao giờ thay đổi ”.

+ Trong các thư và điện văn gửi tới Liên hợp quốc và chính phủ các
nước vào thời gian sau Cách mạng Tháng Tám, Người đã trịnh trọng
tuyên bố : “ Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng
nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ quyền
6
thiêng liêng nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và độc lập tự do cho đất
nước. ”

- Trong Di chúc, Người cũng đã thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng
lợi của Cách mạng, vào sự nghiệp thống nhất nước nhà: “ Dù khó khăn
gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế
quốc Mỹ nhất định sẽ phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ
thống nhất . Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà . ”

 Có thể khẳng định rằng , tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với thống
nhất Tổ quốc , toàn vẹn lãnh thổ là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời
hoạt động Cách mạng của Hồ Chí Minh .

* Liên hệ trách nhiệm của sinh viên :

- Bảo vệ Tổ quốc là trách nhiệm của mọi công dân , không riêng một cá
nhân nào cả; sinh viên cần trang bị đầy đủ kiến thức để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, nhất là tình hình chủ quyền biển đảo đang diễn biến rất
phức tạp hiện nay .

- Để có thể bảo vệ Tổ quốc thì sinh viên phải có :

+ Nhận thức, tri thức đúng đắn về trách nhiệm của công dân với việc
bảo vệ Tổ quốc: muốn có tri thức thì phải tích cực học tập nâng cao hiểu
biết về chủ quyền lãnh thổ ,về trách nghiệm của công dân , nắm chắc
đường lối quan điểm của nhà nước về bảo vệ chủ quyền của Tổ quốc.
Trên cơ sở đó phát huy trách nghiệm cá nhân trong việc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.

+ Nhận thức rõ âm mưu, thủ đoạn chống phá Cách mạng của các thế lực
thù địch chống phá Tổ quốc.

+ Sinh viên phải có những hành động cụ thể thiết thực trong bảo vệ Tổ
quốc như : ra sức học tập rèn luyện ,tham gia vào các phong trào bảo vệ
an ninh trật tự của địa phương,tuyên truyền và cảnh báo người xung
quanh về các thông tin chống phá ; cảnh giác trước mọi âm mưu chia rẽ
xuyên tạc của các thế lực thù địch và nói lên tiếng nói phản đối xâm
chiếm bất hợp pháp với quyền lợi của Tổ quốc, chủ quyền biển đảo .

Câu 3: Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng: Đảng
lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng;

* Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
cho hành động
7
- Về tầm quan trọng của lý luận , Người nhắc lại lời của Lênin trong tác
phẩm Làm gì “ Không có lý luận Cách mạng thì không có phong trào
Cách mạng‟‟ và khẳng định Đảng muốn giữ vững phải có chủ nghĩa
làm cốt .Đảng không có chủ nghĩa làm cốt ví như người không có trí
khôn, tàu không có bàn chỉ nam .

- Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân
chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin. Người
coi chủ nghĩa Mác-Lênin “ không chỉ là mặt trời soi sáng cho chúng ta
trên con đường cách mạng mà còn là cẩm nang thần kỳ‟‟ đưa sự nghiệp
cách mạng đến thắng lợi.

 Từ đó, Hồ Chí Minh yêu cầu toàn Đảng và toàn thể cán bộ Đảng
viên phải hiểu và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin.

* Đối với cơ quan và tổ chức Đảng, Nhà nước, Hồ Chí Minh yêu cầu :

- Chủ nghĩa Mác-Lênin phải là kim chỉ nam cho hành động chứ không
phải là kinh thánh ; phải căn cứ vào thực tiễn để xác định đúng quan
điểm , đường lối chính sách ; phải vận dụng sáng tạo, tránh giáo điều,
rập khuôn, máy móc.

- Phải có các giải pháp, biện pháp thực hiện và phải có quyết tâm
“ đường lối 1, biện pháp phải 10,quyết tâm phải 20 ”

- Phải tổng kết kinh nghiệm của Đảng mình, các Đảng anh em, tổng kết
thực tiễn để rút ra các bài học kinh nghiệm, những bài học thành công,
chưa thành công.

- Phải tổ chức việc học tập, bồi dưỡng lý luận cho cán bộ đảng viên phù
hợp, đồng thời phải tuyên truyền vận động quần chúng thực hiện đúng
đường lối chính sách.

* Đối với cán bộ, đảng viên, Hồ Chí Minh yêu cầu :

- Phải hiểu lý luận và vận dụng lý luận vào thực tiễn. “học mà không
hành là cái hòm đựng sách ”, “ để lòe thiên hạ ”, để “ ra vẻ ta đây ”.
Phải chống các biểu hiện kém lý luận, coi thường lý luận, lý luận suông,
lý luận giáo điều.

- Phải tin tưởng nhất trí vào quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước
và quyết tâm thực hiện, phải bảo vệ quan điểm đường lối chính sách,
giữ vững kỷ luật Đảng và kỷ luật cơ quan đoàn thể.

8
- Phải lấy hiệu quả công tác, hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo sự hiểu
và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin , công việc bê trễ thì không thể nói
là hiểu chủ nghĩa Mác – Lênin được.

- Phải coi việc học tập lý luận là nhiệm vụ, tiêu chuẩn Đảng viên.

- Phải sống với nhau có tình có nghĩa.

* Liên hệ của sinh viên trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng:

- Sinh viên cần không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ học
thức, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức, có lối sống lành mạnh, đấu
tranh chống chủ nghĩa cá nhân, nâng cao cảnh giác với những âm mưu,
thủ đoạn chống phá của các đối tượng xấu.

- Không ngừng học tập Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh ,
thấm nhuần tư tưởng, phương pháp của Chủ nghĩa Mác - Lênin

-Bản thân là sinh viên Bách Khoa có sự nhanh nhẹn về công nghệ thì
mỗi người cần phải phát huy vai trò của một chiến sĩ tiên phong đấu
tranh , phản bác các thông tin sai trái trên không gian mạng , góp phần
bảo vệ nền tảng thông tin của Đảng và tuyên truyền chủ trương , chính
sách của nhà nước đến mọi người dân .

Câu 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước: Nhà nước pháp quyền,
nhà nước dân chủ

A, Nhà nước dân chủ

a, Bản chất giai cấp của nhà nước

*Về bản chất giai cấp công nhân của nhà nước

-Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin : Nhà nước là một phạm trù
lịch sử, nó chỉ ra đời và tồn tại khi giai cấp và đấu tranh giai cấp xuất
hiện. Nhà nước là sản phẩm tất yếu của xã hội có giai cấp , nó bao giò
cũng mang bản chất một giai cấp nhất định , không có nhà nước phi giai
cấp , không có nhà nước đứng trên giai cấp.

- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh , Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
là nhà nước của dân , do dân và vì dân , nhưng tuyệt nhiên nó không
phải là „„nhà nước toàn dân‟‟- nhà nước phi giai cấp . Nhà nước Việt
Nam mới theo quan điểm Hồ Chí Minh , là một nhà nước mang bản
chất giai cấp công nhân vì :
9
+ Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo : đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo Nhà nước giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân.
Phương thức lãnh đạo chung của Đảng qua các thời kỳ là :lãnh đạo bằng
đường lối ,quan điểm ,chủ trương để Nhà nước thể chế hoá bằng pháp
luật, chính sách , kế hoạch ; bằng hoạt động của các tổ chức đảng và
đảng viên của mình trong bộ máy , cơ quan nhà nước ; bằng công tác
kiểm tra , giám sát.

- Bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện ở tính định hướng xã hội
chủ nghĩa của sự phát triển đất nước . Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm
đến tính dân chủ và phát huy dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
Nhà nước nhằm mục tiêu tập trung mọi quyền lực vào tay Nhân dân.

*Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân , tinh thần
dân tộc của nhà nước

- Người cho rằng : Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân
dân , tính dân tộc vì giai cấp công nhân không có lợi ích nào khác ngoài
lợi ích dân tộc và chỉ có giải phóng dân tộc thì mới giải phóng được giai
cấp công nhân một cách triệt để. Mối quan hệ được biểu hiện như sau :

+ Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời là kết quả của quá trình đấu
tranh lâu dài ,gian khổ,có sự hy sinh xương máu của nhiều thế hệ cách
mạng ,..

+Tính thống nhất còn biểu hiện ở chỗ Nhà nước ta luôn bảo vệ lợi ích
của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm cơ bản

+Nhà nước đứng ra làm nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó , đã lãnh đạo
nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập , tự do.

b, Nhà nước của dân

- Nhà nước của Nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh có những đặc
điểm sau :

+ Tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về
nhân dân. Trong nhà nước dân chủ , Nhân dân thực thi quyền lực thông
qua hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp .

+ Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp
quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và
quyền lợi của dân chúng . Hồ Chí Minh luôn coi trọng hình thức dân

1
chủ trực tiếp vì đây là hình thức dân chủ hoàn bị nhất, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để thực hành dân chủ trực tiếp .

+ Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ được sử dụng nhằm thực thi
quyền lục của nhân dân . Theo Hồ CHí Minh , trong hình thức dân chủ
gián tiếp : Quyền lực nhà nước là „„ thừa uỷ quyền‟‟ của nhân dân , tự
bản thân nhà nước không có quyền lực ; nhân dân có quyền kiểm soát
nhà nước , cử tri bầu ra các đại biểu , uỷ quyền cho các đại biểu đó bàn
và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh , đồng thời cũng có quyền
bãi miễn đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân nếu đại biểu
không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân . Đây là quan điểm rõ
ràng , kiên quyết của Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo mọi quyền lực , trong
đó có quyền lực nhà nước , luôn nằm trong tay dân chúng .

+ Xây dựng luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân.

c , Nhà nước do dân

- Theo Hồ Chí Minh , nhà nước do dân là dân làm chủ nhà nước , nhà
nước phải tin dân và dựa vào dân .

- Nhân dân có quyền bầu cử, ứng cử thì cũng có quyền thực hiện chế độ
bãi miễn theo ba mức độ từ thấp đến cao: bãi miễn đại biểu , bãi miễn
các cơ quan nhà nước , bãi miễn nội các Chính phủ nếu không còn phù
hợp với nhân dân .

- Nhân dân có quyền tham gia công việc quản lý nhà nước, sao cho các
quyết định của cơ quan nhà nước đều xuất phát từ ý chí , nguyện vọng
của nhân dân , có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan
nhà nước , các đại biểu do mình cử ra .

-Sự thành bại của Cách mạng đều gắn với vai trò của quần chúng nhân
dân lao động . Trong mọi vấn đề của cách mạng , nếu có dân là có tất cả,
ngược lại không có dân thì thất bại trong tầm tay .

 Nhà nước do Nhân dân , Nhân dân làm chủ Nhà nước theo tư tưởng
Hồ Chí Minh là sự thống nhất biện chứng của cả quyền và nghĩa vụ làm
chủ, nó thể hiện bản chất dân chủ triệt để của Nhà nước kiểu mới.

d, Nhà nước vì dân

- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh , Nhà nước dân chủ nhân dân là nhà
nước phục vụ nhân dân , đem lại lợi ích cho dân . Mọi hoạt động của

1
chính quyền phải nhằm mục tiêu đem lại quyền lợi cho nhân dân và lấy
con người làm mục tiêu phấn đấu lâu dài .

-Nhà nước vì dân , do dân tự xây dựng nghĩa là Nhà nước tồn tại và hoạt
động vì quyền lợi của toàn thể nhân dân lao động .

- Một nhà nước đặt lợi ích của dân lên trên hết , nhà nước phải có đường
lối , chủ trương và chính sách đều phải phục vụ cho lợi ích của dân, phải
thật sự liêm khiết , trong sạch , tránh quan liêu , tham nhũng .

B, Nhà nước pháp quyền

a , Nhà nước hợp hiến , hợp pháp

- Nhà nước pháp quyền là một nhà nước hợp pháp và hợp hiến được
Nhân dân tổ chức nên thông qua tổng tuyển cử , được xây dựng và hoạt
động theo các nguyên tắc của Hiến pháp .

- Sau khi giành chính quyền trong cả nước , Hồ Chí Minh thay mặt
Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập,tuyên bố với thế giới
về sự khai sinh của Nhà nước Việt Nam mới .Nhờ đó chính phủ lâm
thời do cuộc Cách mạng của Nhân dân lập ra có địa vị hợp pháp .

- Cuôc tổng tuyển cử dân chủ đầu tiên trong lịch sử dân tộc ngày
6/1/1946 đã thành công tốt đẹp .Ngày 2/3/1946 , Quốc hội khoá I nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã họp phiên đầu tiên, lập ra các tổ chức,
bộ máy và các chức vụ chính thức của Nhà nước.

b , Nhà nước thượng tôn pháp luật

- Nhà nước pháp quyền là nhà nước mà mọi người được tôn trọng ,dân
chủ được mở rộng , người dân sống và làm việc theo luật định . Từ sớm ,
Hồ Chí Minh đã nhận thức rất rõ vị trí , vai trò của pháp luật trong điều
hành và quản lý xã hội . Trong bản „„Yêu sách của nhân dân An Nam‟‟,
Người đã nêu ra bốn điều liên quan đến pháp quyền .

-Mọi quan hệ xã hội , mọi lĩnh vực đều chịu sự chi phối của pháp luật .
Pháp luật là cơ sở để đảm bảo thực hiện các quyền tự do , dân
chủ ,quyền làm chủ của nhân dân . Có luật pháp tốt sẽ tạo điều kiện cho
Nhà nước điều hành và quản lý xã hội tốt .

-Theo Hồ Chí Minh , luật pháp phải dựa vào lực lượng nhân dân , lực
lượng lao động làm nền tảng để xây dựng nhà nước , xây dựng xã hội .

1
Đây là nội dung quyết định bản chất luật pháp của Nhà nước ta và luật
pháp của chúng ta dựa vào đó để xây dựng .

-Luật pháp là cần thiết ,là quan trọng cho mỗi quốc gia , không có luật
thì dễ đẩy xã hội đến chỗ hỗn loạn , vô Chính phủ.

-Trong một nhà nước dân chủ , dân chủ và pháp luật phải đi đôi với
nhau , nương tựa vào nhau mới đảm bảo cho chính quyền trở nên mạnh
mẽ .Hồ Chí Minh hết sức chăm lo việc đưa pháp luật vào cuộc sống, tạo
cơ chế đảm bảo cho pháp luật được thi hành , cơ chế kiểm tra , giám sát
việcthi hành đó trong các cơ quan nhà nước và trong nhân dân.

-Theo Hồ Chí Minh , để thực thi pháp luật một cách nghiêm minh thì
mọi người phải hiểu và tuyệt đối chấp hành pháp luật .Vì vậy giáo dục
pháp luật cho thế hệ trẻ là vấn đề quan trọng trong xây dựng nhà nước
pháp quyền .

- Pháp luật phải thật công tâm và nghiêm minh để trở thành cán cân
công lý đối với mọi người . Hồ Chí Minh luôn khuyến khích Nhân dân
phê bình , giám sát công việc của Nhà nước ,giám sát quá trình Nhà
nước thực thi pháp luật ,đồng thời không ngừng nhắc nhở cán bộ các
cấp , các ngành phải gương mẫu trong việc tuân thủ pháp luật , trước hết
là các cán bộ thuộc ngành hành pháp và tư pháp .

-Bản thân Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng vế sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật. Người tự giác khép mình vào kỷ luật, vào
việc gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật . Sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật đã trở thành nền nếp, thói quen và lối ứng
xử tự nhiên của Hồ Chí Minh.

c, Pháp quyền nhân nghĩa

- Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặt nền tảng xây dựng Nhà nước mới
nền pháp quyền Việt Nam. Với trí tụe và lòng yêu thương con người sâu
sắc trên nền tảng của truyền thống , đạo lý dân tộc , sự tiếp thu của học
thuyết Mác-Lênin và tư tưởng pháp lý tiến bộ trên thế giới , Hồ Chí
Minh đã thực hiện nhất quán „„pháp quyền nhân nghĩa‟‟, là sự thống
nhất giữa pháp luật và đạo đức cách mạng; xây dựng nền pháp quyền
dân chủ, vì con người , xây dựng nền pháp quyền , nhà nước pháp
quyền mới toàn dân. Điều này thể hiện ở :

1
+ Sự thống nhất giữa „„ đức trị‟‟với „„pháp trị‟‟: Tư tưởng„„ đức trị‟‟với
„„pháp trị‟‟trong tư tưởng Hồ Chí Minh không hề loại trừ nhau mà
thống nhất thành chính thể và thường xuyên bổ sung , hỗ trợ nhau

+ Tôn trọng , bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người , chăm lo
đến lợi ích của mọi người : Hồ Chí Minh đề cập đến quyền con người ,
trong đó cao nhất là quyền sống ; luôn chú trọng quyền của công dân
nói chung , quyền của nhóm người cụ thể như phụ nữ , trẻ em…

+ Pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện : Ngay khi thành lập,Chính
phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã xoá bỏ mọi luật
pháp hà khắc của chính quyền thực dân phản động. Tính nhân văn của
hệ thống pháp luật thể hiện ở chỗ ghi nhận và bảo vệ quyền con người ;
ở tính nghiêm minh nhưng khách quan và công bằng, tuyệt đối chống
đối xử với con người một cách dã man. Đối với kẻ thù phản bội Tổ quốc,
Hồ Chí Minh nói : „„ Chính phủ Việt Nam sẽ tha thứ hay trừng trị họ
theo luật pháp tuỳ theo thái độ của họ hiện nay và về sau. Nhưng sẽ
không có ai bị tàn sát‟‟ Pháp luật trong nhà nước pháp quyền nhân
nghĩa phải là pháp luật vì con người.

*Liên hệ với việc xây dựng nhà nước XHCN hiện nay :

- Đại hội Đảng lần thứ XIII đã xác định: "Tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ
thống chính trị."

- Cần đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp
luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước; bảo đảm pháp luật
vừa là công cụ để Nhà nước quản lí xã hội, vừa là công cụ để nhân dân
làm chủ, kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước. Quản lý nhà nước theo
pháp luật, đồng thời coi trọng xây dựng nền tảng đạo đức xã hội. Cần
tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền
con người, quyền và nghĩa vụ của công dân. Phải xác định rõ cơ chế
phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất là cơ chế kiểm
soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở kiểm soát quyền lực nhà
nước là thống nhất; xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi
quyền.

- Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Đẩy mạnh
dân chủ hoá công tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của
mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có bản

1
lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, cố trình độ,
năng lực chuyên môn phù hợp để thực thi đầy đủ trách nhiệm công vụ,
đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới.

Câu 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc

a, Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định
thành công của cách mạng :

-Theo tư tưởng Hồ Chí Minh , đại đoàn kết dân tộc là chiến lược lâu dài ,
nhất quán của cách mạng Việt Nam, Người nói: “Sử dạy cho ta bài học
này: lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự
do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”.
Như vậy Hồ Chí Minh đã đúc rút từ quá trình đấu tranh dựng nước và
giữ nước hình thành tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người.

- Hồ Chí Minh khẳng định: Trong từng giai đoạn cách mạng, trước
những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập
hợp đại đoàn kết có thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với
từng đối tượng khác nhau song không bao giờ được thay đổi chủ trương
đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đó là nhân tố quyết định thành bại của cách
mạng.

- Hồ Chí Minh đã khái quát chân lý “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt
của thành công” , “đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để
khắc phục khó khăn giành lấy thắng lợi...” Người đi đến kết luận “ Đoàn
kết, đoàn kết ,đại đoàn kết. Thành công, thành công ,đại thành công”.

b, Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của
Cách mạng Việt Nam

-Với Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà
còn là mục tiêu lâu dài của cách mạng, phải được quán triệt trong tất cả
mọi đường lối chủ trương chính sách của Đảng cho đến các hoạt động
của Đảng. Ngày 3/3/1951, trong buổi ra mắt Đảng Lao động Việt Nam,
Hồ Chí Minh tuyên bố mục đích của Đảng Lao đông Việt Nam có thể
gồm trong 8 chữ là “ Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc”.

-Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng do quần chúng và vì quần


chúng. Đại đoàn kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng , là
đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự
giải phóng bởi nếu không đoàn kết thì chính họ sẽ thất bại trong cuộc
đấu trành vì mục đích của chính mình. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập

1
hợp, giác ngộ quần chung, chuyển những nhu cầu đòi hỏi khách quan tự
phát của quần chúng thành đòi hỏi tự giác thành hiện thực có tổ chức
trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu
tranh vì độc lập của dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con
người.

 Tóm lại , đại đoàn kết là dân tộc là mục tiêu , nhiệm vụ của Nhân dân,
Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam .

* Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết :

+ Việc thực hiện đại đoàn kết dân tộc là trách nhiệm của toàn
Đảng ,toàn dân và bản thân mỗi người. Để thực hiện trách nhiệm này
mỗi cá nhân cần phải có ý thức đúng đắn về vai trò của mình đối với
việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.

+ Tích cực học tập tốt, rèn luyện, tu dưỡng bản thân, hiểu rõ những
quan điểm đường lối của Đảng về xây dựng khối đại đoàn kết, tự rèn
luyện bản thân về đạo đức,trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và
cộng đồng.

+ Tuyên truyền đến mọi người trong gia đình, trường học, cộng đồng
tích cực xây dựng khối đại đoàn kết , phải đề cao việc giữ gìn đoàn kết,
không chia rẽ bè phái, thực hiện nghiêm túc những chủ trương của nhà
nước để thực hiện đoàn kết dân tộc như thực hiện đoàn kết giữa những
người trong cùng tôn giáo và kiên quyết đấu tranh với những quan điểm
sai trái thù địch phá hoại chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Câu 6: Nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng.

a, Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức

- Hồ Chí Minh coi nguyên tắc nói đi đôi với làm là nguyên tắc quan
trọng bậc nhất trong xây dựng nền đạo đức mới . Nguyên tắc cơ bản này
là sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn , trở thành phương pháp luận
trong cuộc sống và là nền tảng triết lý sống của Người .

- Nêu gương về đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hóa
phương Đông.Sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong lời nói và việc
làm không chỉ là cách thức để giáo dục đạo đức cho quần chúng, mà còn
là một phương pháp để tự giáo dục bản thân mình .

- Nói đi đôi với làm phải gắn liền với nêu gương về đạo đức. Một nền
đạo đức mới chỉ được xây dựng trên nền tảng khi những chuẩn mực đạo
1
đức trở thành hành vi đạo đức hàng ngày của mỗi người và của toàn xã
hội.

b. Xây đi đôi với chống

- Xây là xây dựng ,bồi dưỡng các giá trị, các chuẩn mực đạo đức mới ;
chống là chống các biểu hiện , các hành vi vô đạo đức , suy thoái về đạo
đức. Để xây dựng nền đạo đức mới cần kết hợp giữa xây và chống.
Muốn xây phải chống và chống nhằm mục đích xây. Đó chính là đòi hỏi
của đạo đức mới thể hiện ở tính nhân đạo chiến đấu vì mục tiêu sự
nghiệp cách mạng .

-Xây dựng đạo đức mới theo Hồ Chí Minh phải được tiến hành bằng
việc giáo dục những phẩm chất, những chuẩn mực đạo đức từ trong gia
đình đến nhà trường và ngoài xã hội. Mặt khác, việc giáo dục đạo đức
mới cần được tiến hành phù hợp trong từng giai đoạn cách mạng, phù
hợp với từng lứa tuổi, nghành nghề giai cấp, tầng lớp và trong những
môi trường khác nhau, phải khơi dậy được ý thức đạo đức lành mạnh ở
mỗi người .

- Để xây và chống hiệu quả phải tuyên truyền vận động hình thành các
phong trào quần chúng rộng rãi đấu tranh cho sự lành mạnh, trong sạch
về đạo đức , thôi thức trách nhiệm đạo đức cá nhân để mọi người phấn
đấu ,tự bồi dưỡng và nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng ; đồng
thời phải chú trọng kết hợp đạo đức với tính nghiêm minh của Pháp luật.

c. Tu dưỡng đạo đức suốt đời

- Theo Hồ Chí Minh , tu dưỡng đạo đức là cuộc cách mạng trường kỳ,
gian khổ. Nó đòi hỏi phải thường xuyên được giáo dục và tự giáo dục về
mặt đạo đức. Người thường nhắc lại luận điểm của Khổng Tử là “chính
tâm, tu thân”, “tề gia, trị quốc,bình thiên hạ”.

- Một nền đạo đức mới chỉ được xây dựng trên cơ sở sự tự giác tu luyện
đạo đức của con người. Đạo đức cách mạng đòi hỏi con người phải tự
giác rèn luyện thông qua hoạt động thực tiễn trong công việc và các mối
quan hệ hàng ngày phải thấy cái hay cái tốt cái thiện của mình để phát
huy, thấy cái dở cái ác cái xấu của mình để khắc phục.

- Hồ Chí Minh đòi hỏi mọi người phải thường xuyên được giáo dục và
tự giáo dục về mặt đạo đức, phải kiên trì bền bỉ. Có rèn luyện như vậy,
con người mới có phẩm chất đạo đức tốt đẹp và những phẩm chất ấy
ngày càng được bồi đắp ,nâng cao.

1
 Hồ Chí Minh là tấm gương suốt đời tự rèn luyện , những đức tính
quý báu của Người không phải bẩm sinh mà có được mà do rèn luyện
bền bỉ hàng ngày mà kết tụ thành những viên ngọc trong sáng về đạo
đức. Chính vì thế mà dịa vị càng cao thì uy tín, phẩm chất của người
càng tỏa sáng. Hồ Chí Minh đã để lại cho chúng ta một di sản to lớn và
quý báu về tấm gương không ngừng tự học, tự rèn luyện.

* Liên hệ sinh viên :

- Sinh viên luôn phải tu dưỡng đạo đức cho bản thân , việc tu dưỡng ấy
không diễn ra trong một thời gian ngắn mà diễn ra trong suốt quá trình
học tập ,hoạt động hàng ngày .Tuy nhiên vẫn có một số bộ phận không
nhỏ sinh viên có biểu hiện suy thoái về đạo đức , chạy theo lối sống
thực dụng, không chú trọng tu dưỡng đạo đức bản thân . Vì vậy bản
thân mỗi sinh viên cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc tu dưỡng
đạo đức bản thân . Thực hành tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh : tự soi
mình sửa mình, rèn luyện các phẩm chất đạo đức ,nói đi đôi với làm;
nhất là cần phải có trách nhiệm trung thực trong học tập thi cử.

Câu 7. Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng con người

a. Ý nghĩa của việc xây dựng con người.

- Xây dựng con người là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng
vừa cấp bách,vừa lâu dài, có ý nghĩa chiến lược. Là một trọng tâm, bộ
phận hợp thành của chiến lược phát triển đất nước, có mối quan hệ chặt
chẽ với nhiệm vụ xây dựng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

- Hồ Chí Minh khẳng định : “ Vì lợi ích mười năm trồng cây,vì lợi ích
trăm năm trồng người ” cho thấy sự nghiệp trồng người vừa mang lại lợi
ích trước mắt, vừa mang lại lợi ích lâu dài, là công việc khó khăn gian
khổ, là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội.

- “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước tiên cần có những con người
xã hội chủ nghĩa ”. Quan điểm đó của Hồ Chí Minh thể hiện mối quan
hệ biện chứng của việc xây dựng con người mới và chủ nghĩa xã hội.

b, Nội dung xây dựng con người

- Hồ Chí Minh quan tâm đến xây dựng con người toàn diện, vừa “hồng”
vừa “chuyên”, có mục đích có lối sống cao đẹp, có bản lĩnh chính trị, có
tư tưởng tác phong đạo đức, có năng lực làm chủ và nó được thể hiện ở
một số khía cạnh chủ yếu sau :

1
+ Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng
“ mình vì mọi người, mọi người vì mình ”

+ Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc

+ Có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng

+ Có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ,
nêu gương.

c, Phương pháp xây dựng con người :

- Mỗi người phải tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức, kết hợp chặt chẽ với xây
dựng cơ chế, tính khoa học và tạo dựng nền dân chủ. Việc nêu gương,
nhất là của người đứng đầu là rất cần thiết và bổ ích , Người nói : “ Lấy
gương người tốt việc tốt hàng ngày để giáo dục lẫn nhau‟‟ là rất cần
thiết, bổ ích.

- Biện pháp giáo dục có một vị trí rất quan trọng , Người cho rằng “Hiền
dữ đâu phải là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên ” Vì vậy , Người
luôn đánh giá cao vai trò của nhà trường, gia đình và xã hội trong việc
giáo dục thế hệ trẻ.

- Hồ Chí Minh luôn chú trọng vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền
đoàn thể thông qua các phong trào như : “ Thi đua yêu nước” “ Người
tốt việc tốt ” ;đặc biệt là phải biết dựa vào ý kiến của quần chúng nhân
dân để xây dựng phương pháp giáo dục con người phù hợp .

* Liên hệ sinh viên cần làm gì để xây dựng con người một cách hoàn
thiện

- Sinh viên cần bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo
đức ,lối sống và nhân cách; có ý thức tôn trọng pháp luật, hiểu biết pháp
luật, tích cực học tập tốt, xây dựng thế giới quan khoa học gắn xây dựng
rèn luyện đạo đức , thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân, nâng cao tri thức bản thân . Xây dựng lối sống mình
vì mọi người, mọi người vì mình, đấu tranh đẩy lùi cái xấu, cái lạc hậu.

Câu 8. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa

a, Văn hoá là mục tiêu , động lực của sự nghiệp cách mạng

- Văn hoá là mục tiêu : Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội,độc lập dân tộc gắn liến với chủ nghĩa xã
1
hội . Theo quan điểm Hồ Chí Minh, văn hoá là mục tiêu-nhìn một cách
tổng quát là quyền sống , quyền sung sướng , quyền tự do quyền mưu
cầu hạnh phúc ; là khát vọng của nhân dân về các giá trị chân , thiện,mỹ.
Đó là một xã hội dân chủ-dân là chủ và dân làm chủ- công bằng, văn
minh,đời sống vật chất và tinh tần của nhân dân được nâng cao.

- Văn hoá là động lực: Xét ở phương diện động lực phát triển xã hội là
các yếu tố , các nhân tố góp phần thúc đẩy xã hội phát triển thông qua
hoạt động của con người.Nếu tiếp cận văn hoá nhìn ở phương diện động
lực , có thể nhận thức ở các lĩnh vực:văn hoá chính trị , văn hoá pháp
luật,…

b,Văn hoá là một mặt trận

- Mặt trận văn hoá là một cuộc đấu tranh cách mạng trên lĩnh vực văn
hoá –tư tưởng . Đây là hoạt động có tính độc lập , có mối quan hệ mật
thiết với các lĩnh vực khác , đồng thời phản ánh tính chất gay go , quyết
liệt của hoạt động văn hoá .

- Mặt trận văn hoá là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hoá , vì vậy anh
chị em văn nghệ sĩ là những chiến sĩ trên mặt trận có nhiệm vụ phụng sự
Tổ quốc , phục vụ nhân dân.

-Để làm tròn nhiệm vụ , chiến sĩ nghệ thuật cần có lập trường tư tưởng
vững vàng ; phải bám sát cuộc sống thực tiễn,đi sâu vào quần chúng để
phê bình nghiêm khắc những thói xấu , ca ngợi người tốt việc tốt để
giáo dục con cháu đời sau.

-Theo Hồ Chí Minh, dân tộc ta là một dân tộc anh hùng , thời đại ta là
một thời đại vẻ vang. Vì vậy , chiến sĩ văn hoá phải có những tác phẩm
xứng đáng với dân tộc anh hùng và thời đại vẻ vang.

c, Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân

- Theo Hồ Chí Minh, mọi hoạt động văn hoá phải trở về với cuộc sống
thực tại của quần chúng , phản ánh được tư tưởng và khát vọng của
quần chúng .

-Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân là phải trả lời được các câu hỏi :
Viết cho ai ? Mục đích viết? Lấy tài liệu đâu mà viết ? Cách viết như thế
nào ?. Tác phẩm đó phải phục vụ quần chúng nhân dân , được quần
chúng nhân dân yêu thích, trên cơ sở đem lại những chuyển biến tích
cực trong tư tưởng, tình cảm , tâm hồn của mọi người .

2
-Chiến sĩ văn hoá phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng nhân dân.
Quần chúng là nhũng người sáng tác rất hay. Họ cung cấp cho các nhà
hoạt động văn hoá những tư liệu quý , cũng chính là những người thẩm
định khách quan, trung thực , chính xác các tác phẩm văn nghệ . Nhân
dân phải là những người dược hưởng thụ giá trị văn hoá .

* Vận dụng :

- Mỗi sinh viên cần cố gắng bảo tồn , giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc ;
tự mình phấn đấu, rèn luyện, tự trau dồi cho bản thân những kỹ năng
cần thiết, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nỗ lực
rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và vì chính sự phát triển của cá
nhân. Quan trọng hơn, các bạn trẻ cần xây dựng bản lĩnh văn hóa, tìm
hiểu, tiếp thu về những phong tục, truyền thống quý báu của dân tộc,
luôn quảng bá văn hoá của nước ta đến bạn bè trên khắp thế giới, sẵn
sàng đấu tranh với những hoạt động, sản phẩm văn hóa không lành
mạnh.

You might also like