Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Ôn Tập Môn Kinh Tế Chính Trị Mác-lênin
Đề Cương Ôn Tập Môn Kinh Tế Chính Trị Mác-lênin
Phép biện chứng duy vật coi nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất
và đấu tranh của các mặt đối lập. Phép biện chứng duy vật cũng đòi hỏi khi
xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải gắn liền với những điều
kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể…
Đây là phương pháp quan trọng, được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu
kinh tế chính trị và một số môn khoa học xã hội khác, bởi vì nghiên cứu
các khoa học này không thể tiến hành trong các phòng thí nghiệm, không
sử dụng được các thiết bị kỹ thuật như kính hiển vi, các thiết bị máy móc
như các khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Mặt khác, bản thân các hiện tượng
và quá trình kinh tế cũng phức tạp, có nhiều nhân tố tác động đến chúng,
cho nên sử dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa học làm cho việc
nghiên cứu trở nên đơn giản hơn, nhanh chóng đi đến kết quả hơn. Trừu
tượng hoá khoa học là phương pháp gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu các
hiện tượng được nghiên cứu những cái đơn giản, ngẫu nhiên, tạm thời,
hoặc tạm gác lại một số nhân tố nào đó nhằm tách ra những cái điển hình,
ổn định, vững chắc, từ đó tìm ra bản chất các hiện tượng và quá trình kinh
tế, hình thành các phạm trù và phát hiện ra quy luật phản ánh những bản
chất đó.
Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa có thể
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, không kể nhu cầu đó được thỏa
mãn trực tiếp hay gián tiếp.
Đặc trưng giá trị sử dụng của hàng hóa:
- Hàng hóa có thể có một hay nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác
nhau. Số lượng giá trị sử dụng của một vật không phải ngay một lúc đã
phát hiện ra được hết, mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát
triển của khoa học - kỹ thuật.
- Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn vì giá trị sử dụng hay công dụng
của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu
dùng (tiêu dùng cho sản xuất, tiêu dùng cho cá nhân), nó là nội dung vật
chất của của cải, không kể hình thức xã hội của của cải đó như thế nào.
- Hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, hiện đại thì giá trị sử dụng
càng cao.
2.2. Giá trị hàng hóa
Một vật, khi đã là hàng hoá thì nhất thiết nó phải có giá trị sử dụng. Nhưng
không phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng hoá
Giá trị trao đổi: Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo
đó những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng
loại khác.
Ví dụ: 1 m vải = 1 kg giấy
Hai vật thể khác nhau có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải có
cơ sở chung nào đó. Vì các hàng hóa khác nhau về giá trị sử dụng nên
không thể lấy giá trị sử dụng để đo lường các hàng hóa. Các hàng hóa
khác nhau chỉ có một thuộc tính chung làm cho chúng có thể so sánh được
với nhau trong khi trao đổi đó là: các hàng hóa đều là sản phẩm của lao
động, sản phẩm của lao động là do lao động xã hội hao phí để sản xuất ra
hàng hóa đó. Thực chất các chủ thể khi trao đổi hàng hóa với nhau là trao
đổi lao động chứa đựng trong hàng hóa.
Trong ví dụ trên, giả sử người thợ dệt làm ra được 1 m vải mất 5 giờ,
người làm giấy làm ra 1 kg giấy cũng mất 5 giờ. Trao đổi 1 m vải lấy 1 kg
giấy thực chất là trao đổi 5 giờ lao động sản xuất ra 1 m vải với 5 giờ lao
động sản xuất ra 1 kg giấy. Như vậy, hao phí để sản xuất ra hàng hóa là
cơ sở chung của trao đổi gọi là giá trị hàng hóa.
Giá trị hàng hóa:
Đi từ định nghĩa giá trị trao đổi nêu trên, ta rút ra được khái niệm giá trị
hàng hóa như sau: Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản
xuất kết tinh trong hàng hoá.
Đặc trưng của giá trị hàng hóa:
- Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
- Giá trị là một phạm trù lịch sử, nghĩa là nó chỉ tồn tại ở những phương
thức sản xuất có sản xuất và trao đổi hàng hóa.
- Giá trị hàng hóa biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội, tức là quan hệ kinh tế
giữa những người sản xuất hàng hóa. Trong nền kinh tế dựa trên chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ kinh tế giữa người với người biểu hiện
thành quan hệ giữa vật với vật. Hiện tượng vật thống trị mgười gọi là sự
sùng bái hàng hóa, khi tiền tệ xuất hiện thì đỉnh cao của sự sùng bái hàng
hóa là sự sùng bái tiền tệ.
C.Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa: Hàng hóa có hai thuộc
tính không phải là do có hai thứ lao động khác nhau kết tinh trong nó, mà
là do lao động của người sản xuất hàng hóa có tính chất hai mặt: vừa
mang tính chất cụ thể (lao động cụ thể), lại vừa mang tính chất trừu tượng
(lao động trừu tượng)
D.Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa :
Thứ nhất: Năng suất lao động
– Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời
gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
– Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao
động, nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian
lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó,
khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm
xuống và ngược lại.
– Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao
động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
+ Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân.
+ Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
+ Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào
sản xuất.
+ Trình độ tổ chức quản lý.
+ Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
+ Các điều kiện tự nhiên.
Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.
.
Thứ hai : Tính chất của lao động
– Tính chất của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của
hàng hóa. Theo tính chất của lao động, có thể chia lao động thành lao
động giản đơn và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bình thường
không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể làm được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện
mới có thể làm được.
– Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao
động giản đơn. Lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn được
nhân lên. Trong quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều
được quy về lao động đơn giản trung bình, và điều đó được quy đổi một
cách tự phát sau lưng những hoạt động sản xuất hàng hóa, hình thành
những hệ số nhất định thể hiện trên thị trường.
Câu 3 : Nội dung và tác động của quy luật giá trị ?
-Nội dung :
Quy luật giá trị sẽ bao gồm hai nội dung liên quan đến hai vấn đề đó
là sản xuất và trao đổi hàng hóa. Như đã nêu trên ở trên thì Quy luật giá trị
yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết
-Tác động của quy luật giá trị :
+ Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
+ Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất
lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
+Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng
hoá thành người giàu, người nghèo.
Câu 4 : Khái niệm sức lao động ? Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao
động ?
I: Khái niệm sức lao động
Sức lao động là khả năng lao động của con người, được phản ánh trong
công việc. Đây là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực
lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Sức lao động mang đến
thành quả của giải quyết công việc. Từ các tư liệu sản xuất ban đầu, con
người tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu, chất lượng cao.
II: Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
+ Giống như các hàng hoá khác, giá trị hàng hoá sức co động củng do thời
gian lao động xã hội cần thiết để xuất và tái sản xuất sức lao động quyết
định.
+ Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sông của con người. Muốn tái sản
xuất ra năng lực đó, người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu
sinh hoạt nhất định để mặc, ở, học nghề. V.V.. Ngoài ra người lao động
còn phải thoả mãn những nhu cầu của gia đình và con cái anh nữa. Chỉ có
như vậy, thì sức lao động mới được sản xuất và tái sản xuất ra một cách
liên tục.
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động thể hiện ra trong quá trình
tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân.
+ Quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hoá sức động khác với quá trình
tiêu dùng hàng hoá thông thường ở chỗ:
* Đối với các hàng hóa thông thường, sau quá trình tiêu dùng hay sử
dụng thì cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời
gian.
* Đối với hàng hoá sức lao động, quá trình tiêu dùng chính là quá trình
sản xuất ra một loại hàng hoá nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá
trị mới lớn hơn giá của bản thân hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó
chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử
dụng của hàng hoá sức lao động có chất đặc biệt, nó là nguồn gốc sinh ra
giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
Đây chính là chìa khoá để giải thích mâu thuẫn của công thức chung của
tư bản. Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao
động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.
Câu 5 :Các pp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa?
a) Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
I.Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
-Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được trên cơ sở kéo dài tuyệt
đốingày lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không
đổi.
-khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu
không thay đổi, thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá trị thặng
dư tăng lên
-Về mặt kinh tế, ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu, nhưng
không thể vượt quá giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao động.
-Độ dài cụ thể của ngày lao động do cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai
cấp tư sản trên cơ sở tương quan lực lượng
quyết định.
II Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
-Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được bằng cách rút ngắn thời
gian lao động tất yếu lại để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng
dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động
khôngđổi.
-Thời gian lao động tất yếu có quan hệ với giá trị sức lao động. Muốn rút ngắn thời
gian lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động.
-Để hạ thấp được giá trị sức lao động thì phải giảm được giá trị các tư liệu sinh
hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng năng suất lao
động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt.
Câu 6 : Bản chất của tích lũy tư bản ? Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tíhc lũy
tư bản ? Tích tụ tư bản và tập trung tư bản ?
I.Bản chất của tích lũy tư bản
-Xuất phát từ lợi ích nhà tư bản mong muốn
-Tính liên tục và tái sản xuất
-Hướng đến tái sản xuất mở rộng
II.Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản
-Năng suất lao động
-Về chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
-Quy mô của tư bản ứng trước
III.Tích tụ tư bản và tập trung tư bản
-Điểm khác nhau
+Thứ nhất: Nguồn để tạo nên tích tụ tư bản đó chính là giá trị thặng dư,
cũng chính bởi vì thế mà quá trình tích tụ tư bản làm tăng quy mô của các
chủ thể là những nhà tư bản cá biệt, bên cạnh đó thì từ đó nó cũng sẽ làm
tăng quy mô của tư bản xã hội.
+Thứ hai: Tích tụ tư bản sẽ phản ánh trực tiếp và đồng thời tích tụ tư bản
cũng chính là sợi dây liên kết giữa giai cấp tư sản và tầng lớp lao động
trong xã hội. Trong đó giai cấp tư sản sẽ bóc lột, sử dụng sức lực của các
chủ thể là những người lao động để từ đó có thể làm tăng quy mô, chất
lượng tư bản cá biệt.
-Mối liên hệ
+Tuy tập trung tư bản và tích tụ tư bản có những điểm khác biệt nhau giữa
nguồn gốc hình thành cũng như phản ánh những mối quan hệ khác nhau
trong xã hội nhưng trên thực tế, ta nhận thấy rằng, tích tụ tư bản và tập
trung tư bản luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau.
+Tích tụ tư bản thì sẽ làm tăng lên quy mô, số lượng của từng chủ thể là
những nhà tư bản cá biệt trong xã hội, cũng chính vì vậy mà quá trình cạnh
tranh giữa các chủ thể là những nhà tư bản cá biệt cũng sẽ có sự diễn ra
gay gắt hơn, từ đó thì tích tụ tư bản sẽ giúp thúc đẩy quá trình dẫn đến tập
trung tư bản diễn ra một cách nhanh chóng hơn.
+Ngược lại, tập trung tư bản thì cũng được coi là động lực thúc đẩy cho
quá trình cạnh tranh trong tích tụ tư bản diễn ra nhanh chóng và gay gắt
hơn, tăng cường đối với sự bóc lột giá trị thặng dư.
Câu 7 : Lợi nhuận , tỉ suất lợi nhuận . Các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất lợi
nhuận?
I. Lợi nhuận (Profit) là chỉ số thể hiện sự chênh lệch giữa doanh thu của
doanh nghiệp và các chi phí đầu tư, phát sinh của các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thực tế, đó chính là chỉ số dùng để phản ánh rõ nhất tình hình
kinh doanh của một doanh nghiệp.
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận là gì?
+ Tỷ suất giá trị thặng dư: Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi
nhuận càng lớn và ngược lại. ...
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản: ...
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản: ...
+ Tiết kiệm tư bản bất biến:
Câu 8: Lý luận của VI Lê-nin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường?
- Tên các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản:
• Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung TB lớn
• Tư bản tài chính
• Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến
• Phân chia thế giới về kinh tế
• Phân chia thế giới về địa lí
a) Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung TB lớn:
- Tích tụ và tập trung TB cao hình thành các tổ chức độc quyền
- Về mặt lịch sử, các hình thức tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến cao, bao
gồm: cartel, syndicate, trust, consortium
Tính tất yếu của công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam được thể hiện
rõ nét, xuất phát từ 4 nguyên nhân chủ yếu, bao gồm:
Quy luật phổ biến của sự phát triển
Do yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
Do yêu cầu rút ngắn khoảng cách tụt hậu về mọi mặt giữa Việt Nam và thế
giới
Do yêu cầu tạo ra năng suất lao động xã hội cao
Làm rõ 4 nguyên nhân trên là cơ sở để khẳng định tính tất yếu và khách
quan của công nghiệp hóa hiện đại hóa tại Việt Nam trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Thứ nhất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong sự phát triển mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất
Thứ hai, xây dựng cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, hiện đại và đạt hiệu quả
cao
Thứ ba, củng cố và làm tăng cường các địa vị lãnh đạo trong quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa
.