Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

II.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


1.Đối tượng nghiên cứu
Thuốc cốm giải phóng nhanh Paracetamol theo phương pháp sử dụng tá dược
thăng hoa và tá dược sủi bọt.

2.Phương pháp nghiên cứu


2.1. Dụng cụ:
 Cốc có mỏ 100ml.
 Bình định mức 50ml.
 Pipet thủy tinh 1ml, 5ml, 10ml.
 Đũa thủy tinh.
 Cuvet thạch anh.
 Cối sứ, rây.
2.2. Thiết bị:
 Cân điện tử.
 Máy đo độ hòa tan Logan (thay bằng máy khuấy từ).
 Máy quang phổ UV-VIS.
2.3. Hoá chất, thuốc thử:
 Cốm paracetamol đã bào chế.
 Kali dihydrophosphat, dinatri hydrophosphat.
2.4.Quy trình tiến hành:
2.4.1.Bào chế cốm theo phương pháp sử dụng tá dược thăng hoa
 Bước 1: Nghiền dược chất và các tá dược thành bột, rây qua rây 250.
 Bước 2: Cân dược chất và các thành phần nguyên liệu theo công thức.
 Bước 3: Trộn bột kép các dược chất và tá dược theo nguyên tắc đồng lượng.
 Bước 4: Cân PVP K30, hoà tan trong dung môi ethanol tạo dung dịch nồng
độ 15%.
 Bước 5: Hòa tan camphor/ menthol vào dung dịch PVP (CT2 và CT3).
 Bước 6: Thêm từ từ vừa đủ dung dịch trên vào hỗn hợp bột khô, nhào trộn
tạo khối bột ẩm.
 Bước 7: Xát hạt qua rây 1000.
 Bước 8: Sấy hạt ở nhiệt độ 45℃ trong 8-10 giờ.
 Bước 9: Sửa cốm qua rây 1000.
 Bước 10: Đóng cốm thuốc vào túi chống ẩm ( PET/AL/PE) có kích thước
phù hợp.
 Bước 11: Dán nhãn đúng quy chế.
2.4.2.Bào chế cốm theo theo phương pháp sử dụng tá dược sủi bọt
 Bước 1: Nghiền dược chất paracetamol và các nguyên liệu natri bicarbonate,
acid citric, natri saccharin, tinh bột biến tính/ TB mì/ cellulose vi tinh thể
( không cần nghiền) thành bột, rây qua rây 250.
 Bước 2: Cân dược chất và các thành phần nguyên liệu theo công thức.
 Bước 3: Trộn bột kép các dược chất và tá dược theo nguyên tắc đồng lượng.
 Bước 4: Cân PVP K30, hoà tan trong dung môi ethanol tạo dung dịch nồng
độ 15%.
 Bước 5: Thêm từ từ vừa đủ dung dịch trên vào hỗn hợp bột khô, nhào trộn
tạo khối bột ẩm.
 Bước 6: Xát hạt qua rây 1000.
 Bước 7: Sấy hạt ở nhiệt độ 50℃ tới hàm ẩm dưới 1%.( Sấy 35 phút đầu rồi
đem đi cân, sau 5 phút đem cân lại để kiểm tra hàm ẩm đạt hay không)
 Bước 8: Sửa cốm qua rây 1000.
 Bước 9: Đóng cốm thuốc vào túi chống ẩm (PAE/AL/PE) có kích thước phù
hợp.
 Bước 10: Dán nhãn đúng quy chế.
2.4.3.Thử độ rã đối với cốm sử dụng tá dược sủi bọt

 Cân một lượng cốm tương ứng với một công thức đã bào chế cho vào cốc
chứa 200ml nước cất ở nhiệt độ phòng.
 Quan sát trong vòng 5 phút, bấm thời gian đến khi cốm rã hết.
 Yêu cầu: Phải có nhiều bọt khí bay ra, cốm được coi là rã hết nếu hòa tan
hoặc phân tán hết trong nước.

2.4.4.Đánh giá độ hòa tan của mẫu cốm Paracetamol đã bào chế

 Nguyên tắc của phương pháp: Cho mẫu cốm vào máy đo độ hòa tan
kiểu giỏ quay với môi trường đêm phosphat pH 6,8. Lấy mẫu tại các thời
điểm khác nhau, pha loãng và định lượng Paracetamol bằng phương pháp
đo quang tại bước sóng 257nm.
 Quy trình:

- Pha môi trường đệm phosphat hỗn hợp pH 6,8:


Hòa tan 11,76 g dinatri hydrophosphat và 4,61 g kali dihydrophosphat trong
1000ml nước. Đo và điều chỉnh đến pH 6,8 bằng HCl 2M hoặc NaOH 2M.
- Cân 1 lượng cốm tương ứng với 1 công thức đã bào chế làm mẫu thử.
- Cho môi trường đệm vào 6 cốc, mỗi cốc 900ml. Bật máy điều nhiệt đến 37℃.
Cho cốm paracetamol vào 6 cốc, mỗi cốc 1 mẫu. Vận hành thiết bị, tốc độ quay 50
vòng/phút, thời gian 15 phút.
- Lấy mẫu tại các thời điểm 5, 10, 15 phút. Bổ sung thể tích dung dịch nếu cần.
- Định lượng: Lấy 1 phần môi trường hòa tan, lọc bỏ 20ml dịch lọc đầu, hút chính
xác 2ml dịch lọc vào bình định mức 50ml, định mức vừa đủ bằng đệm phosphat
pH 6,8. Đem đo ở bước sóng 257nm. Mẫu trắng là đệm phosphat pH 6,8.

You might also like