Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 14

Đề cương ôn tập môn kinh tế chính trị mác-lênin

Khối kiến thức 1


Câu 1 : Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác-Lênin?
-Khái niệm : Kinh tế chính trị là một ngành khoa học gắn với chính khách
hay nhà lập pháp hướng tới hai mục tiêu, thứ nhất là tạo ra nguồn thu
nhập dồi dào và sinh kế phong phú cho người dân, hay chính xác hơn là
tạo điều kiộn đề người dân tự tạo ra thu nhập và sinh kế cho bản thân
mình, thứ hai là tạo ra khả năng có được nguồn ngân sách đầy đù cho nhả
nước hay toàn bộ nhân dân để thực hiện nhiệm vụ công. Kinh tế chính trị
hướng tới làm cho cả người dân cũng như quốc gia trở nên giàu có.
-Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chỉnh trị Mác -
Lênin là các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đoi mà các quan hệ này
được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất
nhất định.
-Phương pháp nghiên cứu :
+ Phương pháp biện chứng duy vật
Phương pháp biện chứng duy vật là phương pháp cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lênin được sử dụng đối với nhiều môn khoa học. Trong kinh tế
chính trị, phương pháp này đòi hỏi: khi xem xét các hiện tượng và quá
trình kinh tế phải đặt trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, thường
xuyên vận động, phát triển không ngừng, chứ không phải là bất biến. Quá
trình phát triển là quá trình tích luỹ những biến đổi về lượng dẫn đến
những biến đổi về chất.

Phép biện chứng duy vật coi nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất
và đấu tranh của các mặt đối lập. Phép biện chứng duy vật cũng đòi hỏi khi
xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải gắn liền với những điều
kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể…

+ Phương pháp trừu tượng hoá khoa học:

Đây là phương pháp quan trọng, được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu
kinh tế chính trị và một số môn khoa học xã hội khác, bởi vì nghiên cứu
các khoa học này không thể tiến hành trong các phòng thí nghiệm, không
sử dụng được các thiết bị kỹ thuật như kính hiển vi, các thiết bị máy móc
như các khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Mặt khác, bản thân các hiện tượng
và quá trình kinh tế cũng phức tạp, có nhiều nhân tố tác động đến chúng,
cho nên sử dụng phương pháp trừu tượng hoá khoa học làm cho việc
nghiên cứu trở nên đơn giản hơn, nhanh chóng đi đến kết quả hơn. Trừu
tượng hoá khoa học là phương pháp gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu các
hiện tượng được nghiên cứu những cái đơn giản, ngẫu nhiên, tạm thời,
hoặc tạm gác lại một số nhân tố nào đó nhằm tách ra những cái điển hình,
ổn định, vững chắc, từ đó tìm ra bản chất các hiện tượng và quá trình kinh
tế, hình thành các phạm trù và phát hiện ra quy luật phản ánh những bản
chất đó.

Câu 2: Hàng hóa


A.Khái niêm hàng hóa: Hàng hóa là một phạm trù lịch sử, nó chỉ xuất hiện
khi có nền sản xuất hàng hóa, đồng thời sản phẩm lao động mang hình
thái hàng hóa khi nó là đối tượng mua bán trên thị trường. Hàng hóa là sản
phẩm của lao động, thỏa mãn mong muốn, nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi hay mua bán.
B.Hai thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa

Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa có thể
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, không kể nhu cầu đó được thỏa
mãn trực tiếp hay gián tiếp.
Đặc trưng giá trị sử dụng của hàng hóa:
- Hàng hóa có thể có một hay nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác
nhau. Số lượng giá trị sử dụng của một vật không phải ngay một lúc đã
phát hiện ra được hết, mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát
triển của khoa học - kỹ thuật.
- Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn vì giá trị sử dụng hay công dụng
của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu
dùng (tiêu dùng cho sản xuất, tiêu dùng cho cá nhân), nó là nội dung vật
chất của của cải, không kể hình thức xã hội của của cải đó như thế nào.
- Hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, hiện đại thì giá trị sử dụng
càng cao.
2.2. Giá trị hàng hóa
Một vật, khi đã là hàng hoá thì nhất thiết nó phải có giá trị sử dụng. Nhưng
không phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng hoá
Giá trị trao đổi: Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo
đó những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng
loại khác.
Ví dụ: 1 m vải = 1 kg giấy
Hai vật thể khác nhau có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải có
cơ sở chung nào đó. Vì các hàng hóa khác nhau về giá trị sử dụng nên
không thể lấy giá trị sử dụng để đo lường các hàng hóa. Các hàng hóa
khác nhau chỉ có một thuộc tính chung làm cho chúng có thể so sánh được
với nhau trong khi trao đổi đó là: các hàng hóa đều là sản phẩm của lao
động, sản phẩm của lao động là do lao động xã hội hao phí để sản xuất ra
hàng hóa đó. Thực chất các chủ thể khi trao đổi hàng hóa với nhau là trao
đổi lao động chứa đựng trong hàng hóa.
Trong ví dụ trên, giả sử người thợ dệt làm ra được 1 m vải mất 5 giờ,
người làm giấy làm ra 1 kg giấy cũng mất 5 giờ. Trao đổi 1 m vải lấy 1 kg
giấy thực chất là trao đổi 5 giờ lao động sản xuất ra 1 m vải với 5 giờ lao
động sản xuất ra 1 kg giấy. Như vậy, hao phí để sản xuất ra hàng hóa là
cơ sở chung của trao đổi gọi là giá trị hàng hóa.
Giá trị hàng hóa:
Đi từ định nghĩa giá trị trao đổi nêu trên, ta rút ra được khái niệm giá trị
hàng hóa như sau: Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản
xuất kết tinh trong hàng hoá.
Đặc trưng của giá trị hàng hóa:
- Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
- Giá trị là một phạm trù lịch sử, nghĩa là nó chỉ tồn tại ở những phương
thức sản xuất có sản xuất và trao đổi hàng hóa.
- Giá trị hàng hóa biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội, tức là quan hệ kinh tế
giữa những người sản xuất hàng hóa. Trong nền kinh tế dựa trên chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ kinh tế giữa người với người biểu hiện
thành quan hệ giữa vật với vật. Hiện tượng vật thống trị mgười gọi là sự
sùng bái hàng hóa, khi tiền tệ xuất hiện thì đỉnh cao của sự sùng bái hàng
hóa là sự sùng bái tiền tệ.
C.Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa: Hàng hóa có hai thuộc
tính không phải là do có hai thứ lao động khác nhau kết tinh trong nó, mà
là do lao động của người sản xuất hàng hóa có tính chất hai mặt: vừa
mang tính chất cụ thể (lao động cụ thể), lại vừa mang tính chất trừu tượng
(lao động trừu tượng)
D.Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa :
Thứ nhất: Năng suất lao động
– Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời
gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
– Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao
động, nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian
lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó,
khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm
xuống và ngược lại.
– Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao
động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
+ Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân.
+ Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
+ Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào
sản xuất.
+ Trình độ tổ chức quản lý.
+ Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
+ Các điều kiện tự nhiên.
Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.
.
Thứ hai : Tính chất của lao động
– Tính chất của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của
hàng hóa. Theo tính chất của lao động, có thể chia lao động thành lao
động giản đơn và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bình thường
không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể làm được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện
mới có thể làm được.
– Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao
động giản đơn. Lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn được
nhân lên. Trong quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều
được quy về lao động đơn giản trung bình, và điều đó được quy đổi một
cách tự phát sau lưng những hoạt động sản xuất hàng hóa, hình thành
những hệ số nhất định thể hiện trên thị trường.

Câu 3 : Nội dung và tác động của quy luật giá trị ?
-Nội dung :
Quy luật giá trị sẽ bao gồm hai nội dung liên quan đến hai vấn đề đó
là sản xuất và trao đổi hàng hóa. Như đã nêu trên ở trên thì Quy luật giá trị
yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết
-Tác động của quy luật giá trị :

+ Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.

+ Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất
lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
+Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng
hoá thành người giàu, người nghèo.
Câu 4 : Khái niệm sức lao động ? Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao
động ?
I: Khái niệm sức lao động

Sức lao động là khả năng lao động của con người, được phản ánh trong
công việc. Đây là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực
lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Sức lao động mang đến
thành quả của giải quyết công việc. Từ các tư liệu sản xuất ban đầu, con
người tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu, chất lượng cao.

II: Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động

- Giá trị hàng hoá sức lao động

+ Giống như các hàng hoá khác, giá trị hàng hoá sức co động củng do thời
gian lao động xã hội cần thiết để xuất và tái sản xuất sức lao động quyết
định.
+ Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sông của con người. Muốn tái sản
xuất ra năng lực đó, người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu
sinh hoạt nhất định để mặc, ở, học nghề. V.V.. Ngoài ra người lao động
còn phải thoả mãn những nhu cầu của gia đình và con cái anh nữa. Chỉ có
như vậy, thì sức lao động mới được sản xuất và tái sản xuất ra một cách
liên tục.

- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động

+ Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động thể hiện ra trong quá trình
tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân.

+ Quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hoá sức động khác với quá trình
tiêu dùng hàng hoá thông thường ở chỗ:

* Đối với các hàng hóa thông thường, sau quá trình tiêu dùng hay sử
dụng thì cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời
gian.

* Đối với hàng hoá sức lao động, quá trình tiêu dùng chính là quá trình
sản xuất ra một loại hàng hoá nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá
trị mới lớn hơn giá của bản thân hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó
chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử
dụng của hàng hoá sức lao động có chất đặc biệt, nó là nguồn gốc sinh ra
giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
Đây chính là chìa khoá để giải thích mâu thuẫn của công thức chung của
tư bản. Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao
động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.

Câu 5 :Các pp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa?
a) Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
I.Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
-Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được trên cơ sở kéo dài tuyệt
đốingày lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không
đổi.
-khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu
không thay đổi, thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá trị thặng
dư tăng lên
-Về mặt kinh tế, ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu, nhưng
không thể vượt quá giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao động.
-Độ dài cụ thể của ngày lao động do cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai
cấp tư sản trên cơ sở tương quan lực lượng
quyết định.
II Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
-Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được bằng cách rút ngắn thời
gian lao động tất yếu lại để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng
dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động
khôngđổi.
-Thời gian lao động tất yếu có quan hệ với giá trị sức lao động. Muốn rút ngắn thời
gian lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động.
-Để hạ thấp được giá trị sức lao động thì phải giảm được giá trị các tư liệu sinh
hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng năng suất lao
động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt.
Câu 6 : Bản chất của tích lũy tư bản ? Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tíhc lũy
tư bản ? Tích tụ tư bản và tập trung tư bản ?
I.Bản chất của tích lũy tư bản
-Xuất phát từ lợi ích nhà tư bản mong muốn
-Tính liên tục và tái sản xuất
-Hướng đến tái sản xuất mở rộng
II.Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản
-Năng suất lao động
-Về chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
-Quy mô của tư bản ứng trước
III.Tích tụ tư bản và tập trung tư bản
-Điểm khác nhau
+Thứ nhất: Nguồn để tạo nên tích tụ tư bản đó chính là giá trị thặng dư,
cũng chính bởi vì thế mà quá trình tích tụ tư bản làm tăng quy mô của các
chủ thể là những nhà tư bản cá biệt, bên cạnh đó thì từ đó nó cũng sẽ làm
tăng quy mô của tư bản xã hội.
+Thứ hai: Tích tụ tư bản sẽ phản ánh trực tiếp và đồng thời tích tụ tư bản
cũng chính là sợi dây liên kết giữa giai cấp tư sản và tầng lớp lao động
trong xã hội. Trong đó giai cấp tư sản sẽ bóc lột, sử dụng sức lực của các
chủ thể là những người lao động để từ đó có thể làm tăng quy mô, chất
lượng tư bản cá biệt.
-Mối liên hệ
+Tuy tập trung tư bản và tích tụ tư bản có những điểm khác biệt nhau giữa
nguồn gốc hình thành cũng như phản ánh những mối quan hệ khác nhau
trong xã hội nhưng trên thực tế, ta nhận thấy rằng, tích tụ tư bản và tập
trung tư bản luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau.

+Tích tụ tư bản thì sẽ làm tăng lên quy mô, số lượng của từng chủ thể là
những nhà tư bản cá biệt trong xã hội, cũng chính vì vậy mà quá trình cạnh
tranh giữa các chủ thể là những nhà tư bản cá biệt cũng sẽ có sự diễn ra
gay gắt hơn, từ đó thì tích tụ tư bản sẽ giúp thúc đẩy quá trình dẫn đến tập
trung tư bản diễn ra một cách nhanh chóng hơn.

+Ngược lại, tập trung tư bản thì cũng được coi là động lực thúc đẩy cho
quá trình cạnh tranh trong tích tụ tư bản diễn ra nhanh chóng và gay gắt
hơn, tăng cường đối với sự bóc lột giá trị thặng dư.

Khối kiến thức 2

Câu 7 : Lợi nhuận , tỉ suất lợi nhuận . Các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất lợi
nhuận?

I. Lợi nhuận (Profit) là chỉ số thể hiện sự chênh lệch giữa doanh thu của
doanh nghiệp và các chi phí đầu tư, phát sinh của các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thực tế, đó chính là chỉ số dùng để phản ánh rõ nhất tình hình
kinh doanh của một doanh nghiệp.

II.Tỷ suất lợi nhuận


- Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị
của tư bản ứng trước ( kí hiệu: p’)
' p
- Công thức: p = c +v X 100 %

- Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư TB

III. Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận là gì?
+ Tỷ suất giá trị thặng dư: Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi
nhuận càng lớn và ngược lại. ...
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản: ...
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản: ...
+ Tiết kiệm tư bản bất biến:
Câu 8: Lý luận của VI Lê-nin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường?
- Tên các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản:
• Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung TB lớn
• Tư bản tài chính
• Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến
• Phân chia thế giới về kinh tế
• Phân chia thế giới về địa lí
a) Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung TB lớn:
- Tích tụ và tập trung TB cao hình thành các tổ chức độc quyền
- Về mặt lịch sử, các hình thức tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến cao, bao
gồm: cartel, syndicate, trust, consortium

Consortium Liên kết dọc của các tổ chức độc quyền

Việc sản xuất và lưu thông do 1 ban quản


Trust
trị chung thống nhất quản lí

Syndicate Việc lưu thông do 1 ban quản trị chung

Cartel Thỏa thuận về giá cả, quy mô, thị trường

b) Tư bản tài chính:


- Song song với quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trong công nghiệp, trong
ngân hàng cũng diễn ra quá trình tích tụ, tập trung dẫn đến hình thành các tổ chức
độc quyền trong ngân hàng
- Sự xuất hiện, phát triển của các tổ chức độc quyền trong ngân hàng đã làm thay
đổi quan hệ giữa các doanh nghiệp ngân hàng và công nghiệp, làm cho ngân hàng
có vai trò mới: từ chỗ ngân hàng chỉ là trung gian trong việc thanh toán và tín
dụng, thì nay đã nắm được hầu hết lượng tiền tệ của xã hội nên có quyền lực “vạn
năng”, khống chế mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội.
- Trước sự khống chế và chi phối ngày càng mạnh mẽ của ngân hàng, một quá
trình xâm nhập tương ứng trở lại của các độc quyền công nghiệp vào ngân hàng
cũng diễn ra. Quá trình độc quyền hoá trong công nghiệp và ngân hàng có quan hệ
chặt chẽ với nhau làm nảy sinh một loại hình tư bản mới, gọi là tư bản tài chính.
- Sự phát triền của tư bản tài chính dần dần dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ
những nhà tư bán kếch xù chi phối toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị của toàn xã
hội, gọi là tài phiệt (hay đầu sỏ tài chính, trùm tài chính).
- Về mặt chính trị, hệ thống các nhà tài phiệt chi phối mọi hoạt động của các cơ
quan nhà nước, đặc biệt là chi phối các chính sách đối nội, đối ngoại của nhà nước,
biến nhà nước tư sản thành công cụ phục vụ lợi ích cho chúng, do chúng thống trị
được về kinh tế.
c) Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến:
- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài)
nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các
nước nhập khẩu tư bản. Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xuất khẩu từ bên trở
thành tất yếu vì một số nước phát triển đã tích lũy được một khối lượng tư bản lớn
và có một số “tư bản thừa” tương đối, nghĩa là lượng tư bản này nếu đầu tư ở trong
nước thì lợi nhuận thấp, nên họ cần tìm nơi đầu tư ra nước ngoài có lợi nhuận cao
hơn. Đồng thời, nhiều nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào sự giao lưu kinh tế
thế giới nhưng lại rất thiếu vốn để phát triển kinh tế, giá cả ruộng đất tương đối hạ,
tiền lương lại thấp, nguyên liệu rẻ, nên tỷ suất lợi nhuận cao, rất hấp dẫn đầu tư
nước ngoài.
- Về hình thức, xuất khẩu tư bản được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu: đầu tư
trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp
mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư để trực tiếp
kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến nó thành một chi nhánh của “công ty mẹ” ở
chính quốc. Các xí nghiệp mới hình thành thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp song
phương hoặc đa phương, nhưng cũng có những xí nghiệp toàn bộ vốn là của công
ty nước ngoài.
+ Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua
cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và
thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Về chủ thể xuất khẩu, thì xuất khẩu tư bản được chia thành xuất khẩu tư bản tư
nhân và xuất khẩu tư bản nhà nước.
- Về kinh tế, xuất khẩu tư bản nhà nước thường hướng vào các ngành thuộc kết cấu
hạ tầng để tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư của tư bản tư nhân. Nhà nước tư
bản độc quyền còn thực hiện hình thức viện trợ không hoàn lại cho nước nhập
khẩu tư bản để ký được những hiệp định thương mại và đầu tư có lợi...
- Về chính trị, “viện trợ" của nước tư bản thường nhằm duy trì và bảo vệ chế độ
chính trị “thân cận" đã bị lung lay ở các nước nhập khẩu tư bản, tăng cường sự phụ
thuộc của các nước đó vào các nước tư bản phát triển, thực hiện chủ nghĩa thực dân
kiểu mới, tạo điều kiện cho tư nhân đẩy mạnh xuất khẩu tư bản.
- Về quân sự, “viện trợ” của nhà nước tư bản nhằm lôi kéo các nước phụ
thuộc vào khối quân sự hoặc buộc các nước nhận viện trợ phải cho các nước xuất
khẩu tư bản lập các căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình...
- Xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nước ngoài là
công cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị của tư bản tài chính trên phạm vi
toàn thế giới.
Câu 9: Kinh tế thị trường
a) Khái niệm KTTT định hướng XHCN ở VN:
- Là nền kinh tế thị trường do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý, điều tiết vì mục tiêu "dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
b) Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN:
- Là đường lối chiến lược nhất quán, là mô hình KT tổng quát trong suốt thời kì
quá độ lên CNXH ở VN
- Một là: phát triển KTTT định hướng XHCN là phù hợp với tính quy luật phát
triển khách quan ( nguyên nhân khách quan)
+ Phù hợp với quy luật phát triển KT
+ Định hướng hệ giá trị là phù hợp và tất yếu
+ Phù hợp với xu thế thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc
- Hai là: do tính ưu việt của KTTT trong thúc đẩy phát triển (nguyên nhân khách
quan)
+ Động lực thúc đẩy lực lượng sx phát triển nhanh và có hiệu quả
+ Kích thích tiến bộ KT-CN
+ Nâng cao năng suất lao động
+ Chất lượng sản phẩm và giá thành hạ
- Ba là: mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với
nguyện vọng của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh ( nguyên nhân chủ quan)
Câu 10: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN
a) Khái niệm:
* Khái niệm về cách mạng công nghiệp:
- Là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao động trên cơ sở
những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của
nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động XH cũng như tạo
bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng 1 cách phổ biến
những tính năng mới trong KT-CN đó vào đời sống XH
* Khái niệm công nghiệp hóa:
- Là quá trình chuyển đổi nền sản xuất XH từ dựa trên lao động thủ công là chính
sang nền sản xuất XH chủ yếu dựa trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng
suất lao động XH cao
* Khái niệm hiện đại hóa:
- Là quá trình làm cho nền kinh tế và đời sống xã hội mang tính chất và trình độ
tiên tiến nhất của thời đại hiện nay
b) Tính tất yếu khách quan và nội dung của CNH, HĐH ở VN:
* Tính tất yếu:

Tính tất yếu của công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam được thể hiện
rõ nét, xuất phát từ 4 nguyên nhân chủ yếu, bao gồm:
 Quy luật phổ biến của sự phát triển
 Do yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
 Do yêu cầu rút ngắn khoảng cách tụt hậu về mọi mặt giữa Việt Nam và thế
giới
 Do yêu cầu tạo ra năng suất lao động xã hội cao

Làm rõ 4 nguyên nhân trên là cơ sở để khẳng định tính tất yếu và khách
quan của công nghiệp hóa hiện đại hóa tại Việt Nam trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội.

*Nội dung công nghiệp hóa , hiện đại hóa

 Thứ nhất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong sự phát triển mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất
 Thứ hai, xây dựng cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, hiện đại và đạt hiệu quả
cao
 Thứ ba, củng cố và làm tăng cường các địa vị lãnh đạo trong quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa
.

You might also like