Professional Documents
Culture Documents
THỰC HÀNH BÀO CHẾ 1
THỰC HÀNH BÀO CHẾ 1
* Công thức
(5) Glycerin 5g
Dược chất
Tá dược
(2) Natri lauryl sulfat: Chất diện hoạt anion, dạng bột màu trắng dễ tan trong nước
Có tác dụng tẩy rửa vết thương, làm sạch bụi bẩn bám trên vết thương giúp
dược chất có tác dụng tốt hơn
Làm giảm sức căng bề mặt phân cách giữa vị trí tiếp xúc của thuốc với bề mặt
da, cải thiện tính thấm của dược chất vào da
(3) Natri dihydrophosphat khan và (4) Natri citrat dihydrat: Bột kết tinh màu trắng
dễ tan trong nước
Tạo hệ đệm điều chỉnh pH dung dịch thuốc về 4,5 – 5,5, giúp đảm bảo độ ổn
định của dược chất
Ion citrat trong natri citrat dihydrat có tác dụng chống oxy hóa, giúp đảm bảo
độ ổn định của dược chất
(5) Glycerin: Chất lỏng sánh, đồng tan với nước ở bất kỳ tỉ lệ nào
Làm tăng độ nhớt của dung dịch thuốc, giúp cho dược chất bám dính trên da tốt
hơn, tăng sinh khả dụng của chế phẩm
(6) Nước tinh khiết: Dung môi phân cực hòa tan dược chất và tá dược
2. Hòa tan lần lượt natri lauryl sulfat, natri dihydrophosphat, natri citrat vào 40 ml
nước (Nước nóng) trong cốc có chân
3. Thêm từ từ PVP – Iod (Chia nhỏ thành 3 – 5 lần cho, dùng tấm mica xúc, khi
cho nghiêng cốc và cho hẳn vào trong cốc tránh dính lên thành cốc nhiều quá) rồi
khuấy cho đến khi tan hết (Nên cho vào khi dd còn nóng vì DC khó tan)
6. Lọc qua phễu Butchner (Cho vào phễu, bật máy bơm, tắt khi thấy có bọt)
* Công thức
Dược chất
(1) Paracetamol
(4) Cồn chloroform 5%: Chất lỏng không màu, dễ bay hơi
Chất bảo quản, hạn chế sự phát triển của vi khuẩn, nấm mốc
Hiệp đồng với tác dụng giảm đau của dược chất do có tác dụng giãn cơ trơn
Dung môi
(2) Ethanol 96% + (3) Propylen glycol + (8) Glycerin : Hòa tan dược chất và tá
dược
Tạo hỗn hợp dung môi thân nước, tăng khả năng hòa tan của dược chất
Tăng độ ổn định của dược chất (hạn chế sự thủy phân của dược chất)
2. Cho Ethanol 96%, PG, Cồn chloroform vào cốc có chân, khuấy đều (Dùng ống
đong)
3. Hòa tan paracatamol vào hỗn hợp dung môi trên (5 – 10’ do dược chất khó tan,
thấy hết tinh thể hình kim li ti thì OK)
7. Lọc (Khi làm không cần làm bước này nhưng khi vấn đáp phải nói)
8. Đóng chai (Nhựa màu), dán nhãn
Tá dược
(3) Natri citrat và (4) Acid citric monohydrat: Tinh thể không màu, dễ tan trong
nước
Tạo hệ đệm citric – citrat, điều chỉnh pH về 4,5 – 5,5 giúp ổn định dược chất
Chống oxy hóa do sự có mặt của ion citrat giúp ổn định dược chất
Điều vị
Giảm phản xạ nôn trớ ở trẻ em => Tăng SKD của thuốc
Điều chế siro đơn, là chất dẫn để bào chế siro thuốc
Điều vị
Hàm lượng đường cao => Có tác dụng bảo quản
Dung môi: (6) Nước tinh khiết – Hòa tan dược chất và tá dược
* Kỹ thuật bào chế: Hòa tan dược chất, phối hợp dung dịch thuốc vào siro đơn
(3) Nipagin và (4) Nipasol: Bột kết tinh trắng, rất khó tan trong nước
Chất bảo quản, ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn, nấm mốc
(5) Acid citric monohydrat + (6) Natri citrat dihydrat: Tinh thể không màu, rất dễ
tan trong nước
Tạo hệ đệm citric – citrat, điều chỉnh pH về 4,5 – 5,5, giúp tăng độ ổn định của
dược chất
Tăng hiệu quả bảo quản của nipagin (hoạt động tốt ở pH 4 – 8)
Điều vị
Chống oxy hóa do có mặt ion citrat => Tăng độ ổn định của dược chất
Giảm phản xạ nôn trớ ở trẻ em => Tăng SKD của thuốc
Dung môi – (8) Nước tinh khiết: Hòa tan dược chất và tá dược
* Kỹ thuật bào chế: Hòa tan dược chất, phối hợp dung dịch thuốc vào siro đơn
Pha dầu
(1) Vaselin
Tính chất lý hóa:
+ Chất nhờn quánh, màu trắng ngà, độ đặc loãng tùy thuốc nhiệt độ môi
trường, thể chất mềm
+ Tan trong Chloroform, ether, hầu như không tan trong nước và ethanol
+ Nhiệt độ nóng chảy 38 – 56ºC
Tác dụng dược lý: Giữ ẩm cho da, làm mềm da, dịu vết ngứa, vết thương nhẹ
do tạo màng sơ nước ngăn cản hơi nước thoát khỏi lớp sừng
(2) Ancol cetylic:
Đặc điểm: Dạng hạt hay cục như sáp, màu trắng, không tan trong nước, nhiệt
độ nóng chảy 45 – 52ºC
Vai trò:
+ Tá dược pha dầu, làm tăng độ ổn định trạng thái phân tán của nhũ tương
+ Điều chỉnh thể chất, tạo thể chất bán rắn cho dạng kem
+ Làm mềm da, không gây nhờn da, ngăn ngừa mất nước trên da, xúc tác các
thành phần làm tăng khả năng dưỡng ẩm và thấm vào da
(4) Lanolin
Đặc điểm
+ Thể chất dẻo, dính, chất sáp màu vàng nhạt
+ Tan hoàn toàn trong chloroform, ether, ít tan trong nước
+ Dạng khan rất bền vững, hấp thu được 200% nước tạo nhũ tương N/D
+ Dạng ngậm nước thể chất mềm hơn, không bền, dễ bị ôi khét, chứa khoảng
25 – 30% nước, có khả năng hấp thụ 100% nước
Vai trò
+ Tăng khả năng bám dính, khi bôi lên da lưu giữ lâu hơn
+ Hút nước để vaselin có thể phối hợp với nước tạo nhũ tương
+ Giảm sự thoát hơi nước => Giữ ẩm, mềm da
(3) Span 80
Đặc điểm:
+ Chất diện hoạt không ion hóa thân dầu, dạng lỏng màu vàng, mùi đặc trưng,
không tương kỵ với các chất diện hoạt khác, độc tính thấp
+ Tan trong dầu nóng và các dung môi hữu cơ, không tan trong nước
Vai trò
+ Chất nhũ hóa tạo nhũ tương N/D: Làm giảm sức căng bề mặt phân cách pha
và tạo lớp ao bao các tiểu phân của pha phân tạo giúp nhũ tương dễ tạo thành
+ Ổn định nhũ tương do làm tăng độ nhớt môi trường phân tán và tăng quá
trình hydrat hóa pha phân tán giúp nhũ tương bền vững
Pha nước
(5) Nước tinh khiết: Pha nội tạo nhũ tương N/D
* Kỹ thuật bào chế: Phương pháp keo ướt (Hòa tan chất nhũ hóa)
1. Cân, đong các thành phần trong công thức
2. Chuẩn bị pha dầu: Cân Span 80, Vaselin, Lanolin (cân ngay trên bát sứ nhỡ/nhỏ
cùng nhau), ancol cetylic (cân riêng sau đó bỏ vào bát sứ). Đun chảy lỏng (~ 70ºC).
3. Chuẩn bị pha nước: Đun 2ml nước nóng (~65ºC)
4. Cho pha dầu vào cối sứ (cối nhỡ), rót từ từ nước kết hợp dùng chày phân tán
(đánh nhanh, mạnh theo 1 chiều; chày cẩm thẳng, đánh áp sát thành bát; khi thấy
chế phẩm dần trắng như kem thì giảm tốc độ)
5. Đóng vào ống tuýp nhôm (dùng đũa thủy tinh dẫn dần vào ống)
6. Dán nhãn
* Quy trình bào chế
Pha dầu
(1) Methyl salicylat – Dược chất
Tính chất lý hóa
+ Chất lỏng không màu hay vàng nhạt
+ Rất khó tan trong nước, trộn lẫn được với ethanol 96%, dầu béo và tinh dầu,
tan trong dung môi hữu cơ
+ Dễ bị thủy phân
Tác dụng dược lý: Giảm đau, chống viêm, thư giãn cơ (hấp thu qua da được do
thân dầu)
(2) Menthol – Dược chất
Tính chất lý hóa
+ Bột kết tinh hoặc tinh thể không màu, bóng, mù thơm, chảy tốt hay kết tụ
+ Không tan trong nước, rất dễ tan trong ethanol 96%, dễ tan trong dầu béo và
parafin lỏng
Tác dụng dược lý:
+ Gây tê, giảm co giật, chống kích ứng cục bộ => Điều trị đau cơ và khớp
+ Dịu mát, giảm tác dụng gây rát da của methyl salicylat
+ Phối hợp với camphor => Tăng hiệu quả giảm đau
(3) Camphor – Dược chất
Tính chất lý hóa
+ Tinh thể hoặc bột kết tinh màu trắng/không màu, thăng hoa ở nhiệt độ
thường
+ Khó tan trong nước và glycerin, dễ tan trong ethanol, dầu béo
Tác dụng dược lý
+ Khử trung, kháng khuẩn, bảo vệ vùng da bị tỏn thương
+ Giảm đau, giảm ngứa
+ Bảo vệ các dược chất khác tránh sự ảnh hưởng của vi sinh vật
(4) Cloral hydrat – Dược chất
Tính chất lý hóa
+ Tinh thể trong suốt không màu, mùi đặc biệt, vị cay
+ Rất tan trong nước, dễ tan trong ethanol 96%
+ Tương kỵ với menthol và camphor, ở điều kiện bình thường tạo hỗn hợp
chảy lỏng (tăng độ ổn định của các dược chất không bền với nhiệt)
Tác dụng dược lý: Tăng tác dụng của methyl salicylat => Tiêu viêm
(7) Acid stearic: kết hợp với triethanolamin tạo xà phòng kiềm triethanolamin
stearat là chất diện hoạt anion thân nước => Chất nhũ hóa giúp hình thành và ổn
định nhũ tương
(9) Dầu vừng: Dung môi hòa tan các dược chất, tá dược pha dầu. Làm dịu da khi
bôi xoa giảm đau
Pha nước
(5) Propylen glycol: Chất lỏng nhớt, trong suốt, tan trong nước
Tăng độ nhớt giúp ổn định nhũ tương và tăng khả năng bám dính của dược chất
=> Tăng SKD của chế phẩm
Dung môi thân nước => Giảm lượng nước dùng trong công thức => Hạn chế
dược chất methyl salicylat bị thủy phân => Tăng độ ổn định dược chất
(6) Tween 80:
Đặc điểm:
+ Chất diện hoạt không ion hóa thân nước, dạng lỏng màu vàng, không tương
kỵ với các chất diện hoạt khác, độc tính thấp
+ Tan trong nước, không tan trong dầu béo và parafin lỏng
Vai trò: Là chất nhũ hóa giúp hình thành và ổn định nhũ tương
(8) Triethanolamin: kết hợp với acid stearic tạo triethanolamin stearat là chất nhũ
hóa
(10) Nước tinh khiết: Dung môi hòa tan các tá dược pha nước
* Kỹ thuật bào chế: Phương pháp keo ướt (Hòa tan chất nhũ hóa)