Professional Documents
Culture Documents
Phân Tích Gi NG Đ XRD
Phân Tích Gi NG Đ XRD
Nội dung
ABSTRACT...............................................................................................................................1
1.Tổng quan về TiO2 Và NaYF4.................................................................................................1
1.1. TiO2.................................................................................................................................1
1.2. NaYF4..............................................................................................................................2
2.Phương pháp nghiên cứu giản đồ tia X...................................................................................3
3. Kết quả và thỏa luận...............................................................................................................3
ABSTRACT
Báo cáo này tập trung vào phân tích giản đồ tia X của các hạt nano TiO2, TiO2:Er và NaYF4,
NaYF4:Eu, hai vật liệu có tiềm năng ứng dụng cao trong lĩnh vực quang học và điện tử. Mục
tiêu chính là xác định ứng suất, độ biến dạng và kích thước hạt bằng phương pháp của
Scherrer và Langford để đánh giá ưu nhược điểm của chúng . Phương pháp phân tích sử dụng
là kỹ thuật phổ tia X kết hợp với phần mềm mô phỏng Origin để phân tích và so sánh các
mẫu. Kết quả cho thấy rằng hạt nano TiO2 có cấu trúc anatase trong khi NaYF4 có cấu trúc
hexagonal. Kích thước hạt trung bình của TiO2 là 20 nm và của NaYF4 là 30 nm. Các phát
hiện này mở ra hướng nghiên cứu mới trong việc tối ưu hóa các tính chất quang học và điện
tử của hạt nano cho các ứng dụng thực tế. Kết luận, báo cáo cung cấp thông tin quan trọng về
cấu trúc và kích thước của hạt nano TiO2 và NaYF4, góp phần vào việc phát triển các ứng
dụng công nghệ cao.
Từ khóa: Nano TiO2, NaYF4, giản đồ tia X, cấu trúc tinh thể, kích thước hạt.
Giới thiệu
XDR là viết tắt của từ X-Ray diffraction trong tiếng Anh, có nghĩa là nhiễu xạ tia-X. Nhiễu
xạ X-ray là một kỹ thuật phân tích không phá hủy, cung cấp thông tin về cấu trúc tinh thể,
trạng thái, định hướng tinh thể, và các thông số cấu trúc khác, chẳng hạn như kích thước
trung bình hạt hay các khuyết tật tinh thể.
Phân tích giản đồ Tia-X (XRD) là một phương pháp phổ biến và vượt trội để nghiên cứu cấu
trúc tinh thể của các vật liệu. Kỹ thuật này dựa trên hiện tượng tán xạ của tia X khi chúng đi
qua một mẫu vật liệu có cấu trúc tinh thể định kỳ. Mỗi hợp chất tinh thể sẽ tạo ra một mô
hình tán xạ đặc trưng, giống như một “dấu vân tay” cho phép nhận dạng và phân tích cấu trúc
của nó.
Thông qua việc đo đạc góc tán xạ và cường độ của tia X sau khi tán xạ, người ta có thể xác
định khoảng cách giữa các lớp nguyên tử hoặc phân tử trong mẫu, từ đó suy ra thông tin về
1
kích thước và hình dạng của các tế bào đơn vị tinh thể. Điều này được thực hiện bằng cách sử
dụng Định luật Bragg, với công thức
n\lambda = 2d\sin\theta
trong đó ( n ) là số nguyên, ( \lambda ) là bước sóng của tia X, ( d ) là khoảng cách giữa các
mặt phản xạ trong tinh thể, và ( \theta ) là góc tán xạ.
Phân tích giản đồ XRD không chỉ giúp xác định cấu trúc tinh thể, mà còn cung cấp thông tin
về độ tinh khiết, kích thước hạt, căng thẳng nội bộ, và các đặc tính khác của vật liệu. Đây là
công cụ không thể thiếu trong nghiên cứu và phát triển vật liệu mới, kiểm tra chất lượng sản
phẩm, và trong nhiều ứng dụng khoa học và công nghệ khác.
Hình 1. Cấu trúc tinh thể của anatase, rutile and brookite
2
(Visible-Light Activation of TiO2 Photocatalysts: Advances in Theory and Experiments.
DOI: http://dx.doi.org/doi:10.1016/j.jphotochemrev.2015.08.003)
Figure 1. ion Na là màu vàng;ion Y3+ là màu hông;ion F- là . (A,B) cấu trúc lập phương; (C,D) cấu trúc lục giác.
3
2.Phương pháp nghiên cứu giản đồ tia X
2.1. Phương pháp Scherrer
Đỉnh nhiễu xạ tia X bị mở rộng trong các tinh thể nano do hiệu ứng kích thước tinh thể và
hiệu ứng biến dạng nội tại, và sự mở rộng cực đại này thường bao gồm hai phần mở rộng vật
lý và mở rộng công cụ. Việc mở rộng công cụ này có thể được điều chỉnh bằng cách sử dụng
mối quan hệ sau,
β d =β m+ βi 1
2.2. Phương pháp đường thẳng tuyến tính của phương trình Scherrer.
Phương pháp đường thẳng tuyến tính của phương trình Scherrer (LSLMSE) được sử dụng để
ước tính kích thước tinh thể, dựa trên phương trình Scherrer. Phương trình (2) (phương trình
Scherrer) có thể được sửa đổi để có được phương trình mới (3), sẽ thu được kích thước tinh
thể (D). Phương trình này đã được thể hiện rộng rãi trong một số nghiên cứu, như được trình
bày dưới đây.
Kλ 1
cos θ= × 3
D β
Bằng cách so sánh phương trình này với phương trình đường thẳng tuyến tính (y = mx + c),
1
có thể vẽ được đồ thị. Bằng cách vẽ cos θ (tính bằng độ) trên trục y và (tính bằng radian)
β
trên trục x. (Synthesis of nano-crystallite gypsum and bassanite from waste Pila globosa
shells: crystallographic characterization)
Kích thước hạt trung bình có thể được tính từ độ dốc (slope) của đồ thị được tạo bởi phương
trình (3), (X-ray diffraction analysis by Williamson-Hall, Halder-Wagner and size-strain plot
4
methods of CdSe nanoparticles- a comparative study) cho ra mối liên hệ giữa đồ dốc (slope)
và kích thước tinh thể:
Kλ
Độ dốc= 4
D
Trong đó, βL và βG là độ bán rộng của hàm Lorentzian và Gaussian. Phương pháp này có ưu
điểm là nó mang lại nhiều trọng số hơn cho các đỉnh ở dải góc thấp và trung bình, trong đó sự
chồng lấp của các đỉnh nhiễu xạ là rất ít. [X-ray diffraction analysis by Williamson-Hall,
Halder-Wagner and size-strain plot methods of CdSe nanoparticles- a comparative study].
Ngoài ra, công thức Halder-Wagner-Langford cũng được sử dụng để tính kích thước tinh thể
trung bình có xét đến ứng suất mạng tinh thể epsilon.
( )
β¿ 2 β¿
()
2
−1 ϵ
=D × + 6
d¿ ¿ 2
(d ) 2
¿ β cos θ ¿ 2sin θ
trong đó: β = và d = , với β là độ bán rộng của đỉnh nhiễu xạ (FWHM), θ: góc
λ λ
¿
( )
¿ 2
β β
nhiễu xạ, 𝛌 = 1,504 Å. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của ¿ theo ¿ 2 phù hợp theo hàm
d (d )
tuyến tính. Giá trị cắt trục tung của đồ thị cho giá trị ứng suất epsilon và độ dốc của đường
tuyến tính là nghịch đảo của kích thước tinh thể. Trong nghiên cứu này, giá trị ứng suất tính
từ dữ liệu XRD có giá trị rất nhỏ, vì vậy sự mở rộng vạch nhiễu xạ phần lớn là do đóng góp
của kích thước tinh thể. [Effect of Eu3+ doping concentration on the structural and
luminescence properties of NaYF4: Eu3+ nanoparticles. DOI:10.32508/stdjns.v5i1.913]
Kích thước trung bình của tinh thể phụ thuộc vào độ dốc (slope) của phương trình tuyến tính:
5
1
D= 7
độ dốc
Và từ điểm chặn-Y(Y-intercept) có thể tính đuọc độ biến dạng vi mô:
ε =√ 4 × điểm chặnY 8
√ ()
2
a 10
h2 +k 2+l 2
c
√ ()
2
4 2 11
( h +hk + k 2 ) +l 2 a
3 c