Thuyết minh biện pháp thi công hoàn thiện, ME

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 164

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG

GÓI THẦU : THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ CUNG CẤP LẮP ĐẶT
THIẾT BỊ
DỰ ÁN : ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TẠI ĐÀ LẠT
(GIAI ĐOẠN 1)

1
MỤC LỤC:

1 GIẢI PHÁP KỸ THUẬT: 4

1.1 Giải pháp kỹ thuật chủ yếu..............................................................................................4

1.2 Tổ chức mặt bằng công trường........................................................................................5


1.2.1 Mặt bằng công trường, thiết bị thi công, kho bãi tập kết vật liệu, đường tạm thi công, nhà tạm thi công: 5
1.2.2 Biện pháp bảo vệ các công trình hạ tầng, cây xanh trong và ngoài khuôn viên tổng mặt bằng công trường: 7
1.2.3 Giải pháp cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông, liên lạc trong quá trình thi công 8

1.3 Hệ thống tổ chức............................................................................................................11


1.3.1 Sơ đồ tổ chức của nhà thầu tại công trường 11
1.3.2 Bảng kê khai số lượng, trình độ nhân sự huy động cho gói thầu và sự phân công trách nhiệm củ thể cho từng
cá nhân, bộ phận phù hợp với nội dung và tiến độ gói thầu. (có bảng kê đính kèm) 21

2 BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG: 21

2.1 Bố trí biện pháp thi công tối thiểu đồng thời 3 khối nhà...............................................21

2.2 Biện pháp thi công phần xây, tô....................................................................................21

2.3 Biện pháp thi công phần nền, ốp, lát.............................................................................26

2.4 Biện pháp thi công chống thấm (vệ sinh, các khu vực ngoài trời)................................32

2.5 Biện pháp thi công phần lắp đặt xà gồ, lợp mái............................................................35

2.6 Biện pháp thi công lắp đặt cửa đi, cửa sổ, vách kính....................................................36

2.7 Biện pháp thi công lắp đặt hệ thống cơ điện trong và ngoài công trình........................41

2.8 Biện pháp thi công lắp đặt hệ thống cấp thoát nước trong và ngoài công trình............99

2.9 Biện pháp thi công lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy.......................................117

2.10 Biện pháp thi công hoàn trả mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật, vỉa hè, lối đi, cây xanh bê
trong và ngoài khuôn viên.................................................................................................126

3 TIẾN ĐỘ THI CÔNG (XEM BẢN ĐÍNH KÈM) 126

4. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG: 126

4.1 Sơ đồ quản lý chất lượng.............................................................................................126

4.2 Quản lý chất lượng vật tư............................................................................................129


4.2.1 Danh mục toàn bộ vật tư, vật liệu sẽ đưa vào gói thầu 129
4.2.2 Quy trình và biện pháp quản lý chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị 129
4.2.3. Giải pháp xử lý vật tư, vật liệu và thiết bị phát hiện không phù hợp với yêu cầu của gói thầu 132

4.3 Quản lý chất lượng cho từng công tác thi công...........................................................132
4.3.1. Các biện pháp đảm bảo chất lượng thi công 132
4.3.2. Tổ chức nghiệm thu, báo cáo 135

2
4.4 Biện pháp bảo quản vật liệu, thiết bị, công trình khi mưa bão....................................135

4.5 Quy trình xử lý các cấu kiện, bán thành phẩm không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của
thiết kế và HSMT...............................................................................................................136

5. VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY, AN TOÀN LAO ĐỘNG
136

5.1 Các biện pháp giảm thiểu, bảo vệ môi trường.............................................................136


51.1. Tiếng ồn 136
51.2. Bụi và khói 137
51.3. Rung 138
5.1.4. Kiểm soát nước thải, rác thải, nhà vệ sinh tạm công nhân 138

5.2 Phòng cháy, chữa cháy................................................................................................139


5.2.1. Các giải pháp, biện pháp, trang bị phương tiện phòng chống cháy, nổ 139
5.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý hệ thống phòng chống cháy nổ 141

5.3 An toàn lao động..........................................................................................................143


5.3.1. Tổ chức đào tạo, thực hiện và kiểm tra an toàn lao động 143
5.3.2. Biện pháp bảo đảm an toàn lao động cho từng công đoạn thi công 145
5.3.3. Biện pháp bảo đảm an ninh công trường, quản lý nhân sự thiết bị 160

6. BẢO HÀNH, BẢO TRÌ 160

6.1 Bảo hành......................................................................................................................160


6.1.1. Thời gian bảo hành: 160
6.1.2. Cam kết thực hiện công tác bảo hành 162

6.2 Bảo trì..........................................................................................................................162


6.2.2. Có hướng dẫn và dịch vụ hậu mãi cho chủ đầu tư trong công tác bảo trì công trình, thiết bị 162

3
1 GIẢI PHÁP KỸ THUẬT:
1.1 Giải pháp kỹ thuật chủ yếu

1.1.1 Công tác chuẩn bị khởi công


Công trình được thi công thủ công kết hợp cơ giới, đảm bảo thi công công trình theo
đúng tiến độ đề ra, đạt chất lượng, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình kỹ thuật xây
dựng hiện hành.
Cơ giới hoá tối đa nhất là các công tác có khối lượng lớn để rút ngắn thời gian xây
dựng và đảm bảo chất lượng công trình và chi phí nhỏ nhất.
Trong quá trình thi công dựa vào giải pháp kỹ thuật kết cấu công trình, mặt bằng thi
công và khối lượng công việc, ta chia mặt bằng thi công thành các phân đợt phân đoạn để tổ
chức thi công dây chuyền nhằm tránh chồng chéo các công việc đồng thời rút ngắn thời gian
xây dựng.
Nhà thầu chủ động liên hệ với các cơ quan Công an, chính quyền địa phương và Chủ
đầu tư để đăng ký tạm trú, mở sổ sách theo dõi người đến, người đi, thống nhất kế hoạch
công tác trật tự trị an khu vực công trường, đặt trong khu vực trị an chung của địa phương.
Từ đó có sự phối hợp, chi viện cho nhau khi cần thiết.
1.1.2 Giải pháp tháo dỡ
a. Nguyên tắc chung.
- Thực hiện các thủ tục pháp lý với Chủ đầu tư:
+ Liên hệ với bộ phận chức năng để được phổ biến các quy định riêng có tính chất đặc thù
về an ninh, an toàn điện ... trong khu vực. Nhà thầu sẽ đưa các quy định trên vào nội dung
giảng dạy cùng với công tác an ninh, an toàn trước khi thi công và tuyệt đối tuân thủ các
quy định trên.
+ Khảo sát đánh giá đúng tình trạng hiện tại của nền móng, tường cột, dầm, sàn trần và các
kết cấu khác có liên quan đến quá trình tháo dỡ;
+ Khảo sát đánh giá các nguy cơ về cháy, nổ và hậu quả của việc phá dỡ đối với sức khỏe
con người, báo cáo với cơ quan chức năng quản lý điện để ngắt toàn bộ điện liên quan tới
hạng mục cần tháo dỡ;
+ Khảo sát đánh giá và có biện pháp kiểm tra đối với các công trình lân cận, đánh giá ảnh
hưởng trong và sau khi phá dỡ cải tạo;
+ Thiết lập hàng rào và hệ thống chắn bụi bao quanh công trình tháo dỡ.
+ Trong mặt bằng thi công, hướng thi công được thực hiện theo trình tự: thi công đồng loạt
nhà A+B+C trước, nhà D+E tiến hành sau.
+ Chia thành các tổ thợ có nhiệm vụ cụ thể để thi công cuốn chiếu các hạng mục, được thực
hiện như sau:
* Trên một hạng mục công trình: Bộ phận chắn bụi - bộ phận tháo dỡ thiết bị, bộ phận tháo
dỡ phần thân công trình - bộ phận thu dọn mặt bằng. Tháo dỡ 3 khối nhà A+B+C được tiến
hành đồng thời theo phương pháp cuốn chiếu, để các công tác thi công không bị chồng chéo
đồng thời hạn chế tối đa nguy hiểm do phải làm đan xen và tại các cốt thi công khác nhau
trong cùng một khu vực.
* Công tác tháo hoặc phá dỡ được thực hiện từ trên xuống dưới, từ mép ngoài công trình
giật lùi vào trong.

4
+ Trước khi phá dỡ đại trà, đơn vị thi công sẽ tiến hành phá dỡ bằng thủ công tại các vị trí
tiếp giáp nhằm tách rời khu vực phá dỡ với các công trình lân cận, hạn chế ít nhất chấn động
gây ảnh hưởng xấu tới các công trình kiến trúc xung quanh.
+ Trong quá trình thi công các công trình lân cận được bảo vệ, không bị ảnh hưởng, lún nứt.
Đơn vị thi công thường xuyên phối hợp với Chủ đầu tư để kiểm tra và làm tốt công tác an
ninh khu vực, giải quyết tốt những khúc mắc nảy sinh trong quá trình thi công.
+ Phá dỡ công trình là công tác tiềm ẩn các yếu tố rủi ro, nên khi tháo dỡ phần mái công
trình nhà thầu trang bị đầy đủ các trang thiết bị an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên
trực tiếp thi công tại công trường như: Mũ bảo hộ, gang tay, đai an toàn, kính bảo hộ, giày
bảo hộ, mặt nạ hàn…
* Công tác thi công từng công việc cụ thể được phối kết hợp giữa các loại thiết bị chuyên
ngành và lao động thủ công, tận dụng tối đa tính năng hoạt động của các loại thiết bị, hạn
chế người lao động phải làm các công việc nặng nhọc hoặc nguy hiểm. Trên mặt bằng thi
công tại từng vị trí các công việc được thực hiện bằng máy hoặc thủ công phụ thuộc vào
tính chất, điều kiện và yêu cầu kỹ thuật của từng công việc cụ thể như sau:
- Qua khảo sát trực quan tại hiện trường và tham khảo HSMT của Chủ đầu tư, nhà thầu
nhận thấy công tác phá dỡ để cải tạo sửa chữa công trình gồm những công tác sau:
+ Khối nhà A: tháo dỡ toàn bộ phần ngói, li tô, cầu phong, xà gồ, kèo hiện trạng; tháo dỡ
toàn bộ gạch lát nền; tháo dỡ toàn bộ hệ trần thạch cao cũ; bóc bỏ toàn bộ gạch ốp tường vệ
sinh; tháo dỡ toàn bộ hệ lan can cũ; tháo dỡ toàn bộ hệ thống cửa đi, cửa sổ; tháo dỡ toàn bộ
hệ thống cơ điện; tháo dỡ lớp vữa bậc cầu thang bộ; tháo dỡ toàn bộ lan can ngoài nhà.
+ Khối nhà B: Tháo dỡ toàn bộ gạch lát nền tầng 3; tháo dỡ toàn bộ hệ trần cũ; bóc bỏ toàn
bộ gạch ốp tường vệ sinh; tháo dỡ toàn bộ hệ lan can cầu thang bộ ngoài nhà, mái lam bê
tông cầu thang bộ; tháo dỡ toàn bộ hệ thống cửa đi, cửa sổ tầng 3; tháo dỡ toàn bộ hệ thống
cơ điện; tháo dỡ lớp vữa bậc cầu thang bộ
+ Khối nhà C: tháo dỡ toàn bộ phần ngói, li tô, cầu phong, xà gồ hiện trạng; tháo dỡ toàn
bộ gạch lát nền; tháo dỡ toàn bộ hệ trần thạch cao cũ; bóc bỏ toàn bộ gạch ốp tường vệ sinh;
tháo dỡ toàn bộ hệ lan can cũ; tháo dỡ toàn bộ hệ thống cửa đi, cửa sổ; tháo dỡ toàn bộ hệ
thống cơ điện; tháo dỡ lớp vữa bậc cầu thang bộ; tháo dỡ toàn bộ lan can ngoài nhà.
+ Khối nhà D: tháo dỡ toàn bộ phần ngói hiện trạng; tháo dỡ toàn bộ gạch lát nền; tháo dỡ
toàn bộ hệ trần thạch cao cũ; bóc bỏ toàn bộ gạch ốp tường vệ sinh;; tháo dỡ toàn bộ hệ
thống cửa đi, cửa sổ; tháo dỡ toàn bộ hệ thống cơ điện; tháo dỡ lớp vữa bậc cầu thang bộ;
+ Khối nhà E: tháo dỡ toàn bộ phần ngói, li tô, cầu phong, xà gồ hiện trạng; tháo dỡ toàn
bộ gạch lát nền; tháo dỡ toàn bộ hệ trần thạch cao cũ; bóc bỏ toàn bộ gạch ốp tường vệ sinh;
tháo dỡ toàn bộ hệ thống cửa đi, cửa sổ; tháo dỡ toàn bộ hệ thống cơ điện; tháo dỡ lớp vữa
bậc cầu thang bộ
1.2 Tổ chức mặt bằng công trường
1.2.1 Mặt bằng công trường, thiết bị thi công, kho bãi tập kết vật liệu, đường tạm thi
công, nhà tạm thi công:
Sau khi nghiên cứu thực tế tại hiện trường, nhà thầu thiết lập tổng mặt bằng thi công
theo từng giai đoạn.
Nhà bảo vệ, cổng ra vào công trình:
Bố trí ngay cổng ra vào công trình, nhà bảo vệ có chức năng kiểm tra, kiểm soát người,
vật liệu, phương tiện ra vào công trình và chốt bảo vệ ở cuối bãi để tăng cường an ninh về
đêm. Những người không có nhiệm vụ không được phép ra vào công trình.
Nhà ban chỉ huy công trường:

5
Nơi công tác, trao đổi về kỹ thuật nghiệp vụ, quản lý tất cả các bộ phận khác của công
trình, nhà được bố trí gần nhà bảo vệ, gần nơi ra vào công trình tiện cho việc liên hệ và khả
năng bao quát công trình
Đây là nơi điều hành, phân công công việc trực tiếp tại công trường và là địa điểm tổ
chức họp giao ban hàng tuần hoặc đột xuất giữa Nhà thầu và các bộ phận chức năng liên
quan, có đầy đủ điện, nước và các tiện nghi cần thiết như: bàn, ghế, tủ tài liệu, bảng v.v....
Theo các giai đoạn thi công nhà thầu sẽ di chuyển trong mặt bằng công trình để không làm
ảnh hưởng tới việc tập kết thiết bị, vật tư, vật liệu phục vụ thi công.
Lán trại công nhân:
Lán trại công nhân: Lán trại được nhà thầu bố trí ngoài vị trí công trường thi công.
Đảm bảo chỗ ăn ở cho công nhân ăn ở thường xuyên thuận lợi cho việc đến công trình làm
việc công trường.
Hệ thống kho bãi
Kho, bãi tập kết vật liệu phục vụ thi công, gia công kết cấu thép và dự trữ các vật tư
trên công trường sẽ bố trí tuỳ thuộc vào từng giai đoạn thi công các hạng mục. Bãi chữa vật
liệu xây dựng như: Cát, đá... được tôn cao hơn cốt tự nhiên .
Kho ximăng và kho thép:
Kho xi măng phải đảm bảo khô ráo, không dột nhưng phải đảm bảo độ thoáng mát.
Kho thép và kho xi măng phải được kê cao cách mặt đất tối thiểu là 0,3m. Đối với thép
cây để ở ngoài kê cao cách mặt đất là 0.4m có bạt che nắng che mưa. Kho này có khả năng
chứa và dự trữ ximăng đủ phục vụ cho các công tác thi công trên hiện trường.
Bãi gia công thép ở cạnh nhà kho có mặt bằng tương đối phẳng thuận tiện cho việc gia
công. Bãi tập kết cột chống cốp pha định hình, giàn giáo được tập kết phía sau của công
trình
Bãi tập kết vật liệu rời:
Mặt bằng thi công thuận lợi nhưng việc bố trí bãi tập kết vật liệu rời phải khoa học hợp
lý theo đúng tiến độ: gồm cát vàng, cát đen, đá 1×2, tập kết gọn ở phía trước công trình
(riêng đống cát vàng, đống đá, đống cát đen tránh lẫn đất và các tạp chất. bãi tập kết gạch
được bố trí phía sát cổng vào dùng đến đâu tập kết đến đó.
Bãi chứa vật liệu và bãi gia công cấu kiện sẽ được làm từ cấp phối đá dăm lớp đá dăm
tiêu chuẩn, lu lèn chặt, trên nền cát san lấp đầm kỹ, tạo độ dốc để thát nước mưa và nước
rửa vật liệu.
Bãi gia công cấu kiện sẽ bố trí các tấm vải bạt dự phòng để che mưa, nắng khi thời tiết
không thuận lợi.
Bãi cũng còn dùng chứa cốp pha, giáo thép các loại trong các giai đoạn khác nhau.
Khu vực tập kết xe máy, thiết bị thi công:
Khu vực này được bố trí đối diện với văn phòng công trường, đồng thời phải ở vị trí dễ
nhìn từ phía nhà bảo vệ để thuận lợi trong việc điều động và quản lý xe máy, thiết bị trong
quá trình thi công
Nhà vệ sinh công cộng:
Nhà vệ sinh tạm của công trường đặt ở góc công trường và cuối hướng gió chính. Nhà
vệ sinh này luôn được vệ sinh, cọ rửa sạch sẽ để đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường chung
trong công trình. Nước thoát được đi qua bể phốt bán tự hoại để xử lý trước khi thải ra ống
thoát chung của khu vực

6
Phòng thí nghiệm
Bố trí 1 phòng thí nghiệm trong khu vực lán trại thi công, Phòng thí nghiệm của Nhà thầu
sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thi công và do công tác thí nghiệm phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục nên nhà thầu sẽ huy động trong suốt quá trình thi công.
Cổng ra vào công trường, giao thông trong công trường
Cổng ra vào tận dụng cổng hiện trạng của trường, nhà thầu bố trí 1 cổng ra vào
Rào chắn công trường
Nhà thầu bố trí hệ thống rào chắn ngăn cách khu vực cải tạo thi công với khu vực bệnh
viện còn hoạt động để tránh ảnh hưởng trong quá trình thi công, hệ thống rào chắn được
căng bạt ngăn bụi và vật rơi
Khi triển khai thi công hạ tầng ngoài phạm vi bệnh viện, nhà thầu sử dụng hệ thống rào
chắn di động, có biển cảnh báo thi công, biển xin lỗi đã làm phiền.
Biển báo công trường
Xung quanh hàng rào công trường, nhà thầu bố trí biển báo công trường, biển báo thể
hiện nội dung cơ bản về dự án, nhà thầu triển khai.
1.2.2 Biện pháp bảo vệ các công trình hạ tầng, cây xanh trong và ngoài khuôn viên
tổng mặt bằng công trường:
a. Biện pháp chống bụi trong khi thi công:
- Lưới chống bụi che xung quanh chống bụi đảm bảo ngăn che toàn bộ nguồn gây bụi trong
quá trình thi công.
- Đất thừa và các vật liệu phế thải khác dùng xe ô tô vận chuyển ngay đi đổ ở nơi quy định.
Các xe chở đất đi, chở cát, đá về ..v.v.... đều được che kín bằng bạt dứa. Mọi rơi vãi trong
khu vực đều được quét dọn ngay.
- Thường xuyên quét dọn các khu vực trong và xung quanh công trường, trong điều kiện
nắng nóng khô cho phun nước liên tục để chống bụi..
- Để đảm bảo chống bụi trong quá trình vận chuyển vật tư, vật liệu trong nội bộ công trình
nhà thầu thực hiện các biện pháp sau: Vật liệu đưa lên công trình hoặc vật liệu phế thải
được đưa xuống được đựng trong hộc kín (ben kín) bằng sắt trên mặt có tấm che phủ để
đảm bảo trong quá trình vận chuyển tuyệt đối không có vật liệu rơi vãi ra ngoài. Toàn bộ
phế thải được tập trung vào một vị trí và được chuyển ra khỏi công trường bằng xe ôtô.
Hàng rào chống ồn, chống bụi: Bố trí lưới chắn vật rơi, chắn bụi, lan can an toàn tại cao
trình thi công gồm các phần:
- Hệ thống giáo tuýp, có điểm neo chắc chắn vào công trình.
+ Ni lông, bạt dứa che ngoài.
+ Lưới thép  0,3mm.
Toàn bộ hệ thống chắn bụi được bố trí hình răng cưa để hút âm và được đưa cao hơn so với
vị trí đang thi công. Hệ thống rào này được thi công kết hợp với phần rào chắn an toàn.
b. Biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường :
- Trước khi triển khai lực lượng tham gia thi công nhà thầu sẽ bố trí làm khu vệ sinh, nhà
tắm, nhà bếp đủ tiêu chuẩn vệ sinh, đủ tiêu chuẩn về diện tích sử dụng.
- Các phế thải từ sản xuất và sinh hoạt phải được thu gom sạch sẽ gọn gàng , tập trung đúng
nơi quy định. Vật liệu, dụng cụ sau mỗi ca làm việc phải được sắp xếp gon gàng hợp lý.
- Các phương tiện vận chuyển vật liệu ra vào công trường phải có bạt che chắn tránh rơi vãi
vật liệu ra đường.
- Cán bộ phụ trách ATLĐ_VSMT của công trường thường xuyên giám sát công tác vệ sinh
và an toàn lao động của từng tổ đội thi công. Có biện pháp nhắc nhở, xử phạt và sẵn sàng

7
đình chỉ làm việc đối với những cá nhân không chấp hành nội quy về vệ sinh môi trường
của công trường.
- Sau khi thi công xong, toàn bộ máy móc, trang thiết bị thi công và các lán trại, văn phòng
tạm sẽ được tháo dỡ, chuyển ra khỏi phạm công trường và dọn dẹp sạch sẽ để bàn giao công
trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
c. Kiểm soát ô nhiễm môi trường nước:
- Trong quá trình thi công, để hạn chế ảnh hưởng của nước thải tới môi trường, nước
thải sẽ được thu về hẹ thống xử lý đảm bảo đạt quy chuẩn cho phép hiện hành trước khi vào
hệ thống thoát nước chung của khu vực.
- Đối với công nhân viên làm việc, sinh hoạt trong quá trình thi công trên công trường
đã có nhà vệ sinh di động (hoặc khu vệ sinh có bể tự hoại) và chất thải loại này sẽ được đơn
vị có chức năng thu gom thường xuyên theo quy định. Phế thải xây dựng dư thừa được đổ
ngay đúng nơi quy định tránh hiện tượng khi có mưa chảy ngược lại vào công trình đang thi
công, gây tắc cống và lan toả ra xung quanh ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước của khu
vực.
- Khi thi công, dầu mỡ và các phế thải dầu mỡ từ các phương tiện vận tải, máy móc
thiết bị phục vụ thi công có nơi cất giữ và nơi thải bỏ đúng quy định để hạn chế việc làm ô
nhiễm nguồn nước. Toàn bộ chất thải loại này (Chất thải có hại) sau khi thu gom được thuê
đơn vị có tư cách pháp nhân về môi trường vận chuyển và xử lý theo quy định hiện hành
d. Các biện pháp đảm bảo các mục tiêu sau:
- Che chắn bụi, tiếng ồn, tiếng động mạnh, v.v... phát sinh trong quá trình thi công, vận
chuyển, bốc xếp nguyên vật liệu và các hoạt động của xe, máy thi công, không để ảnh
hưởng đến môi trường sống trong vùng, không làm tăng độ ô nhiễm vào nguồn nước, mặt
đất, không khí nói chung.
- Giữ nguyên vẹn và tôn tạo thêm cây cá, cảnh quan xung quanh và cả chính nơi xây
dựng.
- Không làm cản trở đường giao thông.
- Không vì sự có mặt của công trường làm ảnh hưởng xấu đến các sinh hoạt bình
thường trong khu vực.
1.2.3 Giải pháp cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông, liên lạc trong quá trình thi
công
a. Hệ thống điện, nước phục vụ thi công:
Phần điện thi công:
Nhà thầu sẽ làm việc với điện lực sở tại để lắp đặt nguồn điện phục vụ thi công. Nhà
thầu sẽ bố trí một tủ điện chính dẫn đến các tủ điện phụ đều có cầu dao, Aptomát đủ công
suất, dây dẫn vỏ bọc cao su đủ tiết diện, đảm bảo an toàn.
Ngoài ra Nhà thầu chuẩn bị máy phát điện dự phòng, khi mạng điện lưới bị mất, máy sẽ
hoạt động sau 5 phút.
Bố trí các đèn pha có công suất lớn dọc theo hàng rào công trình, đảm bảo cho việc thi
công ban đêm và bảo vệ công trình.
Phần nước gồm các nguồn:

8
Nước sinh hoạt: Nhà thầu sẽ liên hệ với cơ quan chức năng để xin mua nguồn nước
sạch của Thành phố phục vụ sinh hoạt, hoặc giếng khoan có hệ thống lọc đảm bảo vệ sinh.
Nước thi công: Khoan giếng tại Công trình: Nguồn nước chính phục vụ thi công: vệ
sinh, trộn vữa, trộn bê tông, tưới bụi, chữa cháy nếu xảy ra hoả hoạn …
Hệ thống chứa nước:
Nhà thầu sẽ trang bị tại công trường téc dự trữ nước.
Thoát nước thi công:
Sau khi tiếp nhận mặt bằng, nhà thầu sẽ tiến hành xây dựng hệ thống ống cống, mương
rãnh thoát nước thích hợp để tránh tình trạng đọng nước trên mặt bằng gây ảnh hưởng đến
thi công và giao thông đi lại.
Trên công trường phải bố trí hệ thống thoát nước thi công đảm bảo tiêu nước triệt để
không gây ngập úng trong suốt qúa trình thi công. Nước thải trước khi thải ra hệ thống
thoát nước chung thành phố phải thải qua hố thu lắng đọng bùn đất, phế thải để thi công
nạo vét thu gom chuyển đến nơi quy định.
b. Hệ thống cấp thoát nước trong mặt bằng thi công
Nguồn nước sinh hoạt được sử dụng từ hệ thống cấp nước sạch thành phố hoặc nước
giếng khoan để đảm bảo yêu cầu nước thi công & sinh hoạt phải là nước sạch, không có tạp
chất, không lẫn dầu mỡ. Nước đạt tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4506:2012.
Trên mặt bằng thi công nhà thầu có hệ thống thu và thoát nước thải xây dựng khi thi
công phần ngầm và khi trời mưa. Nước trước khi đưa vào hệ thống thoát nước chung của
khu vực phải được xử lý (lắng, lọc) tại hố thu.
Có hệ thống máy bơm hút cưỡng bức và biện pháp khơi thoát về rãnh thoát chung bên
ngoài để giải quyết thoát nước khẩn cấp khi gặp trời mưa to hoặc sử lý nước khi thi công
phần ngầm.
Hệ thống thoát nước trong mặt bằng thi công: Dùng hệ thống thoát nước của công trình
ra đường thoát nước chung của khu vực.
c. Hệ thống thông tin liên lạc nội bộ
Nhà thầu trang bị đầy dủ thiết bị liên lạc nội bộ như: Điện thoại, bộ đàm.... cho Ban
điều hành sử dụng phục vụ thi công.
Nhà thầu lắp đặt hệ thống mạng Lan giữa các phòng ban với bên ngoài, bố trí tại một
số hạng mục các tủ đấu cáp điện kết nối với tủ mạng trung tâm LAN-TT đặt tại vị trí thích
hợp (phòng điện nhẹ) tầng 1 của nhà ký túc xá. Các tủ đấu cáp từ các hạng mục khác được
kết nối về tủ đấu cáp chính LAN-TT.
Bố trí hàng rào, biển công trình, báo hiệu:
 Hàng rào:
Sau khi được bàn giao mặt bằng thi công nhà thầu sẽ tiến hành lắp đặt hệ thống hàng
bao che quây xung quanh khung đất để đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường không làm
ảnh hưởng đến các khu vực lân cận.
Gia cố đường thi công “đường cắt qua vỉa hè”, đảm bảo không gây ảnh hưởng tới các
công trình ngầm như: hệ thống cấp thoát nước của Thành phố, hệ thống cáp điện chìm, hệ
thống cáp thông tin liên lạc.
 Biển công trình, báo hiệu:
Bảng báo hiệu: Bảng thông báo công trình xây dựng (theo qui định) được đặt ở trên
hiện trường.

9
Nội qui công trường, qui chế về an toàn lao động, tiêu lệnh phòng cháy chữa cháy đặt
tại cổng công trường và khu vực lán trại công nhân.
Tại các điểm nguy hiểm khi làm việc hoặc cần cảnh báo, các bộ phận sản xuất đều có
đặt các biển hiệu cảnh báo nguy hiểm.
Kích cỡ chữ viết, vị trí đặt các biển báo: theo quy phạm TCVN, như sau:
- Biển báo công trình: bản vẽ phối cảnh công trình xây dựng, kèm theo các thông tin
về Chủ đầu tư, Nhà thầu thiết kế, Nhà thầu thi công, Tư vấn giám sát, thời gian thực
hiện, các số điện thoại cần thiết.
- Biển chỉ lối đi.
- Biển báo nguy hiểm.
- Biển báo cấm.
- Biển báo cấm lửa hoặc dễ cháy, nổ.
- Đèn báo ban đêm.
- Nội qui công trường.
d. Đường giao thông
Đường giao thông trong công trường được sử dụng đường nội bộ đã được qui hoạch
theo tuyến. Những đoạn đường trong công trường cho xe cơ giới đi lại để vận chuyển vật
liệu được gia cố một lớp đá dăm tiêu chuẩn lu lèn chặt.
Sau khi kết thúc công trình được nghiệm thu kỹ thuật, Nhà thầu di dời tất cả các công
trình tạm, máy thiết bị thi công ra ngoài, hoàn trả lại mặt bằng trước khi bàn giao

10
1.3 Hệ thống tổ chức
1.3.1 Sơ đồ tổ chức của nhà thầu tại công trường

a. Bộ máy Ban chỉ huy công trình


Bộ máy tổ chức thi công tại hiện trường được tổ chức theo kiểu trực tuyến, kết hợp.
Người lãnh đạo cao nhất là Chỉ huy trưởng công trình (giám đốc Ban điều hành), nắm toàn
bộ quyền quyết định trong quá trình thi công. Cán bộ chuyên trách thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn của mình như các bộ phận: quản lý về tiến độ, quản lý nhân công, quản lý chất
lượng, theo dõi giám sát kỹ thuật, điều động thiết bị và cung ứng vật tư, quản lý về an toàn,
an ninh, quản lý về môi trường, phòng chống cháy nổ. Theo tiến độ thi công tổng thể, người
chỉ huy công trường và các cán bộ chức năng lập kế hoạch công tác cho từng bộ phận và
tiến hành cho các công nhân trực tiếp triển khai thực hiện. Khi có nội dung thay đổi thì các
bộ phận phải thông báo cho chỉ huy công trưởng và các bộ phận khác được biết. Chỉ huy
công trường là người trực tiếp thông báo cho Qúy cơ quan và cơ quan tư vấn giám sát về
mọi thay đổi trong quá trình thi công.
b. Mô tả quan hệ giữa trụ sở chính và quan hệ ngoài hiện trường
Bộ phận điều hành tại Trụ sở chính và Ban chỉ huy công trường tại hiện trường liên lạc
mật thiết với nhau nhằm thực hiện hợp đồng đã ký kết. Căn cứ vào các điều khoản hợp đồng
trụ sở chính sẽ tiến hành điều động nhân lực, máy thi công, tiền vốn tạo điều kiện thuận lợi
cho ban chỉ huy công trường. Bộ phận điều hành tại Trụ sở chính sẽ thường xuyên tiến hành
kiểm tra việc thực hiện bộ phận quản lý ngoài hiện trường, nội dung và căn cứ là hợp đồng
thi công đã được ký kết. Khi phát hiện sai sót bộ phận điều hành tại Trụ sở chính sẽ lập tức
đình chỉ thi công và chỉ cho phép tiến hành thi công khi đã sửa chữa và Ban chỉ huy hiện
trường phải chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.

11
Để thực hiện việc thi công công trình đạt hiệu quả cao, đúng tiến độ đã đề ra, đảm bảo
chất lượng và kỹ mỹ thuật theo yêu cầu thiết kế, vấn đề con người trong thi công là nhân tố
quyết định, Nhà thầu căn cứ vào khối lượng công việc phải thực hiện để chuẩn bị số lượng
kỹ sư, công nhân có chuyên môn phù hợp theo yêu cầu của từng công tác thi công. Nhà thầu
thành lập bộ máy thực hiện công việc, dưới sự điều hành trực tiếp của lãnh đạo Liên dang,
cơ cấu quản lý như sau:
c. Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường
c.1. Chỉ huy trưởng công trình
a)Chức năng:
- Thực hiện quản lý và điều hành chung công việc của tại công trường;
- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức các hoạt động tài chính, công tác đấu thầu (nếu
có, với mô hình Công trường);
- Tham mưu với Ban lãnh đạo trong lĩnh vực thi công công trình;
- Áp dụng cải tiến khoa học kỹ thuật trong kinh doanh sản xuất.
b)Nhiệm vụ:
Điều hành về kỹ thuật công tác sản xuất tại công trường khi Tổng Giám đốc uỷ quyền;
Quyết định các phương hướng, kế hoạch sản xuất của công trình theo phương hướng
chung của Công ty.
Tổ chức thực hiện:
+ Sắp xếp các hoạt động tại công trường tuỳ theo từng yêu cầu cụ thể.
+ Lên kế hoạch sản xuất, thi công tình hình cung ứng vất tư trình Ban lãnh đạo;
+ Lập kế hoạch và tổ chức thi công hạng mục công trình được giao với chất lượng cao,
đúng tiến độ theo kế hoạch chung của đơn vị;
+ Lập và trình duyệt biện pháp thi công, biện pháp an toàn;
+ Tiếp cận Chủ đầu tư giải quyết mọi thủ tục cần thiết, lập biên bản công trường, biên
bản nghiệm thu khối lượng phát sinh, thay đổi thiết kế;
+ Xây dựng và duy trì các mối quan hệ với khách hàng, tổ Công trường, các lao động
thời vụ. Khi được uỷ quyền có thể trực tiếp ký hợp đồng kinh tế với khách hàng, tổ Công
trường hay các lao động thời vụ;
+ Được quyền đề nghị Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, tuyển dụng lao
động theo quy chế của Công ty và quy định của Pháp luật (sau khi có ý kiến của phòng
Hành chính tổng hợp đã được Tổng Giám đốc phê duyệt);
+ Lập hồ sơ hoàn công, lập khối lượng đã thi công để thanh quyết toán hạng mục công
trình đã hoàn thành;
+ Tham gia giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong quá trình thi công, nghiệm thu bàn
giao, thanh quyết toán;
+ Chủ động khái thác các nguồn cung ứng vật tư đảm bảo chất lượng, quy cách theo
chỉ dẫn của thiết kế và hồ sơ dự thầu;

12
+ Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo sử dụng vốn và quyết toán định kỳ với công ty
theo quy chế hoạt động và quy định nhà nước;
+ Giao nhiệm vụ cho các tổ trực tiếp sản xuất bằng các phiếu giao việc cụ thể, trực tiếp
hoặc qua cán bộ giám sát kỹ thuật, cán bộ kế toán, an toàn viên công trường ... nắm rõ tình
hình cụ thể để chủ động đề ra phương án giải quyết;
+ Thực hiện đầy đủ các nội dung cam kết của Nhà thầu đã ký kết với Chủ đầu tư.
Giám sát:
+ Trực tiếp giám sát nhân sự tại đơn vị và các hoạt động xây dựng nói chung đảm bảo
về chất lượng và tiến độ và báo cáo ;
+ Kiểm tra về an toàn lao động tại các công trường.
Quản lý:
+ Lực lượng làm việc trực tiếp tại công trường;
+ Thiết bị, máy móc tại công trường, nhà xưởng;
+ Biện pháp công nghệ, kỹ thuật sản xuất.
Đề xuất kế hoạch sản xuất kinh doanh và dự trù các trang thiết bị, bảo hộ, kết hợp với
các bộ phận liên quan trình Ban lãnh đạo.
Chịu trách nhiệm:
+ Chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ công trình
được giao thi công;
+ Chịu hoàn toàn trách nhiệm hạch toán công trình tuân theo quy chế của công ty và
pháp luật hiện hành;
+ Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về công tác trực tiếp triển khai sản xuất thi công
công trình;
+ Chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động sản xuất tại công trường kể cả việc liên hệ
với địa phương, Ban quản lý và các ngành liên quan. Liên hệ phối thuộc với các phòng ban
công ty để thực hiện các qui đinh chung về quản lý chất lượng, kỹ thuật và an toàn lao động;
+ Chịu trách nhiệm hoàn thành và đưa công trình vào bàn giao và sử dụng đúng yêu
cầu của Chủ đầu tư.
Báo cáo:
Báo cáo với Ban lãnh đạo về các hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của Công trường
vào các buổi giao ban hàng tuần của Công ty.
Yêu cầu vị trí:
Trình độ : Đại học chuyên ngành Xây dựng hoặc tương đương;
Kỹ năng : Quản lý, tổ chức, lập kế hoạch thi công công trình;
Biết sử dụng thành thạo máy vi tính các phần mềm : WINWORD; EXCEL;
AUTOCAD, dự toán.

13
c.2. Phó chỉ huy công trình phụ trách kỹ thuật
Giúp việc cho công trình theo công việc được giao. Thay mặt Chỉ huy trưởng công
trình điều hành toàn bộ công việc thi công tại công trường và xử lý các công việc theo thẩm
quyền khi Chỉ huy trưởngvắng mặt.
c.3. Nhân viên kinh tế / quản lý tài chính, hành chính
a) Chức năng:
- Quản lý hoạt động tài chính kế toán và hành chính của Công trình;
- Tham mưu cho Chỉ huy trưởng công trình về quản lý tài chính, hành chính;
- Hoạt động theo hệ thống quản lý của phòng Tài chính kế toán và phòng hành chính
Công ty.
b) Nhiệm vụ:
Kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công trường theo
đúng định mức kinh tế của Công trường xây dựng và Công ty đề ra;
Kiểm tra tính chính xác, hợp lý của các khoản chi, tạm ứng, thanh quyết toán về mua
bán vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất và các hoạt động tài chính của Công trường;
Chịu trách nhiệm về các khoản thu - chi tiền mặt.....lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
việc thu hồi, cung ứng vốn phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh khi có yêu cầu của
công việc;
Chịu sự điều hành của công trình, phối hợp với các bộ phận liên quan trong việc lập
hồ sơ, chứng từ để thanh quyết toán công trình;
Nắm vững được qui trình hạch toán, quản lý từ cơ sở lên công ty;
Hiểu, nắm vững và lập được các chứng từ ban đầu, vào sổ sách liên quan đến các báo
cáo lên Công ty, giao nộp chứng từ, đối chiếu thống nhất kết quả hạch toán;
Kiểm tra và lập các chứng từ ban đầu như: Lập các phiếu nhập kho, xuất kho;
Phối kết hợp với các công trường trong quan hệ với bên A và các cơ quan tài chính
trong việc thanh quyết toán, tạm ứng A-B;
Tổng hợp, thống kê, báo cáo về tình hình hoạt động tài chính của Công trường với
Công ty;
Kiểm tra đối chiếu với thủ kho về tình hình nhập, xuất và tồn kho; vào sổ sách theo
dõi vật tư - công cụ lao động – TSCĐ - Biên bản kiểm kê vật tư theo định kỳ hoặc đột xuất.
Tổng hợp cân đối nhập, xuất, tồn vật tư cuối tháng. Lập các tờ phân bổ vật liệu sử dụng,
phân bổ khấu hao TSCĐ và chi phí phục vụ vào các công trình liên quan;
Triển khai thực hiện, áp dụng các chế độ chính sách đối với người lao động. Tổng hợp
theo dõi việc ký kết HĐLĐ ngắn hạn, dài hạn. Phân tích tiền lương, ngày công đi làm, ngày
công nghỉ.... hàng tháng, quí, năm theo công trình nhằm giúp thủ trưởng đơn vị chỉ đạo sản
xuất;
Thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho CB trong đơn vị (kể cả số ký HĐLĐ thời vụ)
kịp thời. Kiểm tra bảng lương hàng tháng của công trường trước khi trình Chỉ huy trưởng
công trình ;

14
Lập dự trù mua sắm thiết bị, văn phòng phẩm, quản lý việc sử dụng TSCĐ, trang thiết
bị văn phòng, chi phí điện thoại, văn phòng phẩm....tại trụ sở làm việc của Công trường đảm
bảo tiết kiệm và hợp lý;
Thực hiện công tác sổ sách thống kê, báo cáo theo định kỳ. Có trách nhiệm giải quyết
các công tác hành chính, văn thư: đánh máy, giao nhận hồ sơ, công văn.....lưu trữ, bảo quản
hồ sơ, giấy tờ gốc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công trường.
c) Báo cáo:
Báo cáo Chỉ huy trưởng công trình và các Phòng, Ban Công ty có liên quan về các
hoạt động chức năng, nhiệm vụ của mình theo qui định.
d) Yêu cầu vị trí:
- Học vấn : Đại học, cao đẳng hoặc tương đương;
- Kỹ năng : Kế toán tổng hợp – quản lý lao động tiền lương;
- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính các phần mềm : WIN; WORD; EXCEL;
FOXPROW, các phần mềm kế toán….
c.4. Cán bộ kỹ thuật/ quản lý kỹ thuật, Tiến độ, Vật liệu, Thiết bị, Khối lượng, Iso..
a) Chức năng:
Quản lý và điều hành toàn diện về công tác tổ chức, kỹ thuật thi công, an toàn lao
động, chất lượng và tiến độ thi công tại công trình được Chỉ huy trưởngcông trình phân
công. Tham mưu cho Chỉ huy trưởngcông trình để thực hiện tốt nhất quá trình hoạt động
sản xuất của Công trường trên lĩnh vực thi công.
b) Nhiệm vụ:
Quản lý công tác tổ chức, kỹ thuật thi công. Hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên tại
hiện trường để các tổ sản xuất thực hiện việc thi công đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, đảm
bảo chất lượng công trình, phù hợp qui trình, qui phạm hiện hành của Nhà nước và Chủ đầu
tư;
Quản lý hồ sơ thiết kế, dự toán, nhật ký thi công, các biên bản nghiệm thu thành
phần... từ khi bắt đầu triển khai đến khi bàn giao kết thúc công trình;
Tổ chức thực hiện các qui định về ATLĐ tới từng tổ sản xuất. Đảm bảo mọi thành
viên lao động trên công trường phải được học tập, hiểu rõ và thực hiện nghiệm chỉnh các
qui định về ATLĐ. Kế hợp với mạng lưới an toàn viên ở các tổ sản xuất, thường xuyên
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các qui định về ATLĐ;
Lập và trình duyệt biện pháp thi công, biện pháp an toàn, tiến độ thi công công trình
ngay trước khi khởi công. Trên cơ sở đó có kế hoạch bố trí nhân lực, lịch cung ứng vật tư
nguyên liêu, đảm bảo việc thi công công trình đúng tiến độ;
Tiếp cận Chủ đầu tư, tham gia giải quyết mọi thủ tục: Lập biên bản công trường, biên
bản nghiệm thu khối lượng phát sinh, thay đổi thiết kế....;
Tổ chức nghiệm thu chất lượng và khối lượng nội bộ các hạng mục và toàn bộ công
trình trước khi tiến hành nghiệm thu với bên A;

15
Theo dõi và chịu trách nhiệm về khối lượng công việc hoàn thành, làm cơ sở thanh
quyết toán công trình. Kết hợp với nhân viên kinh tế xác nhận khối lượng công tác hoàn
thành làm cở sở thanh toán tiền lương hàng tháng cho các tổ sản xuất theo định mức khoán
sản phẩm của Công trường;
Lập hồ sơ hoàn công, khối lượng công tác hoàn thành, trình Chủ đầu tư và bảo vệ
trước Ban quản lý dự án, các cơ quan có liên quan để có cơ sở thanh, quyết toán công trình,
c) Báo cáo:
Lập báo cáo về giá trị sản lượng thực hiện tháng, quí, năm trên công trình mình phụ
trách theo qui định chung của công ty;
Lập và báo cáo về thủ tục hoàn công và thanh quyết toán với công trình và phòng Kế
hoạch kỹ thuật;
Báo báo với công trình về các hoạt động sản xuất kinh doanh trên công trường vào các
buổi giao ban (trừ một số việc đột xuất vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình, phải báo
cáo cho công trình xin ý kiến chỉ đạo, tháo gỡ ách tắc trong SXKD).
d) Yêu cầu vị trí:
Trình độ : Đại học, cao đẳng chuyên ngành Xây dựng hoặc tương đương;
Kỹ năng : Tổ chức, lập kế hoạch thi công công trình;
Biết sử dụng thành thạo máy vi tính các phần mềm: WIN; WORD; EXCEL;
AUTOCAD, dự toán...
c.5. Cán bộ an toàn, an ninh, môi trường
e) Chức năng:
Đại diện người sử dụng lao động làm chủ tịch hội đồng, đại diện của ban chấp hành
công đoàn làm phó chủ tịch hội đồng, trưởng bộ phận hoặc cán bộ theo dõi công tác BHLĐ
là uỷ viên thường trực kiêm thư ký hội đồng, cán bộ y tế, các thành viên là cán bộ KT.
f) Nhiệm vụ:
Tham gia và tư vấn với người sử dụng lao động và phối hợp các hoạt động trong việc
xây dựng quy chế quản lí, chương trình hành động, kế hoạch BHLĐ và các biện pháp an
toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp của doanh nghiệp;
Định kì 6 tháng và hàng năm tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác BHLĐ ở
các công trình để có cơ sở tham gia vào kế hoạch và đánh giá tình hình công tác BHLĐ của
doanh nghiệp, công trình. Trong kiểm tra nếu phát hiện thấy các nguy cơ mất an toàn, có
quyền yêu cầu người quản lí sản xuất thực hiện các biện pháp loại trừ nguy cơ đó;
Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động xây dựng nội quy, quy chế quản lí công tác
BHLĐ của doanh nghiệp;
Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh
lao động của nhà nước và các nội quy, quy chế chỉ thị về BHLĐ của lãnh đạo doanh nghiệp
đến các cấp và người lao động trong doanh nghiệp. Đề xuất việc tổ chức các hoạt động
tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động, theo dõi đôn đốc việc chấp hành;

16
Dự thảo kế hoạch BHLĐ hàng năm, phối hợp với bộ phận kế hoạch đôn đốc các bộ
phận có liên quan thực hiện đúng các biện pháp đã đề ra trong kế hoạch BHLĐ;
Phối hợp với các bộ phận kĩ thuật, công trình xây dựng quy trình, biện pháp an toàn,
vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ. Quản lí theo dõi việc kiểm định, xin cấp giấy phép
sử dụng các đối tượng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn – vệ sinh lao động;
Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động, bộ phận kĩ thuật, công trình tổ chức huấn
luyện về BHLĐ cho người lao động;
Phối hợp với bộ phận y tế tổ chức đo đạc các yếu tố có hại trong môi trường lao động,
theo dõi tình hình bệnh tật, tai nạn lao động, đề xuất với người sử dụng lao động các biện
pháp quản lí, chăm sóc sức khoẻ lao động;
Kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ BHLĐ, tiêu chuẩn an toàn,vệ sinh lao động
trong phạm vi doanh nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục;
Điều tra và thống kê các vụ tai nạn lao động xảy ra trong doanh nghiệp;
Tổng hợp và đề xuất với người sử dụng lao động giải quyết kịp thời các đề xuất kiến
nghị của các đoàn thanh tra kiểm tra;
Dự thảo trình lãnh đạo ký các báo cáo về BHLĐ theo quy định hiện hành;
Cán bộ BHLĐ phải thường xuyên đi sát các bộ phận sản xuất nhất là những nơi làm
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, dễ xảy ra tai nạn lao động để kiểm tra đôn đốc việc
thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Nghiên cứu cải tiến trang thiết bị hợp lý hoá sản xuất và các biện pháp kỹ thuật an
toàn ,kỹ thuật vệ sinh để đưa vào kế hoạch BHLĐ ; hướng dẫn, giám sát thực hiện các biện
pháp kỹ thuật an toàn , kỹ thuật vệ sinh và cải thiện điều kiện làm việc;
Biên soạn, sữa đổi bổ sung và hoàn thiện các qui trình, biện pháp làm việc đối với
máy, thiết bị, hoá chất và từng công việc, các phương án ứng cứu khẩn cấp khi có sự cố,
biên soạn tài liệu giảng dạy về an toàn, vệ sinh lao động và phối hợp với tổ chức chuyên
trách về BHLĐ huấn luyện cho người lao động;
Tham gia việc kiểm tra định kỳ về an toàn, vệ sinh lao độngvà tham gia việc điều tra
tai nạn lao động có liên quan đến kỹ thuật an toàn;
Phối hợp với bộ phận BHLĐ theo dõi việc quản lý, đăng ký, kiểm định, và xin cấp
giấy phép sử dụng các máy, thiết bị vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm nghặt về an toàn , vệ
sinh lao động và chế độ nghiệm thu đối với các loại thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo vệ cá
nhân theo qui định của các tiêu chuẩn, qui phạm;
Tham gia vào việc lập kế hoạch BHLĐ, tổng hợp và cung cấp kinh phí thực hiện kế
hoạch BHLĐ đầy đủ đúng thời hạn;
Mua sắm, bảo quản và cấp phát đầy đủ, kịp thời những vật liệu, dụng cụ, trang bị
phương tiện BHLĐ, phương tiện kỹ thuật khắc phục sự cố sản xuất theo kế hoạch;
Phối hợp với các công trình và các bộ phận có liên quan tổ chức huấn luyện lực lượng
phòng chống tai nạn, sự cố trong sản xuất phù hợp đặc điểm của doanh nghiệp;
Phối hợp với bộ phận BHLĐ và các công trình tổ chức thực hiện các chế độ BHLĐ;

17
Đào tạo, nâng cao tay nghề kết hợp với huấn luyện an toàn và vệ sinh lao động;trang
bị phương tiện bảo vệ cá nhân, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bồi dưỡng chống độc
hại, bồi thường tai nạn lao động, bảo hiểm xã hội;
Đảm bảo việc cung cấp đầy đủ kịp thời nhân công để thực hiện các nội dung, biện
pháp đề ra trong kế hoạch bảo hộ lao động.
g) Báo cáo
Lập báo cáo về ATLĐ hàng tháng, quí, năm theo qui định chung của công ty;
Báo báo với phòng ban về các hoạt động ATLĐ trên công trường vào các buổi giao
ban (trừ một số việc đột xuất vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình, phải báo cáo ngay
cho Chỉ huy trưởngcông trình xin ý kiến chỉ đạo).
h) Yêu cầu vị trí:
Trình độ : Trung cấp trở lên hoặc tương đương.
Kỹ năng : Tổ chức tốt
c.6. Thủ kho – bảo vệ công trình
i) Thủ kho
Chức năng:
Quản lý toàn bộ vật tư nguyên liệu trong quá trình thi công xây lắp công trình thông qua
việc nhập, xuất kho hàng ngày theo yêu cầu sản xuất, tiến độ thi công.
Nhiệm vụ:
Nhập kho toàn bộ vật tư, nguyên liệu đến công trình theo đúng qui trình, đảm bảo chính
xác về số lượng, qui cách phẩm chất hàng hóa theo hợp đồng kinh tế hoặc phiếu yêu cầu
nhập vật tư công trình;
Sắp xếp hàng hoá, vật tư, nguyên liệu đảm bảo an toàn trong quá trình thi công công
trình, thuận lợi trong kiểm tra, xuất kho hàng hoá;
Xuất kho vật tư, nguyên liệu cho bộ phận sản xuất thông qua “phiếu yêu cầu cấp vật tư”
của cán bộ kỹ thuật công trình;
Lập đầy đủ hồ sơ liên quan đến việc xuất, nhập vật tư, nguyên liệu như: Thẻ kho, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê định kỳ…..làm cơ sở báo cáo cho công trình có
phương án tối ưu trong đIều hành sản xuất kinh doanh;
Phối hợp với các bộ phận có liên quan như: Cán bộ kỹ thuật, nhân viên kinh tế lập đầy
đủ các chứng từ, bảng biểu... phục vụ cho công tác hạch toán giá thành công trình một cách
chính xác, đúng qui định.
Yêu cầu vị trí:
Học vấn : Tốt nghiệp phổ thông trung học.
Kỹ năng : Quản lý kho
j) Bảo vệ công trình
Chức năng:

18
Quản lý nguyên trạng toàn bộ tài sản, vật tư, thiết bị có trên công trường thi công bắt
đầu đến khi kết thúc. Đảm bảo an ninh trật tự trên công trường trong mọi tình huống.
Nhiệm vụ:
Phân ca, kíp đảm bảo lực lượng bảo vệ làm nhiệm vụ 24/24 giờ trong ngày;
Lập sổ sách theo dõi và nắm được mọi biến động vê tài sản, vật tư thiết bị diễn ra trên
công trường;
Đối với người ngoài ra vào công trường liên hệ công tác, Bảo vệ công trình phải gặp hỏi
và chỉ dẫn đối tác chu đáo. Kịp thời có biện pháp ngăn chặn mọi hành vi của người ngoài
không nhiệm vụ vào công trường nhằm phá hoại hoặc trộm cắp tài sản;
Khi xảy ra việc tài sản, vật tư thiết bị trên công trường phá hoại hoặc bị mất cắp phải lập
biên bản, báo cáo cho người có trách nhiệm của công trường để cùng xử lý. Có biện pháp
kiên quyết để thu hồi tài sản, vật tư thiết bị của công trường bị mất, hoặc làm rõ nguyên
nhân qui trách nhiệm cá nhân khắc phục hậu quả;
Liên hệ thường xuyên với lực lượng an ninh địa phương nơi công trường thi công nhằm
đảm bảo an ninh trật tự tốt nhất trên công trường trong mọi tình huống;
Khi có thiên tai, hoả hoạn.. bất thường xảy ra, lực lượng bảo vệ phải chủ động, tích cực
khắc phục hậu quả và báo cáo ngay cho lãnh đạo đơn vị để có sự hỗ trợ cần thiết giảm thiệt
hại ở mức thấp nhất.
Báo cáo:
Báo cáo công trình diễn biến tình hình an ninh trật tự trên công trường vào các buổi
giao ban hàng tuần. Khi có diễn biến bất thường phải báo cáo ngay cho lãnh đạo công
trường xin ý kiến chỉ đạo.
Yêu cầu vị trí.
Kỹ năng : Quản lý, sức khoẻ tốt.
c.7. Tổ trưởng sản xuất
a) Chức năng:
Quản lý và điều hành chung công việc của tổ để hoàn thành các chức năng nhiệm vụ
của tổ. Tham mưu cho công trình trong lĩnh vực thi công công trình.
b) Nhiệm vụ:
Chịu trách nhiệm trước về công tác trực tiếp triển khai sản xuất thi công công trình.
Chịu trách nhiệm về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ thi công công trình được giao;
Tổ chức lao động trực tiếp trên công trình phù hợp với yêu cầu khối lượng, tiến độ thi
công công trình.
Quản lý và điều hành trực tiếp toàn bộ lực lượng lao động trong tổ. Phân công bố trí
công việc cho mọi thành viên tổ sản xuất trước mỗi ca sản xuất, sao cho phát huy hết khả
năng của mỗi người và yêu cầu cụ thể của công trình;
Đại diện cho tổ sản xuất trực tiếp ký hợp đồng giao khoán sản phẩm với Ban chỉ huy,
trên cơ sở định mức chung và yêu cầu cụ thể của mỗi công trình;

19
Thay mặt tổ sản xuất, quan hệ giao dịch với các bộ phận có liên quan của Công trường
trong việc tạm ứng, thanh toán tiền lương, thưởng và các chế độ khác cho người lao động
theo qui định chung và hợp đồng giao khoán sản phẩm;
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tổ viên thực hiện đúng các qui định trong thi công
như: Qui trình, qui phạm, chất lượng, đặc biệt về ATLĐ… được quyền đề nghị Công trường
khen thưởng, kỷ luật các thành viên trong tổ của mình;
Lập bảng chấm công, bảng chia lương hàng tháng cho Tổ sản xuất. Thực hiện chi trả
lương công khan đến tận tay người lao động.
c) Báo cáo.
Báo cáo với Chỉ huy trưởngcông trình về các hoạt động, chức năng nhiệm vụ của Tổ
sản xuất vào các buổi giao ban hàng tuần của Công trình.
d) Yêu cầu vị trí.
Học vấn: Trung cấp xây dựng hoặc công nhân có chứng chỉ nghề.
c.8. Công nhân xây dựng
e) Chức năng:
Hoàn thành khối lượng công việc được giao trên công trường, mỗi ca sản xuất đảm bảo
yêu cầu chất lượng, kỹ mỹ thuật công trình.
f) Nhiệm vụ:
Chấp hành tuyệt đối kỷ luật lao động trên công trường trong mọi tình huống. Nếu có
trường hợp bất khả kháng phải báo ngay cho tổ trưởng sản xuất, hoặc cán bộ kỹ thuật công
trình để có phương án sử lý;
Hoàn thành khối lượng công việc được giao tốt nhất, tạo điều kiện hoặc hỗ trợ cán bộ
phận liên quan khác cùng hoàn thành công tác của công trường khi điều kiện sản xuất;
Đến công trường khi công phải đầy đủ trang bị bảo hộ lao động đã được cấp như: Quần
áo, mũ, giầy... đã được cấp hoặc cho mượn, ra vào công trường đúng giờ qui định;
Trước mỗi ca sản xuất phải kiểm tra trang bị BHLĐ, kiểm tra ATLĐ đầy đủ mới tiến
hành công việc. có quyền từ chối làm việc khi điều kiện ATLĐ không đảm bảo và báo ngay
người có trách nhiệm ở công trường có biện pháp sử lý khắc phục, khi đảm bảo an toàn
tuyệt đối mới được tiếp tục làm việc. Cuối ca sản xuất phải thu dọn gọn gàng vật tư, dụng
cụ tiện cho việc bảo quản;
Tuyệt đối không tự động sử dụng máy móc, trang thiết bị thi công trên công trường khi
không được phân công;
Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra của cán bộ kỹ thuật, tổ trưởng sản xuất, chưa nắm rõ
phải đề nghị được giải thích hướng dẫn rõ ràng. Cố tình làm ẩu, làm sai phải chịu kỷ luật
của công trường kể cả việc bồi hoàn thiệt hại vật chất;
Chủ động đề xuất sáng kiến cải tiến kỹ thuật với người có trách nhiệm nhằm giải quyết
công việc có hiệu quả nhất, an toàn nhất.

20
Thường xuyên phản ánh mọi diễn biến trên phạm vi công việc của mình đối với tổ
trưởng sản xuất. Khi có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ, an toàn lao động phải
báo cáo ngay với người có trách nhiệm trên công trường có biện pháp xử lý.
1.3.2 Bảng kê khai số lượng, trình độ nhân sự huy động cho gói thầu và sự phân công
trách nhiệm củ thể cho từng cá nhân, bộ phận phù hợp với nội dung và tiến độ gói
thầu. (có bảng kê đính kèm)

2 BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG:


2.1 Bố trí biện pháp thi công tối thiểu đồng thời 3 khối nhà

Nhà thầu thi công đồng thời 3 khối nhà cũng lúc A, B, C. Nhà thầu bố trí 1 cẩu tháp sau
3 khối nhà phục vụ cho việc tháo dỡ và thi công phần mái.
Công trình được thi công thủ công kết hợp cơ giới, đảm bảo thi công công trình theo
đúng tiến độ đề ra, đạt chất lượng, tuân thủ Hồ sơ yêu cầu, các tiêu chuẩn, quy phạm, quy
trình kỹ thuật xây dựng hiện hành.
Cơ giới hoá tối đa nhất là các công tác có khối lượng lớn để rút ngắn thời gian xây
dựng và đảm bảo chất lượng công trình và chi phí nhỏ nhất.
Chú trọng đến các công tác chủ yếu như thi công cọc, đào đất, bê tông móng - khung
sàn, kết cấu thép, lợp mái, công tác xây. Các công tác khác sẽ bố trí làm xen kẽ để tận dụng
mặt bằng thi công và giảm thời gian thi công, đảm bảo quá trình thi công được liên tục giảm
thiểu chi phí ngừng việc do thiếu mặt bằng thi công gây ra.
Trong quá trình thi công dựa vào giải pháp kỹ thuật kết cấu công trình, mặt bằng thi
công và khối lượng công việc, ta chia mặt bằng thi công thành các phân đợt phân đoạn để tổ
chức thi công dây chuyền nhằm tránh chồng chéo các công việc đồng thời rút ngắn thời gian
xây dựng.
2.2 Biện pháp thi công phần xây, tô

A. Phần xây

A.1. Giải pháp kỹ thuật


Dự án có hạng mục khối phòng học và khối nhà đa năng. Vận chuyển toàn bộ vật tư
bằng vận thăng, cẩu tháp. Xây tường thẳng dùng vữa XM M75, sử dụng Gạch chỉ, gạch đặc
không nung.
A.2. Các yêu cầu khi thi công xây tường
Công tác xây là một công tác quan trọng trong quá trình thi công công trình do đó công
tác này sẽ được nhà thầu tiến hành các biện pháp đảm bảo kỹ thuật ngay từ công tác chuẩn
bị vật liệu cho thi công.
Gạch dựng trong khối xây đảm bảo đặc chắc, thớ gạch đồng đều, không phân lớp đạt
cường độ yêu cầu về sai số về kích thước trong phạm vi cho phép. Gạch non không đạt yêu
cầu về cường độ thiết kế, gạch nứt vỡ cong vênh, mặt lồi lõm sẽ được loại bá.
Toàn bộ gạch xây được đảm bảo tiêu chuẩn gạch nhà máy loại 1 (theo yêu cầu thiết kế)
đúng kích thước tiêu chuẩn nhà nước nguyên vẹn, không có khuyết tật)

21
Vật tư dùng để thi công công tác xây được vận chuyển đến các sàn bằng vận thăng, cẩu
tháp được lắp đặt tại công trình.
Gạch sẽ được làm ướt bằng nước sạch trong vòng 30 phút trước khi xây ( đặc biệt là
phần khối xây chìm như bể nước, bể phốt... )
Nhà thầu đảm bảo các khối xây đều được xây đúng vị trí theo thiết kế, theo đúng quy
phạm về điểm dừng. Trước khi xây trắc đạc của nhà thầu sẽ bật mực, định vị tất cả các vị trí
cần xây trên mặt bằng các tầng, thả dây lèo. ...
Vữa xây đảm bảo đạt mác theo thiết kế, vữa đã trộn được sử dụng trong 30 phút sau đó,
nhà thầu đảm bảo không sử dụng vữa đã trộn quá lâu. Các khối xây đặc chắc, no mạch vữa
ngang và mạch dọc, khối xây phải thẳng đứng vuông góc với mặt đất. Các dầm qua tường,
các lanh tô cửa đảm bảo đúng kích thước hình học, kết cấu và đặt vào vị trí theo thiết kế về
độ cao, phẳng. Để kiểm tra độ thẳng đứng của các khối xây nhà thầu sẽ dùng quả dọi bằng
thép quy chuẩn, còn kiểm tra độ phẳng của khối xây sẽ được dùng bằng thước gỗ hoặc
thước hợp kim nhôm có các cạnh song song và thẳng có chiều dài từ 2 đến 2,5m (gọi là
thước tầm). Kiểm tra góc của khối xây nhà thầu sẽ dùng thước góc hoặc cữ góc từ trước khi
xây.
Để xây gạch đúng theo hàng ngang nhà thầu sẽ cho căng dây làm chuẩn ở cả hai mặt
tường, dây dặt ở mép tường được cắm vào má hoặc ở các thước cữ bằng móc. Thước cữ là
thanh gỗ hoặc là thanh hợp kim nhẹ trên có đánh dấu các hàng xây, cao trình đặt dầm, bậu
cửa sổ, lanh tô và các bộ phận khác của nhà.
Khi xây mạch hở nhà thầu rải vữa trên mặt gạch vào cách mép tường 2 -2,5cm, chiều
rộng của lớp vữa xây dọc gạch là khoảng 8cm, xây ngang gạch là khoảng 22cm. Chiều dày
lớp vữa không quá 2,5 -cm, khi xây mạch dày vữa rải lùi vào trong mép tường 1 -1,5cm
Đối với kết cấu của công trình là kết cấu khung chịu lực do đó để đảm bảo liên kết giữa
khung và tường, mạch vữa đảm bảo đặc chắc. Lớp trên cùng sát với đáy dầm, giằng sẽ được
xây nghiêng hàng gạch, chèn vữa kín đầu trên hòn gạch bằng cách đặt một lớp vữa lên đầu
trên của viên gạch. Các cột đều được bật thép chờ sẵn ở khung cột và câu vào mạch vữa
tường chèn.
Nhà thầu sẽ áp dụng phương án bảo vệ cho khối xây khi trời mưa bằng cách dùng bạt
che phủ cho tường mới xây.
Quá trình xây hàng ngày sẽ được cán bộ kỹ thuật trực tiếp hướng dẫn và kiểm tra
thường xuyên tại công trường.
Thi công theo tiêu chuẩn TCVN 4314:1986 - Vữa xây dựng; TCVN 246:1986 Gạch xây
- tiêu chuẩn xác định độ bền nén.
A.3. Công tác chuẩn bị
Thiết kế mặt bằng thi công cho từng tầng: Bố trí mặt bằng cho máy móc thiết bị; bố trí
khu vực tập kết vật liệu (Xi măng, Cát, gạch, đá..); bố trí nguồn điện, nguồn nước phục vụ
cho thi công.
Làm vệ sinh toàn bộ mặt sàn khu vực thi công.
Tổ trắc đạc hoàn công lại toàn bộ phần bê tông đã thi công khu vực đó, đánh tim , cốt...
đầy đủ các trục.

22
Từ tim cốt hoàn công đó, căn cứ vào bản vẽ thiết kế tổ chức trắc đạc bật mực chuẩn cho
tất cả các trục tường sẽ xây.
Bật các đường gửi cho mỗi trục tường, mỗi phòng cần tối thiểu 2 đường gửi (để tiện
kiểm tra trong quá trình thi công).
Bàn giao toàn bộ tim,cốt các trục, đường gửi ... cho các tổ đội thi công.
Khoan lỗ cắm râu thép liên kết giữa tường - cột bê tông.
Chuẩn bị giáo, vật liệu (gạch, xi măng ,cát, đá...),máy móc..
A.4. Nguyên tắc xây tường gạch
Chiều ngang phải bằng phẳng, chiều đứng phải thẳng, mặt của khối xây không được lồi
lõm, nghiêng lệch, không được xây trùng mạch và các góc khối xâyphải vuông, sắc cạnh.
Mạch vữa ngang và đứng phải đặc chắc, không rỗng và không được dày quá 1.5 cm
Đối với những khối xây cao hơn 1.5m, phải lắp dựng sàn công tác chắc chắn để công
nhân có thể thao tác dễ dàng khi xây tường .
Sau khi xây được 5 hàng gạch, kiểm tra lại độ thẳng đứng của tường và điều chỉnh ngay
nếu có sự sai lệch.
Đối với đoạn tường có cửa đi lại hoặc cửa sổ, kích thước cửa sẽ được xác định căn cứ
vào các điểm mốc được đánh dấu trên mặt sàn bê tông và trên mặt cột. khi xây chừa lại lỗ
cửa. khoảng phía trên cửa, đổ bê lanh tô trước khi xây tiếp phần trên.
Vữa xây phải được chứa trong các máng vữa, dưới chân khối xây phải lót ván để hứng
vữa rơi để không cho vữa tiếp xúc tiếp xúc trực tiếp lên bề mặt sàn và dễ dọn vệ sinh công
trường.
A.5. Biện pháp thi công xây tường
- Trước khi vào xây đại trà, cần xây 1 bức tường mẫu thể hiện:
- Kích thước khối xây.
- Vị trí giằng ngang, đứng, râu thép.
- Chiều dày mạch vữa.
- Vệ sinh mạch vữa, bảo dưỡng khối xây.
- Trước khi tiến hành công tác xây trát cần vệ sinh toàn bộ khu vực xây, dùng nước rửa
sạch bề mặt bê tông đã thi công.
- Căng dây mức, dây lèo (căng cả 2 bên để 2 mặt tường phẳng- Với tường 220).
- Ở những vị trí góc tường, cạnh cửa, cạnh trụ cần xác định kích thước, thả dây lèo để
đảm bảo độ thẳng đứng.
- Sử dụng giáo thép để phục vụ công tác xây, mỗi đợt giáo cao 1,2m có sàn thao tác
định hình.
- Mỗi đợt xây cao tối đa 1,2m.

23
- Khối xây là tường 220mm do vậy
khi xây phải căng dây lấy mốc hai mặt
tường, xây theo quy phạm 5 hàng dọc 1
hàng ngang,mạch vữa đều đảm bảo cho
khối xây đặc chắc không trùng mạch.
- Trong khối xây gạch chiều dày
mạch vữa là 10mm cho cả mạch đứng
và mạch ngang,mạch vữa đứng ở hai
hàng gạch xây phải so le nhau ít nhất
50mm.
- Trong khối xây, các hàng gạch đặt
ngang phải là những viên gạch nguyên,
không phụ thuộc vào kiểu xây. Các hàng gạch ngang xây tại các vị trí: Xây trong hàng đầu
tiên (trên cùng) và hàng sau nhất (dưới cùng) của kết cấu khối xây.
- Xây trong các hàng xây nhô ra của kết cấu khối xây (mái đua, gờ, tai). Ngoài ra còn
phải đặt gạch ngang, nguyên dưới các đầu các dầm, xà gồ, tấm sàn.
Phần tường tiếp xúc với cột phải nhét vữa vào đầy, các râu thép cột vào tường phải
dùng vữa xi măng chèn khi xây. Khi thi công gặp mưa bão cần tăng cường biện pháp gia cố.
- Trong quá trình xây gạch, xi măng, cát, đá được vận chuyển lên tập trung các sàn , sau
đó được đưa đến các vị trí xây tường.
- Vữa được trộn bằng máy tại các sàn tầng.
- Giáo xây tường cao phải được liên kết các vị trí cố định.
- Hàng gạch trên cùng (tiếp giáp với dầm sàn) xây nghiêng, chiều cao tối thiểu của hàng
gạch này là: 50mm với tường đôi, và là 150mm đối với tường đơn.
A.6. Bảo dưỡng khối xây

Khi xây xong nếu gặp thời tiết xấu (mưa, bão,...) cần có biện pháp che chăn, không để
khối xây tiếp xúc với thời tiết đó.
Khi gặp thời tiết khô hanh, nắng nóng trong những ngày đầu phải phun tưới nước vào
khối xây tránh hiện tượng mạch vữa bị khô quá nhanh không đủ thời gian để vữa ninh kết.
A.7. Nghiệm thu khối xây
Việc nghiệm thu được tiến hành trước khi trát bề mặt. Khi nghiệm thu phải kiểm tra
những việc sau:
- Bảo đảm các nguyên tắc xây ở các mặt đứng, mặt ngang, các góc của khối xây (mạch
không trùng, chiều dày, độ đặc của mạch, độ thẳng đứng và nằm ngang, độ phẳng và thẳng
góc vv...).
- Chiều dày và độ đặc của các mạch vữa liên kết, vị trí các hàng gạch giằng. Việc đặt
đúng và đủ các bộ phận giằng neo.
- Việc thi công chính xác các khe lún, khe co giãn;Việc thi công đúng các đường ống
thông hơi, ống dẫn khói,vị trí các lỗ chếa sẵn để đặt đường ống, đường dây sau này

24
- Chất lượng mặt tường được ốp bằng đá ốp hoặc các loại gạch ốp khác
- Kích thước của khối xây
- Đặt và gia công cốt thép
Các tài liệu xác định mác vật liệu, bán thành phảm và sản phẩm được sử dụng.
B. CÔNG TÁC TÔ
B.1. Giải pháp kỹ thuật
Tường, trần trát vữa XM mác 75 dày 1.5cm-2cm, vận chuyển vật tư bằng vận thăng,
cẩu tháp (đối với khối nhà A). Công trình thấp tầng sử dụng ròng rọc, tời...
B.2. Chuẩn bị vật liệu, bề mặt trát
Vữa trát dùng vữa vữa xi măng. Dùng máy trộn vữa để trộn vữa cho đều, cấp phối được
tính toán và cân đong bằng cân, hộc dưới sự giám sát chặt chẽ của cán bộ kỹ thuật.
Vận chuyển theo phương đứng bằng vận thăng theo phương ngang bằng xe cải tiến, xe rùa.
Nhà thầu sẽ làm sạch mặt trát và tạo nhám (khi cần thiết) để đảm bảo cho lớp vữa bám
chắc, mặt trát sau khi trát đảm bảo nhẵn, phẳng đạt độ sai số cho phép là 0,5% cho chiều
thẳng đứng và 0,8% theo chiều ngang theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Sau khi vệ sinh, mặt tường khô mới tiến hành chuẩn bị mặt trát. Phải lấp kín những chỗ
rỗng và cạo sạch những chỗ théa trên mặt tường.
Với mặt dầm, trần bằng bê tông, lanh tô, hay các cấu kiện đúc sẵn: Nhà thầu cho lót
trước bằng vữa XM nguyên chất để tạo mặt bám cho vữa trát. Trước khi trát cho dùng bàn
chải sắt đánh sạch giấy lót khuôn, dầu bôi trơn, bụi bẩn.
Tạo nhám cho bề mặt cần trát để vữa trát dính vào.
Nếu bề mặt trát khô quá thì tưới nước vào.
Trải bao ở phía dưới chân chổ trát nhằm tận dụng lại vữa rơi khi trát, tránh gây lãng phí.
Ngoài ra để tạo độ bám dính bề mặt tốt ta nên trát trước bề mặt kết cấu bằng một lớp hồ dầu.
Nếu trát bề mặt ngoài thì phải đảm bảo giàn dáo và sàn công tác an toàn trước khi trát.
Thực hiện xong các công việc nêu trên ta gém hồ hay dùng đinh, gạch vỡ làm dấu lên
mốc, phái trên đầu và cuối bức tường trước, sau đó mới tiến hành các mốc phía trong. Làm
các mốc phía trên rồi thả quả dọi để làm mốc ở dưới và giữa tường. Khoảng cách các mốc
về các phía phải nhỏ hơn thước tầm để dễ kiểm tra độ phẳng lớp trát. Mặt sàn thao tác trên
giàn dáo và mặt sàn dưới chân giàn dáo phải quét dọn sạch sẽ trước khi tiến hành công việc.
B.3. Phương pháp trát
Lớp trát được trát làm hai lớp: lớp thứ nhất là lớp đáy tạo phẳng, tạo độ bám, lớp thứ
hai là lớp tạo mặt được xoa nhẵn, cán thước tạo phẳng theo yêu cầu.
Để đảm bảo chiều dày lớp trát trước khi trát Nhà thầu tiến hành đặt mốc bề mặt và tiến
hành đánh dấu chiều dày lớp trát: đặt mốc được đắp trước bằng vữa mác cao cho dầm, trần,
bằng đinh cho tường. Khoảng cách các dải mốc từ 2-2,5m (bằng khoảng 1 tầm thước cán).
Các cạnh cột, gờ cửa, tường được ngắm thẳng, sắc cạnh; các góc vuông được cán bộ
giám sát kỹ thuật kiểm tra bằng thước vuông. Các gờ bệ cửa sổ phải thẳng hàng với nhau.

25
Bố trí hệ giáo thi công, các sàn công tác thuận tiện, an toàn đảm bảo thợ thi công trong
tư thế thoải mái, tập trung, tạo ra các sản phẩm có chất lượng.
Sau khi trát lớp vữa trang trí, dùng thước thép đo, bố trí mốc theo hồ sơ thiết kế. Dùng
thước nhôm kê sát mặt vữa, dùng bay nhỏ (bay trang trí) hay ống PVC có đường kính tuỳ
theo chi tiết để cắt tạo vạch dọc, cổ cột... hình trang trí sao cho nét cắt sắc nét, rõ ràng.
Trong trường hợp các hình trang trí phức tạp (chân cột…), có thể dùng giấy đồ sẵn
(kích thước bằng kích thước thi công thực) để tiến hành trát, cắt, trau bằng XM nguyên chất
đảm bảo chi tiết rõ ràng sắc nét.
Trát các chi tiết cong, tròn dùng tấm PVC uốn nóng để tạo bay trát tròn tuỳ theo đường
kính cung tròn. Sau khi đã tạo hình dùng bay vuốt dọc chi tiết bằng XM nguyên chất.
B.4. Biện pháp thi công trát tường chi tiết
- Tiến hành trát trần, dầm trước rồi tới tường, cột sau.
- Trát theo bề dày của mốc đánh dấu. Nên trát thử vài chổ để kiểm tra độ dính kết cấu.
- Chiều dày lớp trát từ 10 – 20mm, khi trát phải chia thành nhiều lớp mỏng từ 5-8mm.
Nếu trát quá dày sẽ bị phồng, dột, nứt thông thường chiều dày của một lớp trát nên không
mỏng hơn 5mm và không dày hơn 8mm. Khi ngừng trát phải tạo mạch ngừng hình gãy
không để thẳng, cắt lớp vữa trát thẳng góc.
- Thực hiện tuần tự 03 lớp trát lót, lớp đệm và lớp ngoài.
- Dùng vữa xi măng mác 75.
- Lớp vữa trát phải bám chắc vào bề mặt các kết cấu công trình; loại vữa và chiều dày
lớp vữa trát phải đúng yêu cầu thiết kế; bề mặt lớp vữa phải nhẵn phẳng; các đường gờ cạnh
chỉ phải ngang bằng hay thẳng đứng.
- Các lớp vữa trang trí thường có yêu cầu mỹ thuật cao.
- Phải kiểm tra độ bám dính của vữa bằng cách gõ nhẹ trên mặt lớp vữa trát, tất cả
những chổ bộp đều phải trát lại bằng cách phá rộng chổ đó ra, miết chặt mép vữa xung
quanh, để cho se mặt mới trát sửa lại. Mặt tường, bể sau khi trát không có khe nứt, gồ ghề,
nẽ chân chim hoặc vữa chảy. Phải chú ý chổ trát dưới bệ cửa sổ, gờ cửa, chân tường, chân
lò, bếp, các chổ dễ bị bỏ sót khác. Các cạnh cột, gờ cửa, tường phải thẳng, sắc cạnh, các góc
vuông phải được kiểm tra bằng thước. Các gờ bệ cửa sổ phải thẳng hàng với nhau. Mặt trên
bệ cửa sổ phải có độ dốc theo thiết kế và lớp vữa trát ăn sau vào dưới khung cửa sổ ít nhất
10mm.
- Tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc an toàn lao động khi làm việc trên giáo hay trên cao.
- Những chổ tiếp giáp giữa gạch với gỗ cần phải làm nhám bề mặt gỗ rồi mới trát.
- Khi trát xong thì cần phải che đậy cẩn thận tránh tác động của thời tiết, và va chạm do
vô tình tác động vào. Chú ý bảo dưỡng bề mặt trát, luôn giữ ẩm cho bề mặt trát trong 7 đến
10 ngày.
- Trong quá trình tô trát nếu phát hiện trong vữa có thành phần hạt lớn như đá, sỏi… cần
phải loại bỏ ngay. Tận dụng lại vữa rơi bên dưới đã có vật lót để trát tiếp.
2.3 Biện pháp thi công phần nền, ốp, lát

26
A. CÔNG TÁC LÁT NỀN
A.1. Giải pháp kỹ thuật
Sàn lát bằng gạch kích thước 600x600mm; 300x300mm, gạch đất nung 400x400mm, đá
granite màu ghi..... Vữa lót dày 6-10mm dùng Xi măng nguyên chất trộn với nước. Chít
mạch bằng xi măng trắng.
A.2. Yêu cầu về công tác lát
Nhà thầu tuân thủ theo đúng các quy định tại tiêu chuẩn TCXDVN 303:2006 - Công tác
hoàn thiện trong xây dựng: Thi công và nghiệm thu và các quy định cụ thể dưới đây:
- Công tác lát chỉ được bắt đầu khi đã hoàn thành công việc ở phần kết cấu bên trên và
xung quanh bao gồm: Công tác trát trần hay lớp ghép trần treo, công tác trát và ốp tường.
Mặt lát phải được làm phẳng và sạch trước khi lát.
- Vật liệu lát phải đúng chủng loại và kích thước, màu sắc và đạt được hoa văn thiết kế.
Các tấm lát hay gạch lát phải vuông vắn, không cong vênh, sứt góc, không có các khuyết tật
khác trên mặt. Những viên gạch lẻ bị cắt thì cạnh cắt phải thẳng và phẳng.
- Mặt lát phải phẳng, không gồ ghề, lồi lõm cục bộ. phải được kiểm tra bằng thước
thẳng có chiều dài lớn hơn hoặc bằng 2 m.
- Khe hở giữa mặt lát và thước không quá 1 mm. độ dốc và phương dốc của mặt lát phải
theo đúng thiết kế. Kiểm tra độ dốc được thực hiện bằng Nivô, đổ nước thử hay cho lăn
viên bi thép 10 mm, nếu có chỗ lõm tạo vũng động nước phải bóc lên làm lại.
- Chiều dày của lớp vữa XM lót không được vựơt quá quy định của thiết kế. Mạch vữa
các viên gạch không quá 1,5 mm và được chèn đầy bằng XM trắng nguyên chất hoà với
nước dạng hồ nhão. Khi chưa chèn mạch không được đi lại hoặc va chạm mạnh lên mặt lát
làm bong gạch. Mạch chèn xong phải sửa ngay cho mạch được mảnh và sắc gọn, đồng thời
lau sạch mạch gạch lát không để XM bám dính.
- Ở những vị trí có yêu cầu về chống thấm, trước khi lát phải kiểm tra chất lượng của
lớp chống thấm và các chi tiết khác ( như mạch chèn các khe tiếp giáp giữa các cấu kiện lắp
- Ghép, mạch chèn xung quanh hệ thống cấp thoát nước … ). Chỉ tiến hành lát khi
không còn hiện tượng thấm và được cán bộ kỹ thuật của chủ đầu tư đồng ý.
- Phần tiếp giáp giữa các mạch lát, giữa mạch lát và chân tường phải chèn đầy vữa xi
măng.
- Mặt lát đảm bảo các yêu cầu về độ cao, độ phẳng, độ dốc, độ dính kết với mặt nền lát.
Chiều dày lớp vữa lót, chiều dày mạch vữa, màu sắc, hình dáng trang trí … phải theo đúng
thiết kế.
A.3. Công tác chuẩn bị
a) Chuẩn bị lớp nền
Dùng dây căng, ni vô hoặc máy trắc đạc kiểm tra cao độ, độ phẳng, độ dốc của mặt lớp
nền.
Gắn các mốc cao độ lát chuẩn, mỗi phòng có ít nhất 4 mốc tại 4 góc, phòng có diện tích
lớn mốc gắn theo lưới ô vuông, khoảng cách giữa các mốc không quá 3m.

27
Cần đánh dấu các mốc cao độ tham chiếu ở độ cao hơn mặt lát lên tường hoặc cột để có
căn cứ thường xuyên kiểm tra cao độ mặt lát.
b) Chuẩn bị gạch lát
Gạch lát phải được làm vệ sinh sạch, không để bụi bẩn, dầu mỡ, các chất làm giảm tính
kết dính giữa lớp nền với gạch lát.
Với gạch lát có khả năng hút nước từ vật liệu kết dính, gạch phải được nhúng nước và
vớt ra để ráo nước trước khi lát.
Gạch lát phải được nghiệm thu theo các tiêu chuẩn vật liệu tương ứng. Trong tiêu
chuẩn này gạch lát là các chủng loại sau đây:
+ Gạch xây đất sét nung - TCVN 1450 : 2009, TCVN 1451 : 1998.
+ Gạch lát đất sét nung - TCXD 85 : 1981, TCXD 90 : 1982.
+ Gạch lát gốm tráng men - TCVN 6414 : 1998.
+ Gạch granite nhân tạo – TCVN 6414 : 1998
+ Gạch lát xi măng, granito - TCVN 6065 : 1995, TCVN 6074 : 1995
+ Gạch bê tông tự chèn - TCVN 6476 : 1999.
+ Đá lát thiên nhiên và nhân tạo – lấy theo các yêu cầu của thiết kế.
c) Chuẩn bị vật liệu gắn kết
Việc pha trộn, sử dụng và bảo quản vật liệu gắn kết phải tuân theo yêu cầu của loại vật
liệu. Vật liệu gắn kết có thể là vữa xi măng cát, vữa tam hợp, nhựa polyme hoặc keo dán.
Với vật liệu gắn kết là vữa phải tuân theo TCVN 4314 : 2003.
d) Dụng cụ lát
Cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cần thiết cho công tác lát như: dao xây, bay lát, bay miết
mạch, thước tầm 3m, thước rút, búa cao su, máy cắt gạch, máy mài gạch, đục, chổi đót, giẻ
lau, ni vô hoặc máy trắc đạc.
Dụng cụ cần đầy đủ và phù hợp với yêu cầu thi công cho từng thao tác nghề nghiệp.
Dụng cụ đã hư hỏng và quá cũ, bị mòn, không đảm bảo chính xác khi thi công không được
sử dụng.
A.4. Biện pháp thi công lát nền
Nếu vật liệu gắn kết là vữa thì vữa phải được trải đều lên lớp nền đủ rộng để lát từ 3
đến 5 viên, sau khi lát hết các viên này mới trải tiếp cho các viên liền kề.
Nếu vật liệu gắn kết là keo dính thì tiến hành lát từng viên một và keo phải được phết
đều lên mặt gạch gắn kết với nền.
Nếu mặt lát ở ngoài trời thì cần phải chia khe co dãn với khoảng cách tối đa giữa hai
khe co dãn là 4m. Nếu thiết kế không quy định thì lấy bề rộng khe co dãn bằng 2cm, chèn
khe co dãn bằng vật liệu có khả năng đàn hồi.
Trình tự lát như sau: căng dây và lát các viên gạch trên đường thẳng nối giữa các mốc
đã gắn trên lớp nền. Sau đó lát các viên gạch nằm trong phạm vi các mốc cao độ chuẩn,

28
hướng lát vuông góc với hướng đã lát trước đó. Hướng lát chung cho toàn nhà hoặc công
trình là từ trong lùi ra ngoài.
Trong khi lát thường xuyên dùng thước tầm 3 m để kiểm tra độ phẳng của mặt lát. Độ
phẳng của mặt lát được kiểm tra theo các phương dọc, ngang và chéo. Thường xuyên kiểm
tra cao độ mặt lát căn cứ trên các mốc cao độ tham chiếu.
Khi lát phải chú ý sắp xếp các viên gạch đúng hoa văn thiết kế.
Công tác làm đầy mạch lát chỉ được tiến hành khi các viên gạch lát đã dính kết với lớp
nền. Trước khi làm đầy mạch lát, mặt lát phải được vệ sinh sạch sẽ. Mạch làm đầy xong, lau
ngay cho đường mạch sắc gọn và vệ sinh mặt lát không để chất làm đầy mạch lát bám dính
làm bẩn mặt lát.
A.5. Bảo dưỡng mặt lát:
Sau khi làm đầy mạch lát không được va chạm mạnh trước khi vật liệu gắn kết đủ rắn.
Với mặt lát ngoài trời và vật liệu gắn kết là vữa, phải có biện pháp che nắng và chống
mưa xối trong (13) ngày sau khi lát.
B. CÔNG TÁC LÁNG NỀN SÀN
B.1. Yêu cầu kỹ thuật
a)Vật liệu:
Vật liệu láng phải đạt yêu cầu kỹ thuật về chất lượng, màu sắc.
b)Lớp nền:
Lớp nền phải đảm bảo phẳng, ổn định, có độ bám dính với vật liệu láng và được làm
sạch tạp chất. Trong trường hợp lớp nền có những vị trí lõm lớn hơn chiều dày lớp láng
20mm thì phải tiến hành bù bằng vật liệu tương ứng trước khi láng. Với những vị trí lồi lên
cao hơn mặt lớp nền yêu cầu thì phải tiến hành san phẳng trước khi láng.
Khi cần chia ô, khe co dãn thì công việc này phải được chuẩn bị trước khi tiến hành
công tác láng. Nếu thiết kế không quy định thì (34) m lại làm một khe co dãn bằng cách
cắt đứt ngang lớp láng, lấy chiều rộng khe co dãn là (58) mm, khi hoàn thiện khe co dãn sẽ
được chèn bằng vật liệu có khả năng đàn hồi hoặc tự hàn gắn.
Trước khi láng phải kiểm tra và nghiệm thu lớp nền và các bộ phận bị che khuất (chi
tiết chôn sẵn, chống thấm, hệ thống kỹ thuật v.v).
a) Chất lượng lớp láng:
Mặt láng phải đảm bảo yêu cầu về màu sắc như thiết kế.
Dung sai trên mặt láng không vượt quá các giá trị yêu cầu
Khe hở với thước 3m : 3mm
Dung sai cao độ: 1cm
Dung sai độ dốc: 0,3%
Với mặt láng có yêu cầu đánh màu thì tuỳ thuộc vào thời tiết, độ ẩm và nhiệt độ không
khí mà sau khi láng xong lớp vữa cuối cùng có thể tiến hành đánh màu. Đánh màu tiến hành
bằng cách rải đều một lớp bột xi măng hay lớp mỏng hồ xi măng và dùng bay hoặc máy xoa

29
nhẵn bề mặt. Việc đánh màu phải kết thúc trước khi vật liệu láng kết thúc quá trình đông
kết.
Trường hợp mặt láng có yêu cầu mài bóng, quá trình mài bóng bằng máy được tiến
hành đồng thời với việc vá các vết lõm cục bộ và các vết xước gợn trên bề mặt. Khi bắt đầu
mài phải đảm bảo vật liệu láng đủ cường độ chịu mài.
Công việc kẻ chỉ thực hiện sau khi hoàn thành công tác láng. Đường kẻ cần đều về
chiều rộng, chiều sâu và sắc nét. Nếu dùng quả lăn có hạt chống trơn cũng lăn ngay khi lớp
xi măng màu chưa rắn.
B.2.Quy trình thi công
a)Chuẩn bị lớp nền:
Lớp nền phải được chuẩn bị theo thiết kế, nếu thiết kế không quy định thì theo yêu cầu
của nhà sản xuất vật liệu láng nền. Lớp nền phải đảm bảo phẳng, ổn định.
Lớp nền phải có độ bám dính, làm sạch và tưới ẩm trước khi láng.
Trường hợp láng bằng thủ công, trên mặt lớp nền phải gắn các mốc cao độ láng chuẩn
với khoảng cách giữa các mốc không quá 3m.
b)Chuẩn bị vật liệu láng:
Vật liệu láng phải đúng chủng loại, chất lượng, màu sắc. Việc pha trộn, sử dụng và bảo
quản vật liệu láng phải tuân theo yêu cầu của nhà sản xuất vật liệu. Vật liệu láng có thể là
vữa xi măng cát hoặc vữa polyme.
Với vật liệu láng là vữa phải tuân theo TCVN 4314 : 2003.
c)Biện pháp thi công:
Dàn đều vật liệu láng trên mặt lớp nền, cao hơn mặt mốc cao độ lát chuẩn. Dùng bàn
xoa đập cho vật liệu láng đặc chắc và bám chặt vào lớp nền. Dùng thước tầm cán phẳng cho
bằng mặt mốc. Sau đó dùng bàn xoa để xoa phẳng.
Với mặt láng có diện tích lớn phải dùng máy để xoa phẳng bề mặt. Việc xoa bằng máy
thực hiện theo trình tự sau: dùng máy trắc đạc định vị đường ray của máy xoa trên phạm vi
láng, điều chỉnh chân máy ở cao độ thích hợp, cấp vật liệu láng vào phạm vi láng, điều
khiển máy dùng quả lu nhỏ lăn trên bề mặt láng và cánh xoa để xoa phẳng.
Với những mặt láng trên nền bê tông có yêu cầu như: tăng cứng bề mặt chống mài
mòn, a xít ... phải tuân theo thiết kế hoặc yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất vật liệu. Nếu
thiết kế không chỉ định, thi công theo trình tự: sau khi đổ bê tông nền từ (12) giờ rải đều
chất làm cứng bề mặt. Đợi đến khi chất làm cứng se mặt, dùng máy xoa nền xoa bóng bề
mặt. Sau khi xoa bóng bề mặt có thể phun lớp bảo dưỡng.
Trường hợp lớp láng cuối cùng bằng vữa xi măng cát thì kích thước hạt cốt liệu lớn
nhất không quá 2mm, xoa phẳng mặt theo độ dốc thiết kế.
B.3.Bảo dưỡng
Khi thời tiết nắng nóng, khô hanh sau khi láng xong (12) giờ, phủ lên mặt láng một
lớp vật liệu giữ ẩm, tưới nước trong 5 ngày.
Không đi lại, va chạm mạnh trên mặt láng trong 12 giờ sau khi láng.

30
Với mặt láng ngoài trời cần có biện pháp che nắng và chống mưa xối trong (13) ngày
sau khi láng.
C. CÔNG TÁC ỐP TƯỜNG
C.1. Giải pháp kỹ thuật
Ốp gạch kích thước 300x600mm...., vữa lót dày 6-10mm dùng Xi măng nguyên chất
trộn với nước. Chit mạch bằng xi măng trắng.
C.2. Chuẩn bị
Vữa lót dùng là xi măng nguyên chất trộn với nước.
Dụng cụ gồm: bay, nivô, thước, máy cắt gạch, giẻ sạch, dây……
Đục phẳng những chổ lồi lõm trên bề mặt cần ốp, cho thêm vữa vào những chổ lõm
đảm bảo cho bề mặt ốp bằng phẳng.
Kiểm tra lại cao độ nền nhà, độ phẳng của tường cần ốp lát, sửa lại bằng vữa xi măng.
Nhà thầu bố trí tổ thợ có tay nghề cao để thi công ốp, Gạch ốp đảm bảo các tiêu chí:
nhẵn, không cong vênh, nứt nẻ, sứt góc cạnh, không có vết xước, ố bẩn hoặc thủng, cạnh
phải thẳng, sắc, góc phải vuông.
C.3.Biện pháp ốp tường
Khi thi công hạn chế gây ố bẩn trên mặt ốp, hết sức tránh va đập, làm hỏng mặt ốp.
Trước khi ốp cho công nhân tẩy sạch các vết vữa dính, vết dầu, vết bẩn trên bề mặt. Mặt
tường trát và mặt bê tông trước khi ốp phải đánh xờm, mặt vữa trát chỗ ốp không được xoa
nhẵn mà khía thành lưới quả trám. Khoảng cách giữa các vạch khía không lớn hơn 5cm và
không lớn hơn chiều rộng viên gạch ốp.
Trước khi ốp gạch phải ngâm nước ít nhất là 1 giờ. Loại bá những viên có tì vết, bị rạn
nứt do vận chuyển.
Dùng thước kẻ một đường nằm ngang ờ chân tường cách nền bằng chiều rộng của một
viên gạch cần ốp. Xác định viên mốc ở hai bên, trát vữa váo hai viên mốc dính vào tường.
Căn cứ vào hai viên mốc xác định đường thẳng đứng, căng dây theo hàng thẳng đứng trát
vữa xi măng ốp gạch hàng thẳng đứng. Căng dây theo 2 hàng thẳng đứng hai bên ốp các
hàng phía trong, và cứ thế ốp cho đến hết độ cao cần ốp. Cuối cùng là dùng hồ xi măng
trắng chà lên các khe hở của gạch
Chiều dày vữa lót từ 6 đến 10 mm, chiều dày mạch ốp không lớn hơn 2mm và chèn đầy
xi măng láng.
Gắn những viên gạch làm mốc tại các góc trên của mặt ốp. Từ những mặt gạch này ta
thả dọi xuống để làm mốc thẳng đứng. Đặt ướm thử hàng gạch cuối cùng ở chân tường và
dùng vữa gắn cố định lại. Hai gạch ở hai đầu (trên và dưới) tạo thành mặt phẳng thẳng đứng
cho các viên gạch giữa hàng làm mốc.
Khi ốp xong dùng xi măng trắng hoặc màu trộn với nước để lấp đầy các mạch. Miết bay
cho xi măng chèn kín mạch và dùng giẻ lau sạch vữa trên các tấm gạch men.
Sau khi ốp, mặt ốp được cán bộ kỹ thuật của Nhà thầu ngiệm thu theo tiêu chí sau:
Dung sai cho phép của mặt phẳng ốp không vượt qua các tiêu chí sau:

31
Mặt ốp trong công trình
Mặt ốp ngoài công trình (mm)
(mm)

Vật liệu đá
Vật liệu đá tự nhiên
Tên bề mặt ốp và phạm Tấm tự nhiên
Vật Vật
vi tính sai số ốp
liệu liệu Tấm
Lượn nhựa,
Mảng gốm, kim Lượn gốm, ốp
Phẳng cong sứ Phẳng sứ
hình loại... nhẵn cong
nhẵn cục
khối cục bộ
bộ

Sai lệch mặt ốp theo


phương thẳng đứng trên 2 3 2 1 2 3 1,5 1
1m

Sai lệch mặt ốp trên 1


5 10 5 1 4 8 4 1
tầng nhà

Sai lệch vị trí mặt ốp


theo phương ngang và
1,5 3 3 3 2 1,5 3 1,5 2
phương thẳng đứng trên
1m

Sai lệch vị trí mặt ốp


theo phương ngang và
phương thẳng đứng trên
3 5 10 4 3 5 3
suốt chiều dài của mạch
ốp trong giới hạn phân
đoạn của kiến trúc

Độ không trùng khít của


mạch nối ghép kiến trúc 0,5 1 2 1 0,5 0,5 0,5
và chi tiết trang trí

Độ không bằng phẳng


2 4 3 2 4 2
theo hai phương trên 1m

Gạch ốp đúng kiểu cách, kích thước, màu sắc, các mặt ốp phải ngang bằng, thẳng
đứng, sai lệnh không quá 1mm trên 1m mặt đất.
Lớp vữa dưới gạch phải đặc (kiểm tra bằng cách gõ lên các viên ốp, các viên bộp phải
gỡ ra ốp lại).
Mặt ốp sau khi ốp xong phải sạch, không bám vữa, màu sắc đồng nhất.
Vết sứt mẻ ở cạnh gạch ép không được lớn hơn 1mm.
Kiểm tra bằng thước 1m, khe hở giữa thước và mặt ốp không lớn hơn 1mm.
2.4 Biện pháp thi công chống thấm (vệ sinh, các khu vực ngoài trời)

32
a. Yêu cầu chung
Với công trình cần thiết phải xử lý chống thấm với những loại vật liệu chống thấm khác
nhau, quy trình khác nhau cho các hạng mục khác nhau để bảo đảm hoạt động bền vững,
cho công trình và con người.
Đối với từng cấu kiện cụ thể mà các yêu cầu cho các công tác chống thấm khác nhau,
các công tác chống thấm phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu của Hồ sơ thiết kế, yêu cầu
thi công của từng loại vật liệu chống thấm và phải được giám sát nghiêm ngặt.
Bề mặt các lớp chống thấm phải được bảo vệ tránh tác động của các yếu tố bên ngoài
trong quá trình thi công gây ra làm hỏng bề mặt, mất tính năng chống thấm.
b. Chống thấm nền sàn khu vệ sinh, thấm nền mái
Các khu vệ sinh là nơi thường xuyên chịu ẩm ướt, do vậy, mặt sàn sử dụng giải pháp
chống thấm dùng vật liệu chống thấm bền, dẻo không độc, chịu mọi nhiệt độ thời tiết.
Chống thấm bằng sản phẩm gốc composite (O seal). Trước khi thực hiện phải trình quy
trình cho TVGS.
Bước 1: Thực hiện vệ sinh sạch sẽ mặt bằng định bọc phủ bằng vật liệu composite để
đảm bảo được mức độ bám tối đa của vật liệu composite lên mặt bằng và tránh bị những tạp
chất làm rỗng làm hở liên kết của vật liệu composite dẫn tới hiệu quả không cao. Nói một
cách chi tiết cần phải đảm bảo rằng toàn bộ bề mặt bê tông (mặt bằng) định bọc phủ vật liệu
composite phải thật sạch sẽ kể cả lớp vữa bị bong tróc ra cũng phải vệ sinh cho sạch sẽ nhất
là những vết nứt hay bị trồi lên thì cần làm phẳng lấp vào hoặc mài đi, sao cho nó phẳng lì
thì đạt yêu cầu của bước này.
Bước 2: Thực hiện chuẩn bị nguyên liệu sau đó tiến hành pha chế keo với lại chất làm
đông rắn thành một hỗn hợp vừa đủ ( tỷ lệ thích hợp ) với những điều kiện cụ thể như sau:
+ Phụ thuộc vào thời tiết: cần căn cứ vào điều kiện thời tiết bên ngoài như thế nào, nhiệt
độ ra sao để pha keo một cách thích hợp nhất giúp cho độ bền của lớp bọc phủ bằng vật liệu
composite đạt hiệu quả cao và được lâu dài.
+ Phụ thuộc vào diện tích mặt bằng: Tức là bạn cần phải pha vừa đủ lượng keo yêu cầu
để có thể ước lượng được lượng cần pha để làm.
+ Phụ thuộc vào số lượng công nhân để xác định thời gian để pha keo, chia làm mất đợt
pha để đảm bảo được độ tốt của keo và mới chứ để lâu quá sẽ làm giảm độ kết dính của keo
lên bề mặt.
+ Luôn luôn lưu ý rằng trong quá trình pha không được lẫn các tạp chất vào kể cả là
nước nếu không hiệu quả không có mà công sức thì lại vẫn phải bỏ ra.
Bước 3: Thực hiện bọc phủ vật liệu composite lên bề mặt lớp thứ nhất: lăn lớp keo mới
pha ở bước 2 lên bề mặt mặt bằng cần thi công bằng cách lăn đều tay đảm bảo lăn kỹ các
góc cạnh, các vị trí lồi lõm cũng phải được phủ keo toàn bộ.
Bước 4: Thực hiện bọc phủ vật liệu composite lên bề mặt lớp thứ hai: tức là thực hiện
phủ lớp vải tissue lên cụ thể là sau khi đợi lớp kep thứ nhất khô tức là gần đóng rắn thời
gian rơi vào khoảng 15 phút sau đó các bạn phủ lớp vải tissue cho dính vào keo thứ nhất rồi
phủ thêm lớp keo thứ hai lên là xong.

33
Bước 5: Thực hiện bọc phủ vật liệu composite lên bề mặt lớp thứ ba: tương tự như bước
4, đợi trong vòng 15 phút cho lớp keo thứ 2 kia đông cứng lại sau đó phủ lớp keo thứ 3 lên
bên trên bề mặt để đảm bảo độ kết dính và ngăn cách giữa pha gián đoạn và pha liên tục là
xong bước này.
Bước 6: Thực hiện bọc phủ vật liệu composite lên bề mặt lớp thứ ba: tương tự như bước
5, đợi trong vòng 15 phút cho lớp keo thứ 3 kia đông cứng lại rồi dùng cát sạch để rải lên
bên trên bề mặt của mặt bằng rồi tạo độ báo trước khi mà các bạn tiến hành các bước thi
công khác.
Đối với sàn vệ sinh sau khi hoàn thành lớp chống thấm đã khô tiến hành láng lớp vữa
bảo vệ dày 2cm mác 75 để bảo vệ lớp chống thấm tuyệt đối.
c. Chống thấm cho mạch ngừng thi công
Đối với mạch ngừng thi công tường, theo phương đúng bản vẽ thiết kế mạch ngừng thi
công tường tại vị trí sàn tầng trệt- tường và thành bể nước. Sử dụng tấm chặn nước mạch
ngừng bê tông. Chú ý băng cản nước (waterstop đối với vách và bằng tôn đối với bể nước)
phải được cố định chắc chắn và trong quá trình đổ bê tông phải xem xét kỹ không để băng
bị cong vênh, rách làm mất tác dụng cản nước của băng.
d. Trình tự thi công chống thấm
Thi công quét bitum hoặc các lớp chống thấm gốc bitum (cho tường vách hoặc sàn
mái, sàn vệ sinh)
- Làm sạch bề mặt, khô ráo, đối với các vết lõm bề mặt, khe nứt có thể xử lý băng
mastic.
- Quét 02 lớp chống thấm theo đúng quy định của Hồ sơ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật của
vật liệu sử dụng.
- Thi công lớp bảo vệ bằng vữa XM.
Thi công băng cản nước
Băng cản nước phải được lắp đặt một cách chắc chắn đúng trên những vị trí trong thời
gian đổ bê tông. Lớp bê tông phải được phủ đầy và đầm chặt xung quanh băng cản nước và
chắc chắn là không có bọt khí và các lỗ rỗng xung quanh.
Khi thi công water stop phải hàn kín giữa hai đầu nối sau khi 2 cạnh nối được cắt bằng
phẳng.. Nếu hai đầu nối không hàn nối đối đầu thì để hai đầu chồng lên tối thiểu 5cm .
Hai đầu mối nối được hàn kín đối đầu, dùng dao hàn điện làm nóng cùng lúc hai đầu
mối nối, khi tấm đầu nóng chảy ra khoảng 5mm mỗi bên lập tức ghép 2 đầu mối nối lại
chính xác, giữ chặt cho đến khi phần hàn nối nguội đi (nếu mối hàn waterstop bị hở thì phải
hàn lại). Cụ thể cho từng trường hợp như sau:
Khe co giãn: Trước khi đổ bê tông sàn lần thứ nhất băng cản nước đã được đặt tại vị trí
mạch ngừng thi công sàn, một nửa chiều rộng của băng cản nước sẽ được nằm trong bê tông
đổ lần thứ nhất, khi đổ bê tông lần tiếp theo mạch ngừng thi công sàn phải được xịt rửa
sạch.Trước khi đổ bê tông lần tiếp theo phải đặt lại băng cản nước đúng theo thiết kế.
Mạch ngừng: Trước khi đổ bê tông tường vách lần thứ nhất băng cản nước đã được đặt
tại vị trí mạch ngừng thi công tường vách, một nửa chiều cao của băng cản nước sẽ được
nằm trong bê tông đổ lần thứ nhất, khi đổ bê tông lần tiếp theo mạch ngừng thi công tường

34
vách phải được xịt rửa sạch. Trước khi đổ bê tông lần tiếp phải đảm bảo băng cản nước
không bị gập, thi công đúng theo thiết kế.
Hàn nối: - Hàn chồng: Dùng giao bén cắt vuông góc 2 cạnh hàn nối. Để 2 cạnh hàn
nối nằm trên một mặt phẳng. Để cho lưỡi giao hàn đủ nóng chảy waterstops. Ép 2 cạnh cần
hàn nối vào 2 mặt của lưỡi giao hàn điện, để cho 2 cạnh hàn nóng chảy khoảng 5mm mỗi
bên (thông thường là 60 giây) . Rút giao hàn ra và ép 2 cạnh nối dính lại với nhau. Để cho
vết hàn nguội đi (khoảng 3 phút).
Hàn đối đầu: Đốt nóng cùng lúc hai đầu của mối hàn bằng hai mặ của dao hàn khi lớp
PVC chảy đều,lấy dao ra và ép chặt hai mối nối vào nhau giữ chặt cho đến khi mối hàn
nguội và dính chặt vào nhau. Kiểm tra lại nếu mối hàn không đạt thì phải hàn lại.
Đổ bê tông: Băng cản nước chỉ thực hiện tính năng của mình khi cả hai mặt đều nằm
sâu trong bê tông. Bê tông đổ phải đầm kỹ tránh bị rổ tổ ong. Cần cẩn thận khi đổ bê tông
tươi ở những nơi có băng cản nước nếu không băng cản nước phải chịu áp lực của bê tông
tươi có thể làm gập một đầu, để không bị gập do chịu áp lực bê tông nên đổ bê tông ở hai
bên băng cản nước bằng nhau. Khi đổ bê tông lần tiếp theo phải kiểm tra cẩn thận tránh
không bị rổ tô ong ở điểm dừng. Phải làm sạch bê tông bị vương vãi trên băng cản nước từ
đợt đổ bê tông đầu, rồi mới tiếp tục thực hiện đổ giai đoạn hai.Trước khi đổ bê tông cần
xem xét cẩn thận các mối nối, chỗ uốn và sự khác biệt về cao độ.
2.5 Biện pháp thi công phần lắp đặt xà gồ, lợp mái

1. Công tác chuẩn bị lắp đặt kèo thép


Chuẩn bị:
- Mặt bằng tổ hợp kèo
- Phương tiện, máy móc, thiết bị bao gồm: cẩu trục tháp, máy hàn, tài liệu và con người
được chuẩn bị sẵn sàng.
Tổ hợp thành từng khối:
- Các vì kèo sau khi được gia công chế tạo hoàn thiện tại xưởng sẽ được vận chuyển tập
kết tới mặt bằng tổ hợp của nhà máy bằng xe tải.
- Các vì kèo gián đoạn trục Y sẽ được liên kết bằng bu lông theo khoảng cách giữa 2
kèo liên tục.
- Sau đó các vì kèo được định vị trên mặt phẳng bằng các gối kê cẩu và xiết bu lông đấu
lại thành 1 khối như hình vẽ.
- Tại các mối giao nhau được đấu ghép bằng bản mã và xiết bằng bu lông cường độ cao.
2. Trình tự lắp đặt kết cấu kèo thép mái
Lắp đặt các cột trụ thép chống đỡ mái:
- Lần lượt lắp đặt các thanh chống mái thép
- Lần lượt lắp các thanh dầm giằng mái thép.
- Tiến hành căn chỉnh theo đúng toạn độ thiết kế.
- Tiến hành lắp bu lông liên kết.
3. Trình tự lắp đặt kết cấu thép giàn mái
Bước 1: Định vị buloong
Xác định chính xác, đánh dấu vị trí các lỗ bulon đạn cần khoan cấy trên mái.
Khoan lỗ, cấy bulon đạn M10 với khoảng cách 1000-1200mm theo phương đứng, 800-
1000mm theo phương ngang.

35
Bước 2: Vận chuyển cầu phong cần lắp đặt lên mái
Phải vẫn chuyển cầu phong đã được gia công kỹ lên mái và bát liên kết.
Bước 3: Lắp cầu phong
Lắp các bát liên kết chữ L dày 1.5mm mạ kẽm vào các bulon đạn đã khoan cấy
Định vị các cẩu phong vào đúng vị trí thiết kế, sau đó dùng súng bắn vít bắn vít liên kết
12-14*20 từ các lỗ của bát qua cầu phong
Bước 4: Lắp mè (lito)
Sau khi dựng tất cả các dàn ta kiểm tra độ phẳng của cầu phong.
Sau đó tiến hành cẩu các thành mè lên, và lắp theo bản vẽ thiết kế.
Mỗi lito (mè) được liên kết tại mỗi cầu phong bằng 2 vít. Thanh mè có thể nối chồng
lên nhau tại bất kỳ vị trí nào trên mái. Nếu thanh mè này được nối với nhau tại vị trí không
nằm trên cầu phong thì dùng 4 vít để liên kết và đoạn nối chồng lên nhau là 300mm. Nếu vị
trí nối chồng nằm trên cầu phong thì đoạn nối chồng lên nhau là 100mm, dùng 2 vít để liên
kết xuống cầu phong.
2.6 Biện pháp thi công lắp đặt cửa đi, cửa sổ, vách kính

2.6.1. Giải pháp kỹ thuật


Khảo sát toàn bộ điều kiện mặt bằng, kích thước ô chờ trước khi tiến hành lắp đặt:
- Khi đi khảo sát phải có hồ sơ đề nghị sản xuất lắp đặt và các dụng cụ để đo kiểm như
máy toàn đạc, thước dây và li vô.
- Công việc khảo sát phải làm rõ được các điều kiện mặt bằng, kích thước ô chờ và đặc
biệt xem xét đến thời điểm đưa cửa của vào lắp đặt có thuận lợi không và có ảnh hưởng đến
các công việc thi công khác không.
- Nếu có sai lệch về kích thước thì phải thiết kế điều chỉnh cho phù hợp.
2.6.2. Gia công chế tạo phụ kiện tại xưởng
a)Gia công nhôm thanh
- Thanh nhôm được sản xuất từ bởi nhà cung cấp, được nhập khẩu và gia công tại nhà
máy của nhà sản xuất:
+ Các thanh nhôm nhập về được sơn phủ bởi dây chuyền sơn công nghiệp.
+ Sau đó được đưa vào máy cắt thành các đoạn theo thiết kế.
+ Đục lỗ tại những vị trí cần bắt bu lông bằng máy đục lỗ.
+ Khoét rãnh tại các vị trí lắp bản lề (nếu có) bằng các máy khoét rãnh.
+ Gắn gioăng bằng máy gắn gioăng.
+ Bọc lớp băng bảo vệ bằng máy quấn băng.
b)Gia công kính
- Kính hộp được chế tạo sẵn tại nhà máy của nhà sản xuất theo tiêu chuẩn hiện hành

36
a) Gia công bản mã liên kết
+ Thép được sản xuất bởi nhà cung cấp và được nhập về cắt thành các mảnh theo thiết kế.
+ Đục lỗ
+ Hàn
+ Mạ kẽm
b) Gia công
+ Các thanh nhôm nhập về được sơn phủ bởi dây chuyền sơn công nghiệp
+ Sau đó được đưa vào máy cắt thành các đoạn theo thiết kế.
+ Đục lỗ tại những vị trí cần bắt bu lông bằng máy đục lỗ.
+ Khoét rãnh tại các vị trí lắp bản lề bằng máy khoét rãnh.
+ Gắn gioăng bằng máy gắn gioăng.
+ Ghép các thanh nhôm thành khung nhôm bằng máy ép góc.
c) Gia công nhôm tấm
+ Nhôm tấm được đưa vào máy cắt thành các tấm nhôm theo kích thước thiết kế.
+ Dập theo các hình dạng thiết kế.
+ Đục lỗ tại những vị trí cần bắt bu lông.
+ Sơn phủ bởi dây chuyền sơn công nghiệp.
+ Bọc lớp băng bảo vệ.
+ Đóng gói và chuyển tới công trường.
2.6.3. Vận chuyển đến công trình
- Để ngăn ngừa sự nguy hiểm đối với cửa sổ và cửa đi và vách trong thời gian vận
chuyển đến công trình, thông thường cửa được vận chuyển khi đã được lắp toàn bộ kính vào
khung, như vậy sẽ giảm nguy cơ vỡ kính.
- Trong quá trình di chuyển cửa , vách không được dùng tay đòn luồn vào khung hoặc
cánh cửa để khênh.
- Trên đường di chuyển bằng ô tô mà bị sóc nhiều cũng có thể nguy hiểm đến kính và
khung (Vỡ mối Hàn và Kính).
- Khi xếp cửa phải lưu ý các phần phụ kiện không được tỳ vào mặt kính (Bản lề, ổ khóa
không được tỳ lên mặt kính).
- Khi khênh phải khênh ở tư thế thẳng đứng, không khênh ở tư thế nằm ngang.
- Xếp cửa trên xe vận chuyển phải được xếp trên giá chuyên dùng và tư thế đứng không
bị vặn quả đỗ, khi buộc dây phải cẩn thận sao cho cửa không bị dịch chuyển.
- Phải sử dụng các vật liệu mềm để làm lớp ngăn cách giữa các cửa với nhau.
2.6.4. Vận chuyển đến vị trí lắp

37
Nhà thầu sẽ vận chuyển module từ kho đến vị trí tại các sàn phục vụ cho việc lắp đặt
bằng cẩu tháp (có tại công trình). Những module được chứa trong 1 lồng sắt và được cẩu lên
vị trí sàn thao tác đã được lắp trước tại những vị trí thích hợp.
Sàn thao tác có tác dụng đỡ những lồng chứa module trước khi vận chuyển vào bên
trong sàn. Sàn này được thiết kế phù hợp và an toàn trong khi làm việc.
Neo sàn được chôn trên từng sàn, nhưng sàn thao tác chỉ có 2 bộ và sẽ được luân
chuyển từ dưới lên trên trong khi lắp đặt (xem bản vẽ).
2.6.5. Quy trình lắp dựng
 Đưa khung cửa, vách lên ô tường, kê đệm các cạnh và kiểm tra độ thẳng và thăng
bằng.
 Khoan bê tông tạo lỗ để lắp vít lắp đặt.
Lưu ý khi khoan phải giữ khoan và điều chỉnh khoan cho vuông góc với mặt cần
khoan, Như vậy khi lắp vít cố định mới chính xác và điều chỉnh được độ thẳng của khung.
Đặc biệt khi lắp khung cửa sát mép tường phải chú ý hướng khoan để giảm sự vỡ cạnh
tường.
 Bắn vít liên kết giữa khung và tường.
 Kiểm tra độ vuông góc và thẳng đứng để điều chỉnh các vít cho phù hợp.
 Bơm keo bọt nở.
 Sau khi keo khô ta tiến hành cắt keo bọt thừa và bả Sillicon.
 Lắp kính cố định vào cánh cửa, vách
Khi lắp kính cố định lên khung cửa chúng ta cũng phải tuân thủ theo những nguyên tắc
sau:
Trình tự lắp nẹp kính cạnh ngắn trước sau đó ta uốn cong các nẹp dài để lắp chúng vào
vị trí.
Bóc băng bảo vệ, vệ sinh và bàn giao sản phẩm đã lắp đặt hoàn thiện cho khách hàng.
2.6.6. Công tác chuẩn bị
Dùng máy trắc đạc xác định chuẩn xác vị trí của vách kính nhôm rồi xác định các điểm
cần thiết để liên kết vào tường và cột.
Cửa phải đảm bảo chủng loại và chất lượng đúng theo yêu cầu của thiết kế.
Khung phải được dán lớp băng bảo vệ tránh dính vữa trong quá trình lắp kính được đo
và cắt tại hiện trường bằng dụng cụ chuyên dùng và được đánh dấu để tránh và chạm vỡ
kính. Trước khi cắt và lắp kính khung nhôm phải được kiểm tra độ vuông góc, độ thẳng
đứng và thẳng ngang của khung. Nếu có sai sót phải được sửa đảm bảo đúng yêu cầu mới
cho phép lắp kính.
Phần cửa, vách được gia công chế tạo sẵn tại xưởng theo kích thước thiết kế và vận
chuyển đến lắp đặt tại công trường.

38
Khung phải có chất lượng tốt, dạng hợp kim, không có các khuyết tật làm giảm độ
cứng và độ bền. Khung phải đáp ứng thành phần và đặc điểm kỹ thuật. Được đúc theo các
chi tiết, đảm bảo thẳng, đúng kích thước, hình dáng.
Các loại vật liệu bảo vệ và xử lý cho kim loại theo yêu cầu của đăc điểm kỹ thuật của
Khung phải phù hợp cho từng vị trí.
Chi tiết và khoá - Khung cửa lắp khoá ổ kép, hoạt động độc lập với hai mặt cửa. Cánh
được che kín dùng cho cả của đơn và cửa kép. Tay nắm đóng mở được đặt ở cả hai bên.
Sử dụng vật liệu làm kín - Việc sử dụng vật liệu làm kín, ở cả trong xưởng và công
trường phải theo sự hướng dẫn của nhà sản xuất vật liệu.
Hoàn thiện - Công việc hoàn thiện phải phù hợp với mẫu hoàn thiện đã được Chủ đầu
tư phê duyệt. Hoàn thiện trên vật liệu Khung phải được kiểm tra, thí nghiệm theo TCVN
Tất cả công việc sẽ được lắp đặt bởi thợ lành nghề, được huấn luyện đặc biệt về công
việc này. Tất cả công việc lắp dựng phải thẳng và chuẩn xác, như được cho trên bản vẽ lắp
dựng.
Dung sai lắp đặt - Những dung sai về kích thước lắp đặt chấp nhận được về cấu trúc
của nhà đã được chỉ rõ trong các phần liên quan ( Những lối vào và cửa, tường, cửa sổ, etc.)
trong thuyết minh này.
Kiểm tra cấu trúc - Sau khi làm xong phần khung, trước khi lắp đặt khung Khung đã
gia công; trong trường hợp có thể thấy rõ, mà theo quan điểm của nhà thầu không có lợi cho
việc tiến hành công việc, thì nhà thầu sẽ báo cáo các vấn đề đó bằng văn bản cho Chủ đầu
tư. Công việc lắp đặt không được tiếp tục trong các trường hợp đó cho đến khi các vấn đề
trên được Chủ đầu tư xem xét, quyết định.
Những nơi sự lắp đặt được tiến hành bên trong phạm vi khối xây, các chi tiết như các
mỏ neo và các thiết bị gắn kết, các thiết bị định vị trong sàn nhà sẽ được đặt đúng chỗ cho
đến khi công việc nề được hoàn thành. Trong bất kỳ trường hợp nào, thì kết cấu Khung sẽ
được lắp đặt trước khi hoàn thành công nề.
Sửa chữa sau khi lắp dựng - Sau khi lắp dựng toàn bộ phần khung và các chi tiết, chúng
phải được căn chỉnh và bôi dầu để đảm bảo vận hành tốt.
Bảo vệ và vệ sinh - Nhà thầu tiến hành lắp đặt trong điều kiện sạch sẽ và thực hiện bởi
thợ có tay nghề. Các vết hoen ố, vết bẩn phải được tẩy bỏ và sửa chữa bất kỳ các hư hỏng
nào gây ra. Công việc bảo vệ sau khi lắp đặt, sửa chữa khiếm khuyết, cũng như công việc vệ
sinh cuối cùng phải do trách nhiệm của Nhà thầu
Sau khi lắp phải có biện pháp bảo vệ tránh dây vữa bẩn.Toàn bộ phần nhôm kính phải
được đảm bảo đà chèn gioăng, bơm keo Silicôn trít các khe hở.
Tổng vệ sinh lau chùi sạch sẽ trước khi bàn giao.
Lắp đặt cửa do một tổ thợ chuyên môn tiến hành chịu sự giám sát của kỹ thuật.
2.6.7. Yêu cầu kỹ thuật
Rãnh để lắp kính phải bảo đảm kích thước theo thiết kế.

39
Chất lượng mạch gắn mát tít phải phẳng nhẵn, mịn mặt, không có vết nứt, không có vết
long khỏi kính và không có khe hở. Trong trường hợp cần thiết phải kiểm tra chất lượng
mạch gắn mát tít, mạch mát tít phải chắc đặc, không có khuyết tật.
Đường viền xáp của mạch mát tít tiếp giáp với kính phải phẳng, song song với gờ rãnh,
trên bề mạt kính của mạch gắn, không thấy có phoi mát tít vụn lở long ra.
Mũ đính vít hay đinh ghim phải đóng ép vào mặt nép kính và không được nhô ra ngoài
mặt khung và lõm sâu vào trong khung. Liên kết giữa đinh vít khung phải chắcchắn. nẹp
cao su hay chất dẻo phải ép sát vào kính và vào gờ của khung cửa.
Các đệm cao su phải ép sát và giữ chặt kính ở phía trong, còn phía ngoài đệm được ép
chặt vào rãnh của khung, không được có khe hở giữa đệm với khung cửa.
Trên bề mặt kính sau khi lắp xong không được có các vết nứt, vết rạn và các khuyết tật
khác.
Trên kết cấu cũng như trên mặt kính sau khi lắp phải làm sạch, không có vết dính bùn,
mát tít hay sơn, vết vữa và các vết bẩn dầu mỡ.
2.6.8. Biện pháp thi công lắp đặt
a) Định vị khung bao ngoài
+ Kê, đệm: căn chỉnh cao độ các góc, các khe hở giữa khung và tường
+ Rọi, Li - vô: tinh chỉnh độ vuông góc, song song, độ cong - võng, độ méo.
Lấy dấu và khoan gá lắp tạm thời khung bao ngoài vào tường.
+ Sử dụng Vít - Nở M8 x 90 với khu vực kín gió và tầng thấp (từ tầng 3 trở xuống)
+ Sử dụng Vít - Nở M10 x 100 với các khu vực còn lại
+ Khoảng cách các vít liền kề £ 600 mm
b) Định vị khung cánh
- Kết cấu khung cánh là bộ phận cấu thành đã được kiểm tra sự vận hành trước khi xuất
xưởng và bao gói. Về lý thuyết, nó đã được căn chỉnh để hoạt động tốt với khung bao thông
qua hệ thống Phụ kiện kim khí.
Trên thực tế, do tác động của ô tường không chuẩn mực, sự co kéo của Vít - Nở, kết
cấu khung có thể cong vênh, méo, nên cần phải tinh chỉnh vị trí của khung cánh khi lắp vào
khung bao. Một số yêu cầu trong và sau khi định vị:
+ Đúng bộ kết cấu
+ Đúng chiều hoạt động
+ Vận hành êm và chính xác...
- Bắt xiết vít lần cuối đối với những vùng không phải hiệu chỉnh thêm, bắt xiết vịt tạm
thời với những vùng cần hiệu chỉnh thêm.
c) Hiệu chỉnh và hoàn thiện
- Hiệu chỉnh cơ cấu vận hành như: bản lề, thanh truyền động, ổ khoa, mấu cài chốt,
bánh xe trượt ... sao cho cánh cửa được hoạt động trơn tru và kín khít gioăng.

40
- Kiểm tra và bắt xiết lại các vị trí đã hiệu chỉnh xong
- Các lỗ khoan - khoét trên Profile được đậy bằng nắp nhựa chuyên dụng
- Tra dầu, mỡ bổ sung vào vị trí làm việc phụ kiện kim khí (nếu cần).
d) Bơm keo
- Sử dụng keo chuyên dụng (loại keo nở tăng cứng cho khung khi khô và chống thấm):
bơm điền dầy vào toàn bộ chu vi khe hở giữa khung bao ngoài và tường, lượng keo phải đủ
tràn mép khe hở.
- Sau khi lớp keo đã khô (khoảng ít nhất 30 phút sau khi bơm), sử dụng dao cắt chuyên
dụng để gọt bỏ phần keo dư thừa (tràn mép khe hở).
- Sử dụng keo trung tính chuyên dụng bơm lên phía ngoài khe hở giữa khung bao và
tường. Chú ý quy cách và thẩm mỹ theo tiêu chuẩn.
- Yêu cầu: quá trình bơm keo không được làm bẩn bề mặt Profile hoặc mặt bằng thi
công, không để gần nguồn lửa hoặc bắn lên mắt người.
e) Làm sạch
- Làm sạch và tra dầu mỡ theo hướng dẫn cho phụ kiện kim khí
- Làm sạch kính và bề mặt Profile hở
- Không lột bỏ lớp giấy bảo vệ Profile
- Thu dọn mặt bằng thi công
2.7 Biện pháp thi công lắp đặt hệ thống cơ điện trong và ngoài công trình

A. BIỆN PHÁP THI CÔNG HỆ THỐNG ĐIỆN TRONG VÀ NGOÀI CÔNG


TRÌNH
2.7.1. Giải pháp kỹ thuật
- Bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt.
- Yêu cầu kĩ thuật của hệ thống.
- Tiến độ thi công tổng thể.
- Các tiêu chuẩn áp dụng:
+ TCVN 4055: 85 “Tổ chức thi công”
+ Nghị định Số: 15/2013/NĐ-CP “Nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây
dựng”
+ TCVN 5308: 1991 “Quy phạm an toàn kỹ thuật trong xây dựng”
+ TCVN 394: 2007 “Thiết kế lắp đặt trang thiết bị điện”
+ TCVN 9206:2012 “Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tiêu
chuẩn thiết kế”
+ TCVN 9207:2012 “Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tiêu
chuẩn thiết kế”.

41
- Tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách, tính chất... của các vật tư lắp đặt.
2.7.2. Công tác chuẩn bị
2.7.2.1. Lập bản vẽ thi công.
- Dựa vào hồ sơ đã được phê duyệt.
- Nhà thầu lập ra bản vẽ thi công thể hiện được các thông tin như sau:
+ Định vị tuyến ống, vị trí, cao độ cho hộp nối, hộp chia ngả, vị trí chờ, đế âm ống luồn
dây.
+ Các chi tiết lắp đặt.
2.7.2.2. Chuẩn bị vật tư.
- Dựa vào tiến độ chi tiết.
- Làm kho bãi để tập kết vật liệu thi công .
- Hoàn thành hồ sơ duyệt vật liệu.
- Chuẩn bị danh mục, khối lượng vật liệu theo tiến độ chi tiết công trình.
- Đặt hàng theo chủng loại đã được phê duyệt.
- Tập kết vật liệu đến công trường hoặc địa điểm thi công cần thiết.
- Mời đại diện Chủ đầu tư nghiệm thu vật liệu đầu vào.
- Tiến hành cho nhập kho.
2.7.2.3. Chuẩn bị mặt bằng
- Căn cứ vào tiến độ thi công tại công trình Nhà thầu phối hợp chặt chẽ với Ban QLDA,
TVGS, với các Nhà thầu liên quan tổ chức giao nhận mặt bằng thi công.
- Chú ý: Vệ sinh công nghiệp sạch sẽ trước khi bàn giao. Nếu có vị trí nào nguy hiểm có
khả năng xảy ra sự cố thỉ phải báo cáo ngay cho Ban QLDA, TVGS và các bên liên quan để
khắc phục.
2.7.3. Biện pháp thi công ống luồn dây
2.7.3.1. Bố trí nhân lực
- Nhân lực được bố trí tùy theo tiến độ thi công chi tiết.
- Công nhân thi công phần ống luồn cho điện sẽ được chia theo từng đội, nhóm.
2.7.3.2.Biện pháp thi công
2.7.3.2.1. Xác định vị trí
- Sử dụng máy và thước xác định tọa độ, kích thước bản vẽ thi công ống luồn dây. Căn
cứ vào tường, vách, trụ để xác định tọa độ các vị trí thi công làm cơ sở để xác định vị trí,
tuyến đi của hệ thống ống luồn dây.
2.7.3.2.2. Cắt khoét tường, vách
- Sau khi xác định vị trí cần cắt, khoét trên tường, vách ta tiến hành dùng máy cắt để cắt
các mạch được quy định như sau:

42
+ Mạch cắt trên tường vách rộng hơn đường kính ống 10mm (nếu 2 ống trở nên thì cắt
rộng hơn mép ngoài của 2 ống ngoài cùng là 10mm)
+ Đối với tường hoặc vách bê tông, thực hiện việc đặt ống âm và đế âm chờ sẵn trong
quá trình đổ bê tông.
+ Các phòng kỹ thuật điện, điện nhẹ, nước tại các tầng: Cho phép ống đi nổi trên
mặt tường, trần. Sử dụng đế nổi cho công tắc ổ cắm tương ứng.

Hình ảnh cắt đục trên tường


2.7.3.2.3. Đặt ống luồn dây
Sau khi xác định các vị trí, tuyến đi của ống luồn dây, công nhân sẽ gia công các đoạn
ống phù hợp với từng vị trí, phương pháp gia công cụ thể như sau:
- Ống luồn dây được cắt bằng cưa tay.
- Sử dụng cút góc để kết nối các đoạn ống tại các góc vuông vượt giầm, dùng lò xo uốn
ống để uốn các góc vuông trên mặt trần.
- Nối các đoạn ống với nhau bằng măng sông.
- Cố định ống luồn vào hộp chia ngả.
- Cố định ống luồn vào đế âm, hộp nối bằng khớp nối ren và đầu vặn răng.
- Cố định ống luồn vào sàn, vách bằng càng cua (1m/1 càng cua) và dây thép buộc
(0,5m một mối).
- Sau mỗi lần đặt xong 1 tuyến ống người thi công có trách nhiệm dùng bản vẽ thi công
kiểm tra cẩn thận để đảm bảo không nhầm lẫn giữa các tuyến ống với nhau. Sau đó dùng
sơn để đánh dấu tuyến ống.
* Chú ý: trong quá trình thi công những vị trí thi công nào không đảm bảo an
toàn nhà thầu có trách nhiệm báo lại cho nhà thầu xây dựng, TVGS, ban QLDA để
xử lí, gia cố kịp thời.

43
Ống âm trong tường bê tông:
Đường đi của tuyến ống âm phải được xác định chính xác theo vị trí công tắc đèn, nút
nhấn điều khiển chiếu sáng, ổ cắm và phải theo bản vẽ thi công đã được phê duyệt.
Sau khi khung sắt bên xây dựng được lắp xong, tiến hành đặt ống và cố định chúng vào
khung sắt. Tuyến ống âm phải được giữ chặt bằng dây thép để chúng khỏi bị dịch chuyển
trong suốt quá trình đổ bê tông, tại các vị trí nối ống phải dùng keo dán kín.
Tuyến ống âm phải được giữ chặt bằng dây thép để chúng khỏi bị dịch chuyển trong
suốt quá trình đổ bê tông, tại các vị trí nối ống phải dùng keo dán kín.
Hộp âm phải được lắp đầy bằng mốp xốp và dán băng keo kín bề mặt để ngăn ngừa bê
tông lọt vào bên trong hộp.
Hộp box cho công tắc và ổ cắm phải được giữ chặt đúng vị trí bằng dây thép vào khung
sắt sao cho mặt trước của hộp box tiếp xúc với cốp pha.
Khi lắp đặt 2 hay nhiều tuyến ống song song thì khoảng cách các ống không được nhỏ
hơn ½ đường kính ống đủ để vửa hồ trám lọt vào cố định chắc chắn.
Ống âm trong tường gạch:
Đánh dấu vị trí công tắc, ổ cắm…trên tường gạch theo bản vẽ thi công đã được phê
duyệt.
Đánh dấu đường đi của tuyến ống trên tường với 2 đường đánh dấu theo kích thước
ống.
Dùng máy cắt để cắt tường gạch theo các đường đã đánh dấu, độ sâu của rãnh cắt phải
đảm bảo số lượng ống (Tường 110mm: độ sâu từ 3-4cm hoặc tường 220mm: độ sau từ 3-
5cm). Sau đó tiến hành đục tỉa và lắp tuyến ống âm, cố định ống vào tường bằng kẹp hoặc
dây thép.
Hộp âm phải được lắp đầy bằng mốp xốp và dán băng keo kín bề mặt để ngăn ngừa vữa
hồ lọt vào bên trong hộp.
Khi lắp đặt 2 hoặc nhiều ống song song thì khoảng cách các ống phải không được nhỏ
hơn ½ đường kính ống đủ để đảm bảo vữa, hồ tram lọt vào cố định chắc chắn.

44
Ống sau khi lăp đặt xong phải được đóng lưới, chiều rộng lưới tính từ mép ống cộng
thêm 50mm cho 2 bên.
Ống âm trong sàn bê tông:
Sau khi lớp sắt đầu được đan xong, tuyến ống âm sẽ được đặt và buộc chặt ở lớp sắt
này.
Hộp âm phải được lắp đầy bằng mốp xốp và dán băng keo kín bề mặt để ngăn ngừa bê
tông lọt vào bên trong hộp.
Hộp box cho công tắc và ổ cắm phải được giữ chặt đúng vị trí bằng dây thép vào khung
sắt sao cho mặt trước của hộp box tiếp xúc với cốp pha.
Đôí với sàn cáp ứng lực thì vị trí cáp sẽ được lấy dâu để tránh rủi ro trong quá trình thi
công khoan sàn
Với ống điện âm sàn âm tường nhưng không thi công kéo cáp thì được kiểm tra thông
ống bằng dây mồi 2 đầu ống

d. Lắp đặt ống nổi:


Tiến hành lắp đặt tuyến ống 1 cách thẳng hàng, không đi cong. Tại những chổ rẽ 90 độ,
dùng box trung gian để kết nối.
Sử dụng các kẹp ống để cố định tuyến ống lại. Khoảng cách giữa các kẹp ống sẽ tuân
theo bản dưới.
Sử dụng ống mềm để kết nối, như là: từ tray, trunking đến tuyến ống; từ tuyến ống đến
đèn; từ trần xuống thiết bị.
Phân biệt các hệ bằng dán nhãn hoặc màu sơn riêng biệt: báo cháy màu đỏ, đèn màu
xanh dương, cấp nguồn màu vàng, điện nhẹ màu xanh lá.

Kích thước ống (mm) Khoảng cách giá đỡ

45
D20 1.0m

D25 1.2m

D32 1.5m

Khoảng cách kẹp ống đến hộp box: 0.3m

Chi tiết điển hình:

Lắp đặt ống âm đất cho hệ trung thế


Xác định hướng đi ống dẫn trên mặt bằng thi công
Giăng dây hoặc kẻ mực đánh dấu vị trí hướng đi ống
Đào đất theo hướng đã xác định, độ sâu máng đào từ 900 tới 1000mm
Đầm mặt đáy mương bằng phẳng, dải cát mịn theo thiết kế, đặt ống xuống sao cho các
ống không bị uốn lượn, sau đó tiếp tục dải cát có chiều dày theo thiết kế và hoàn trả mặt
bằng hiện trạng.

46
Dải gạch chỉ với số lượng 09 viên/m chiều dài rãnh cáp theo yêu cầu thiết kế.

Điểm nối ống tại các vị trí hố thăm, xuyên tường công trình được chèn kín bằng nhằm
tránh thấm nước, vật bẩn.
Lấp đất lại và đầm mặt. Lưu ý băng cảnh báo được rải phía trên đường ống và cách mặt
đất khoảng 400 - 500mm.

47
2.7.3.2.3 Biện pháp kiểm tra
- Ống điện âm sàn, âm tường được kiểm tra bằng đây mồi để đảm bảo rằng ống không
bị tắc nghẽn trong suốt quá trình thi công.
- Dây nilong được thông sẵn trong ống để chuẩn bị cho công tác kéo cáp điện.
- Ống luồn dây âm sàn, âm tường tại các vị trí nối ống phải dán keo tránh để nước và
ngoại vật tác động vào trong thành ống gây khó khăn trong công tác kéo dải dây dẫn sau
này.
2.7.3.2.4. Bảo vệ ống luồn, đế âm, hộp nối
- Đối với các ống luồn có đầu để chờ sẽ dùng các tấm nilon hoặc giấy vỏ bao xi măng
bọc bịt làm kín 2 đầu để hạn chế vật liệu lọt vào phía trong.
- Với đế âm, hộp nối ta chèn xốp kín để không cho vật liệu rơi vào.
- Sau khi hoàn thành lắp đặt hệ ống luồn ta tiến hành trát điểm (1mối/1m ống trát ở trên
vách).
2.7.3.2.5. Nghiệm thu
- Nghiệm thu nội bộ - đạt
- Gửi giấy mời nghiệm thu với TVGS
- Nghiệm thu với TVGS,CĐT - đạt
- Chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo.
2.7.4. Biện pháp thi công thang, máng cáp
2.7.4.1. Bố trí nhân lực
- Nhân lực được bố trí tùy theo tiến độ thi công chi tiết.
- Công nhân thi công phần thang máng cáp cho hệ thống điện sẽ được chia theo từng
đội, nhóm.
2.7.4.2. Biện pháp thi công
2.7.4.2.1. Xác định vị trí
- Sử dụng máy xác định tọa độ hoặc dùng thước kết hợp livo để xác định toạ độ, kích
thước bản vẽ thi công thang máng cáp. Căn cứ vào tường, vách, trụ để xác định tọa độ các
vị trí thi công làm cơ sở để xác định vị trí, tuyến đi của hệ thống.
- Lưu ý phải kết hợp bản vẽ các hệ điều hoà, cấp thoát nước, điện nhẹ với nhau để khi
lắp đặt không bị chồng chéo lên nhau.
- Xác định toạ độ 2 điểm sau đó sử dụng máy Laser để phóng tuyến, lộ đi của thang
cáp, máng cáp.
- Chuẩn bị dụng cụ thi công, nguồn điện thi công
2.7.4.2.2. Lắp đặt giá đỡ
- Sau khi xác định tuyến lắp đặt thang máng cáp, định vị các vị trí đai treo, giá đỡ dùng
thước và máy Laser xác định được các vị trí lắp đặt các ti treo.

48
- Khoảng cách bố trí các giá đỡ phải theo khuyến cáo của nhà sản xuất, tuy nhiên có ít
nhất 02 giá đỡ cho mỗi chiều dài một đoạn máng cáp. Đối với khay cáp khoảng cách của
các giá đỡ không vượt quá 1200mm, tại các chỗ uốn cong không vượt quá 500mm. Đối với
thang cáp khoảng cách giữa các giá đỡ không vượt quá 2000mm.
- Lắp đặt hệ thống giá đỡ:

H1: Khoan tạo lỗ trên trần bê tông, tường gạch…

H2: Đóng nở
- Lắp đặt ti treo:

- Lắp đặt giá đỡ cho Trunking kích thước từ 50x50mm tới 100x100mm

49
- Hình ảnh minh hoạ lắp đặt Trunking kích thước từ 50x50mm đến 100x100m

* Đối với máng cáp kích thước lớn hơn 150x100 mm thì lắp đặt theo phương pháp sau:

50
* Đối với thang máng cáp có hệ thống giá đỡ lắp trên tường:

51
52
* Lắp đặt thang máng cáp vượt dầm:

53
Lắp đặt thang máng cáp trục đứng:

54
- Chi tiết gắn tường gạch:

- Chi tiết gắn tường bê tông:

2.7.4.3. Lắp đặt thang máng cáp


- Sau khi xác định các vị trí, tuyến đi của thang máng cáp, công nhân sẽ gia công các
phần thang máng cáp phù hợp với từng vị trí, phương pháp gia công cụ thể như sau:
- Thang máng cáp được gia công theo kích thước thực tế bằng máy cắt

55
- Dùng máy mài nhẵn vị trí cắt, không có bavia để tránh làm ảnh hưởng đến lớp cách
điện khi kéo cáp.
- Đưa các chi tiết đến vị trí lắp đặt và tiến hành lắp theo tuần tự và tiến hành đấu nối
bằng bulong.
- Cố định thang máng cáp vào hệ thống giá đỡ.
- Cần kiểm tra cao độ, độ thẳng, độ nghiêng bằng máy Laser, quả dọi và tiến hành hiệu
chỉnh đai treo để đảm bảo lắp đặt tuyến thang máng cáp theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
* Chú ý: trong quá trình thi công những vị trí thi công nào không đảm bảo an toàn nhà
thầu có trách nhiệm báo lại cho TVGS, Ban QLDA để xử lí, gia cố kịp thời.
2.7.4.4. Nghiệm thu
- Nghiệm thu nội bộ - đạt
- Gửi giấy mời nghiệm thu với TVGS
- Nghiệm thu với TVGS,CĐT - đạt
- Chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo.
2.7.4.5. Một số hình ảnh tiêu biểu
Lắp đặt máng cáp, Busway, ống cấp nước trên trần

56
Lắp đặt máng cáp, Busway trong phòng kỹ thuật điện

57
Chi tiết 3: Kết nối máng xuống tủ

58
2.7.5. Biện pháp thi công dây và cáp điện
2.7.5.1. Bố trí nhân lực
- Nhân lực được bố trí tùy theo tiến độ thi công chi tiết.
- Công nhân thi công phần kéo cáp và dây điện sẽ được chia theo từng đội, nhóm.
2.7.5.2. Biện pháp thi công
2.7.5.2.1. Xác định vị trí
- Căn cứ vào sơ đồ nguyên lý, layout bố trí tuyến cáp và hệ thống ống luồn, thang máng
cáp đã thi công để xác định vị trí và chủng loại cáp chính xác theo lộ phù hợp, xác định
chiều dài tuyến cáp để có tính toán phù hợp.
- Lưu ý phải kết hợp bản vẽ các hệ điều hoà, cấp thoát nước, điện nhẹ với nhau để khi
lắp đặt không bị chồng chéo lên nhau.
2.7.5.2.2. Kéo cáp, dây
- Sau khi xác định vị trí, chủng loại cáp, dây tiến hành lắp đặt:
+ Đối với dây điện: Dùng dây mồi đã được luồn sẵn cố định một đầu dây điện vào dây
mồi và kéo, khi kéo chú ý dùng lực đều.
+ Đầu ra dây phải lấy đúng tránh tình trạng dây bị rối.
+ Đối với cáp điện:
Do khối lượng cáp điện lớn do vậy phải phân bổ người theo dọc chiều dài tuyến cáp,
khi kéo dùng lực đều, khi cáp đã được kéo đến vị trí thiết kế tiến hành cố định cáp vào hệ
thống thang máng cáp bằng dây thít PVC đảm bảo các sợi cáp đi song song không bị chồng
chéo và bị rối.
Tránh sử dụng phương pháp kéo đầu cuối gây trầy xước và giãn cáp.
Đối với cáp trục đứng dùng tời điện đặt trên nóc hộp kỹ thuật kéo theo phương đứng,
kết hợp với lực nâng đỡ cáp của công nhân bố trí tại từng tầng. Để đồng bộ động tác của
người tầng trên và tầng dưới cùng với người điều khiển tời cáp cần trang bị bộ đàm khi thi
công.
Khi thi công trong hộp kỹ thuật cần tiến hành lắp đặt sàn thao tác để đảm bảo an toàn
lao động.
- Toàn bộ dây và cáp sau khi kéo rải xong cần tiến hành đánh dấu số lộ phục vụ công
tác kiểm tra, nghiệm thu đấu nối sau này không bị nhầm lẫn. Mã số lộ được ghi theo đúng
trong bản vẽ thiết kế hoặc được quy định bởi kỹ sư một cách có hệ thống.
- Tiến hành kiểm tra công tác kéo rải dây và cáp điện bằng đồng hồ vạn năng: đo thông
mạch, kiểm tra quy cách, chủng loại theo bản vẽ thiết kế.
* Chú ý: trong quá trình thi công những vị trí thi công nào không đảm bảo an toàn nhà
thầu có trách nhiệm báo lại cho nhà thầu xây dựng, TVGS, ban QLDA để xử lí, gia cố kịp
thời.
2.7.5.2.3. Nghiệm thu
- Nghiệm thu nội bộ - đạt

59
- Gửi giấy mời nghiệm thu với TVGS
- Nghiệm thu với TVGS, CĐT - đạt
- Chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo.
2.7.6. Biện pháp thi công tủ điện hạ thế
2.7.6.1. Bố trí nhân lực
- Nhân lực được bố trí tùy theo tiến độ thi công chi tiết.
- Công nhân thi công phần tủ điện sẽ được chia theo từng đội, nhóm.
+ Mỗi nhóm từ 5 đến 7 người
+ Công nhân đấu nối tủ phải có bằng nghề, kinh nghiệm.
2.7.6.2.Biện pháp thi công
2.7.6.2.1. Xác định vị trí
- Sử dụng máy xác định tọa độ hoặc dùng thước kết hợp livo để xác định toạ độ, vị trí
lắp đặt tủ điện. Căn cứ vào tường, vách, trụ để xác định tọa độ các vị trí thi công làm cơ sở
để xác định vị trí, cao độ lắp đặt tủ.
- Lưu ý phải kết hợp bản vẽ các hệ điều hoà, cấp thoát nước, điện nhẹ với nhau để khi
lắp đặt không bị chồng chéo lên nhau.
2.7.6.2.2. Vận chuyển tủ đến vị trí lắp đặt
- Sau khi xác định vị trí lắp đặt, tiến hành lên phương án đưa tủ từ vị trí tập kết đến vị trí
lắp đặt
- Đối với những tủ kích thước và khối lượng lớn khi vận chuyển cần sử dụng xe nâng
tay, đưa lên cao bằng cẩu tháp ( lưu ý vị trí chằng buộc sao cho không ảnh hưởng thiết bị
bên trong tủ, kết cấu cơ khí của tủ). Khi dịch chuyển tiệm cận vị trí lắp đặt, sử dụng xe
nâng, con lăn căn chỉnh vào đúng vị trí lắp đặt.
- Cần kiểm tra các vị trí đấu nối vào và ra của tủ điện đã tương thích với các bộ phận
liên quan, các lộ cáp vào ra. Kiểm tra cao độ, độ nghiêng của tủ
2.7.6.2.3. Đấu nối tủ điện
- Sau khi tủ điện đã được vận chuyển đến vị trí lắp đặt theo đúng bản vẽ tiến hành mở tủ
và kiểm tra các thiết bị bên trong có bị ảnh hưởng gì không trong quá trình vận chuyển,
- Đấu nối đầu vào (Incoming), đầu ra (Outgoing): Khối đầu vào, ra có thể là Cáp điện,
dây điện, hay thanh cái từ tủ khác, đầu nối với hệ thống Busway
- Sắp xếp các sợi cáp đi vào tủ phải đều nhau theo thứ tự chiều cong uốn lượn đều, đảm
bảo mỹ quan, dùng dây nhựa chuyên dụng cố định chặt cáp vào thang máng cáp
- Đo chiều dài đầu cáp để đủ đấu nối vào thiết bị, dùng kìm lực cắt bớt đoạn cáp thừa
- Lấy dấu cắt cáp phải chính xác, dùng dao chuyên dụng tiến hành cắt quanh sợi cáp với
độ sâu phù hợp để cắt bỏ phần vỏ cáp PVC và vỏ kim loại (Chú ý không cắt vào phần vỏ
cách điện bên trong)
- Dùng dao bổ dọc đầu cáp để vứt bỏ vỏ bên ngoài, tách đầu lõi cáp ra khỏi vỏ bọc

60
- Tiến hành lồng chụp cao su chống nước (tại các vị trí yêu cầu)
- Luồn cáp vào trong tủ: một người bên ngoài tủ đưa vào, một người bên trong dẫn
hướng cho cáp gọn gàng đến vị trí đấu vào thiết bị
- Dùng kìm lực ép đầu cốt và tiến hành đấu vào thiết bị.
- Đảm bảo đấu nối đúng theo bản vẽ nguyên lý tài liệu kỹ thuật hướng dẫn
2.7.6.3. Công tác kiểm tra - nghiệm thu
- Nghiệm thu nội bộ - đạt
- Gửi giấy mời nghiệm thu với TVGS
- Nghiệm thu với TVGS,CĐT - đạt
- Chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo.
2.7.8. Biện pháp thi công ổ cắm và công tắc
2.7.8.1. Bố trí nhân lực
- Nhân lực được bố trí tùy theo tiến độ thi công chi tiết.
- Công nhân thi công phần công tắc ổ cắm sẽ được chia theo từng đội, nhóm.
2.7.8.2. Biện pháp thi công
2.7.8.2.1. Xác định vị trí
- Sử dụng máy xác định tọa độ hoặc dùng thước kết hợp livo để xác định toạ độ, kích
thước bản vẽ thi công phần công tắc, ổ cắm. Căn cứ vào tường, vách, trụ để xác định tọa độ
các vị trí thi công.
- Lưu ý phải kết hợp bản vẽ các hệ điều hoà, cấp thoát nước, điện nhẹ với nhau để khi
lắp đặt không bị chồng chéo lên nhau.

Hình ảnh đánh dấu vị trí trên tường


2.7.8.2.2. Lắp đặt công tắc, ổ cắm

61
- Sau khi xác định vị trí lắp đặt, tập kết vật tư sau đó tiến hành mở hộp đóng gói và
kiểm tra thiết bị bên trong.
- Xác định đúng chủng loại mặt thiết bị theo đúng bản vẽ
- Dùng kìm bấm dây và tô vít đấu nối dây điện vào thiết bị theo đúng nguyên lý.
- Dùng tô vít cố định mặt thiết bị lên đế âm đã thi công
- Sử dụng livo để căn chỉnh sao cho mặt công tắc ổ cắm không bị lệch.
2.7.8.3. Nghiệm thu
- Nghiệm thu nội bộ - đạt
- Gửi giấy mời nghiệm thu với TVGS
- Nghiệm thu với TVGS, CĐT - đạt
- Chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo.
2.7.9. Biện pháp thi công đèn chiếu sáng
2.7.9.1. Bố trí nhân lực
- Nhân lực được bố trí tùy theo tiến độ thi công chi tiết.
- Công nhân thi công phần thiết bị chiếu sáng được chia theo từng đội, nhóm.
2.7.9.2. Biện pháp thi công
2.7.9.2.1. Xác định vị trí
- Sử dụng máy xác định tọa độ hoặc dùng thước kết hợp livo để xác định toạ độ, kích
thước bản vẽ thi công thiết bị chiếu sáng trong hệ quy chiếu với tường, vách, trụ.
- Lưu ý phải kết hợp bản vẽ các hệ điều hoà, cấp thoát nước, điện nhẹ với nhau để khi
lắp đặt không bị chồng chéo lên nhau.
- Xác định vị trí lắp đặt các giá đỡ, ti treo, chi tiết cố định thiết bị với tường gạch, trần
bê tông.
- Đánh dấu vị trí bằng bút đánh dấu, bằng phấn.
2.7.9.2.2. Lắp đặt thiết bị
- Sau khi xác định vị trí lắp đặt chi tiết đỡ phụ trợ tiến hành khoan, đóng nở sau đó lắp
đặt giá đỡ thiết bị.

62
H2: Khoan lỗ bắt ti treo, vít, giá đỡ..

H3: Đóng nở

H4: Lắp đặt ti treo


- Vận chuyển đưa thiết bị chiếu sáng đến đúng vị trí lắp đặt, mở hộp đóng gói, kiểm tra
hướng dẫn, sơ đồ đấu nối của nhà sản xuất, kiểm tra thiết bị trước khi lắp đặt.

63
- Đối với dãy hàng đèn thì yêu cầu dàn đèn phải thẳng hàng do vậy cần phóng tuyến và
dùng máy Laser kiểm tra.
- Lắp đặt thiết bị chiếu sáng gắn tường: đảm bảo đúng cao độ, kích thước và cân bằng,
đảm bảo mỹ quan.
- Lắp đặt thiết bị chiếu sáng trên trần bê tông, trần thạch cao đúng cao độ, kích thước,
mỹ quan. Phải dùng thước và máy Laser kiểm tra so với các hệ quy chiếu cố định theo
phương dọc và ngang.

B1: Đấu dây

B2: Cố định phần đế

B3: Lắp đặt phần mặt

64
2.7.9.2.3. Đèn sân bể bơi:
Tiến hành lắp sau khi đã thi công xong mái, dựa vào hành lanh kỹ thuật trên mái và
dùng dây an toàn để lắp đèn. Việc lắp đèn trên mái phải tuyệt đối an toàn.
2.7.9.3. Nghiệm thu
- Nghiệm thu nội bộ - đạt
- Gửi giấy mời nghiệm thu với TVGS
- Nghiệm thu với TVGS, CĐT - đạt
- Chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo.
2.7.9a. Biện pháp thi công hệ thống âm thanh, camera
2.7.9a.1. Hệ thống âm thanh
Công tác chuẩn bị
Kiểm tra chủng loại, ký mã hiệu vật tư trước khi thi công. Tất cả vật tư lắp đặt phải phù
hợp với hồ sơ trình mẫu đượt duyệt và bản vẽ thi công được duyệt.
Nghiên cứu bản vẽ, kiểm tra mặt bằng, lên phương án thi công. Phải đảm bảo khu vực
thi công luôn sạch sẽ, an toàn và an ninh.
Báo cáo với CĐT và dừng triển khai công việc khi có bất cứ điều gì thay đổi.
Tổ chức thi công
Vật tư, vật liệu
Tất cả các vật tư vật liệu đầu vào phải được kiểm tra số lượng và chất lượng gồm các
loại sau đây:
Máy phát tín hiệu (loa), Micro, đầu DVD, bàn gọi vùng, bộ lưu điện, bộ tăng công suất,
cùng mở rộng, trung tâm điều khiển, cáp tín hiệu .....
Phụ kiện, vật tư phụ (Tắc kê nhựa, tắc kê đạn, tắc kê rút, ốc, vít ...)
Chức năng nhiệm vụ của từng thiết bị trong hệ thống âm thanh:
Máy phát tín hiệu (loa): được lắp dọc theo hành lang, và khu vực công cộng của tòa
nhà.Dùng phát nhạc nền và các tin thông báo đến các khu vực trong hệ thống.
Cáp nhánh tín hiệu âm thanh (2C-1.0mm2) (SP60) - chống nhiễu; Cáp trục tín hiệu âm
thanh 2C-1.5mm2 (SP100) - chống nhiễu.
Micro: dùng để thông báo khẩn khi có hoả hoạn hoặc những tin khẩn đến các khu vực
của hệ thống.
Bàn gọi vùng(Call station): Micro điện động độ nhạy cao dạng cổ ngỗng, kiểu lắp đặt để
trên bàn, có nút chọn vùng, các bàn gọi được nối với nhau theo kiểu vòng loop bằng cáp
mạng UTP Cat6 được lắp đặt tại phòng bảo vệ, quầy tiếp tân, phòng điều khiển,dùng để
thực hiện tin thông báo đến các khu vực của hệ thống.
Bộ chager + battery 200Ah-Backup 15 phút: thời gian lưu trữ cho phép là 15 phút dùng
khi mất nguồn điện chính. (theo hợp đồng)

65
Bộ tăng công suất(booster amplifier): dùng để tăng công suất (480/240/120W) cho hệ
thống.
Đầu DVD: dùng để phát nhạc nền giải trí cho toà nhà, đọc được các loại đĩa DVD,
VCD, CD, MP3 và phát được đài AM, FM.
Vùng mở rộng (router):dùng để bổ xung 6 vùng loa thông báo cho trung tâm điều
khiểnvà có thể kết nối với 12 đường kích vào từ hệ thống khác: như báo cháy, báo giờ...
Trung tâm điều khiển (Controller): Kết nối với các vùng loa thông báo, có thể mở rộng
lên đến 60 vùng loa và lưu trữ tin thông báo được 255 tin thời gian phát mỗi tin là 60 giây,
kèm tăng âm công suất 240W, ngõ vào cho bàn gọi, ngõ vào cho micro cầm tay, ngõ ra loa
loại 100V và kết nối được lên đến 8 bàn gọi.
Máy móc và thiết bị thi công
Chuẩn bị vật tư đã được TVGS và CĐT phê duyệt:
Loa, Micro, đầu DVD, bàn gọi vùng, bộ lưu điện, bộ tăng công suất, cùng mở rộng,
trung tâm điều khiển, cáp tín hiệu..., phụ kiện kèm theo.
Vật tư phụ: Tắc kê đạn, tắc kê nhựa, tắc kê rút, dây đai, vít ....
Kẹp giữ ống, kẽm định vị ống, dây mồi.
Thiết bị, dụng cụ thi công:
Máy khoan, mũi khoan, mũi khoét.
Tuốc vít ba ke, vít dẹt, thước thủy, kiềm, khóa, mỏ lếch, tuýp tự động ...
Lắp đặt hệ thống âm thanh
a) Lăp đặt ống luồn dây âm sàn, cột ,vách:
Dựa vào bản vẽ shop drawing TVGS phê duyệt triển khai lắp đặt ống luồn dây âm sàn
hoặc cột, vách để chuẩn bị cho công tác kéo dâytín hiệu đấu nối loa.
Việc lắp đặt ống điện tham khảo biện pháp thi công lắp đặt ống điện âm sàn đã được
phê duyệt
b) Triển khai thông ống và mồi dây:
Sau khi xây dựng tháo gỡ cốt pha xong, tiến hành triển khai thông dây ống bằng dây
mồi, đánh dấu các vị trí lắp đặt loa.
Nếu vị trí thông dây bị nghẹt, tắt sẽ lắp đặt ống nổi tại vị trí tắt nghẹt đó.
Triển khai kéo cáp tín hiệu loa:
Tiếp đến sẽ triển khai công tác kéo cáp tín hiệu cho hệ thống âm thanh. Dựa vào Sơ đồ
nguyên lý được phê duyệt định vị và đo khoảng cách từ phòng trung tâm điều khiển tới các
thiết bị âm thanh theo zone sao cho phù hợp nhất.
Cáp tín hiệu dùng trong hệ thống âm thanh là loại cáp chống nhiễu, chống cháy. Cáp
được kéo trực tiếp từ phòng điều khiển đến các vị trí loa đã được định vị sẵn. Ngoài ra cáp
điều khiển kéo từ trung tâm điều khiển âm thanh đến hệ thống tích hợp với hệ báo cháy.
Lắp đặt tủ Rack trong phòng kỹ thuật.

66
Quá trình lắp đặt yêu cầu phải có kỹ sư chuyên ngành lắp đặt và lập trình phần mềm cho
hệ thống.
Phải có sơ đồ lắp đặt các thành phần trong tủ Rack.
Dán nhãn cho từng thiết bị, chức năng của từng zone hoạt động theo sơ đồ nguyên lý.
Đi dây trong tủ Rack phải gọn gàng, xếp theo từng zone để tiện cho việc bảo trì, bảo
hành .
Chuẩn bị phụ kiện đầy đủ: đai buộc, ốc, vít... để cố định cáp và thành phần trong tủ
rack, yêu cầu phải có khoảng cách giữa các thiết bị để tản nhiệt tốt.
Yêu cầu bắt buộc phải có bộ chống sét lan truyền nhằm hạn chế ảnh hưởng của sét đến
các thiết bị trong phòng máy.
Lắp đặt và đấu nối Loa:
Tuỳ theo chủng loại Loa mà cách lắp đặt sẽ khác nhau: Loa lắp âm trần thạch cao, lắp
tren cột, vách bê tông v.v...
Xác định vị trí, lấy dấu Loa chuẩn bị lắp dựa vào bản vẽ đã được phê duyệt.
Dùng khoan, mũi khoét ngay vị trí, kích thước đã được lấy dấu, đóng tắc kê nhựa, rút,
đạn tuỳ thuộc vào vị trí lắp (âm trần, trên tường, cột bê tông...), sau đó cố định loa tại vị trí
lắp đặt (xem chi tiết 1).
Dựa vào catalogue từng loại để đấu nối dây tín hiệu vào các chân loa cho chính xác, do
loa phục vụ cho âm thanh công cộng nên người ta thường dùng kết nối trở kháng cao. Trong
tất cả các loa có biến áp sẽ được mắc song song, tránh sử dụng những loa này với loa không
có biến áp.Ở kết nối trở kháng cao, khi bạn mắc các loa song song, nó sẽ rất hữu hiệu khi
thiết kế sao cho tổng đầu vào loa nhỏ hơn công suất ra của tầng âm. Điều này sẽ giúp loại
bỏ tính toán trở kháng phức tạp.

Chi tiết 1: Lắp đặt loa âm trần

67
Chi tiết 2: Mô hình hệ thống âm thanh điển hình
Thiết lập và cấu hình cho âm thanh:
Mô hình hệ thống âm thanh điển hình (xem chi tiết 2)
Xác định những thiết bị, phần mềm phục vụ hỗ trợ cho việc cấu hình hệ thống loa.
Yêu cầu phải có kỹ sư chuyên môn để thiết lập cấu hình cho hệ thống âm thanh.
Đồng bộ hệ thống loa với các hệ khác như báo cháy, để khi xảy ra sự cố hệ thống tự
động thông báo khẩn với câu lệnh đã được ghi âm trước.
Kiểm tra và nghiệm thu
Đo kiểm tra thông mạch: yêu cầu khống chế từng zone dùng VOM kiểm tra thông
nguồn tại vị trí đấu nối cáp tín hiệu. Việc kiểm tra yêu cầu kỹ sư có chuyên môn trực tiếp
thực hiện.
Kiểm tra hoạt động của từng loa: chất lượng âm thanh được truyền tải rõ, chống nhiễu,
không bị rè.
Kiểm tra tín hiệu liên động giữa bàn điều khiển (Khu tiếp tân) với tín hiệu hệ thống báo
cháy phải phát âm thanh cảnh báo.
Tiến hành nghiệm thu nội bộ và sau đó mời TVGS và CĐT nghiệm thu bàn giao công
việc hoàn tất.
9a.2. Hệ thống camera
Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng biện pháp thi công này.
Bảng đặc tính kỹ thuật thiết bị.
Bản vẽ thi công theo thực tế đã được TVGS và CĐT phê duyệt.
Công tác chuẩn bị

68
Kiểm tra chủng loại, ký mã hiệu vật tư trước khi thi công. Tất cả vật tư lắp đặt phải phù
hợp với hồ sơ trình mẫu đượt duyệt và bản vẽ thi công được duyệt.
Nghiên cứu bản vẽ, kiểm tra mặt bằng, lên phương án thi công.
Phải đảm bảo khu vực thi công luôn sạch sẽ, an toàn và an ninh.
Báo cáo với CĐT và dừng triển khai công việc khi có bất cứ điều gì thay đổi.
Tổ chức thi công
Vật tư, vật liệu
Tất cả các vật tư vật liệu đầu vào phải được kiểm tra số lượng và chất lượng gồm các
loại sau đây:
Camera, cáp tín hiệu cho Camera (cáp CAT6), các đầu ghi hình 32 và 16 kênh , màn
hình quan sát…
Phụ kiện, vật tư phụ ( Tắc kê nhựa, tắc kê đạn, tắc kê rút, ốc, vít...) Chức năng nhiệm vụ
của từng thiết bị trong hệ thống Camera:
Camera: dùng để quan sát, thu lại hình ảnh .
Cáp tín hiệu CAT6: dẫn tín hiệu từ Camera tới đầu ghi hình.
Jack RJ45: dùng kết nối giữa Camera và cáp tín hiệu CAT6.
Đầu ghi hình kỹ thuật số: dùng để thu hình, phát hình ảnh qua màn hình quan sát, qua
mạng internet. Nó còn có khả năng ghi, phát, xem lại và sao lưu ra đĩa VCD.
Màn hình quan sát: thường là Ti vi, máy tính hay truy cập từ xa qua internet để quan sát,
theo dõi giám sát an ninh.
Máy móc và thiết bị thi công
Chuẩn bị vật tư đã được TVGS và CĐT phê duyệt:
Camera, đầu ghi hình, cáp đồng trục RG6,màn hình quan sát..., phụ kiện kèm theo.
Vật tư phụ: Tắc kê đạn, tắc kê nhựa, tắc kê rút, dây đai, vít, ....
Kẹp giữ ống, kẽm định vị ống, dây mồi.
Thiết bị, dụng cụ thi công:
Máy khoan, mũi khoan, mũi khoét.
Tuốc vít ba ke, vít dẹt, thước thủy, kiềm, khóa, mỏ lếch, tuýp tự động ...
Lắp đặt hệ thống Camera
Lăp đặt ống luồn dây âm sàn, cột ,vách
Dựa vào bản vẽ shop drawing TVGS phê duyệt triển khai lắp đặt ống luồn dây âm sàn
hoặc cột, vách để chuẩn bị cho công tác kéo dây nguồn, tín hiệu đấu nối Camera.
Việc lắp đặt ống điện tham khảo biện pháp thi công lắp đặt ống điện âm sàn đã được
phê duyệt
Triển khai thông ống và mồi dây

69
Sau khi xây dựng tháo gỡ cốt pha xong, tiến hành triển khai thông dây ống bằng dây
mồi, đánh dấu các vị trí lắp đặt Camera.
Nếu vị trí thông dây bị nghẹt, tắt sẽ lắp đặt ống nổi tại vị trí tắt nghẹt đó.
Triển khai kéo cáp tín hiệu Camera
Tiếp đến sẽ triển khai công tác kéo cáp nguồn, tín hiệu cho hệ thống Camera. Dựa vào
sơ đồ nguyên lý được phê duyệt định vị và đo khoảng cách từ Tủ trung tâm tới Camera sao
cho phù hợp nhất.
Cáp dùng trong hệ thống Camera:
Cáp tín hiệu: Cáp mạng CAT6 kéo từ camera tập trung về đầu ghi hình trung tâm tại
phòng kỹ điều khiển điện nhẹ
Để đảm bảo chất lượng hình ảnh rõ nét, khi kéo dây cáp tín hiệu không cần dùng lực
quá mạnh tránh để dây bị biến dạng, cáp phải thẳng không được quấn xoắn nhiều lần.
Lắp đặt tủ Rack trong phòng kỹ thuật.
Quá trình lắp đặt yêu cầu phải có kỹ sư chuyên ngành lắp đặt và lập trình phần mềm cho
hệ thống.
Phải có sơ đồ lắp đặt các thành phần trong tủ Rack.
Dán nhãn cho từng thiết bị, chức năng của từng zone hoạt động theo sơ đồ nguyên lý.
Đi dây trong tủ Rack phải gọn gàng, xếp theo từng zone để tiện cho việc bảo trì, bảo
hành .
Chuẩn bị phụ kiện đầy đủ: đai buộc, ốc, vít... để cố định cáp và thành phần trong tủ
rack, yêu cầu phải có khoảng cách giữa các thiết bị để tản nhiệt tốt.
Lắp đặt đầu ghi hình DVR, dây patch cord, bộ lưu điện ..., song song đó triển khai lắp
đặt các ổ cắm để cấp nguồn trực tiếp cho Camera.
Yêu cầu bắt buộc phải có bộ chống sét lan truyền nhằm hạn chế ảnh hưởng của sét đến
các thiết bị trong phòng máy.
Lắp đặt và đấu nối Camera
Tuỳ theo chủng loại của Camera mà cách lắp đặt sẽ khác nhau như Camera lắp trên sàn
bê tông, tường hoặc lắp đặt áp trần thạch cao v.v...
Xác định vị trí, lấy dấu Camera chuẩn bị lắp dựa vào bản vẽ đã được phê duyệt.
Dùng khoan, khoan ngay vị trí đã được lấy dấu, đóng tắc kê nhựa, rút, đạn tuỳ thuộc
vào vị trí lắp ( trên tường, cột bê tông...), sau đó dùng vít để cố định chân đế Camera.( xem
chi tiết 1)
Gắn Camera vào chân đế đã được cố định, tuỳ chỉnh góc nhìn sao cho phù hợp nhất.
(xem chi tiết 2)
Dùng Jack RJ45 để kết nối cáp tín hiệu CAT6 vào Camera, đầu còn lại của cáp tín hiệu
CAT6 kết nối với đầu ghi hình trong tủ Rack phòng kỹ thuật.
Thiết lập và cấu hình cho Camera

70
- Mô hình hệ thống Camera điển hình (xem chi tiết 4)
- Dựa vào chủng loại Camera và đầu ghi hình sử dụng phần mềm chuyên dụng của từng
hãng để thiết lập cấu hình điều khiển và quan sát.
- Phần thiết lập cấu hình này do nhà cung cấp trực tiếp thiết bị tiến hành theo quy trình
vận hành bảo trì và bảo hành.

Chi tiết 1: Lắp đặt đế Camera lên tường Chi tiết 2: Lắp đặt cân chỉnh
Camera

Chi tiết 3:Đấu nối nguồn Camera

Chi tiết 4: Mô hình hệ thống Camera điển hình


Hình ảnh lắp đặt hệ thống Camera.

71
Kiểm tra và nghiệm thu
Đo kiểm tra thông mạch: yêu cầu khống chế từng Camera dùng VOM kiểm tra thông
nguồn tại vị trí đấu nối dây cấp nguồn và dây tín hiệu. Việc kiểm tra yêu cầu kỹ sư có
chuyên môn trực tiếp thực hiện.
Kiểm tra hoạt động của từng Camera: màu sắc, độ rõ nét, góc quan sát...
Tiến hành nghiệm thu nội bộ và sau đó mời TVGS và CĐT nghiệm thu bàn giao công
việc hoàn tất.
Tiến hành nghiệm thu nội bộ và sau đó mời TVGS và CĐT nghiệm thu bàn giao công
việc hoàn tất
B. BIỆN PHÁP THI CÔNG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VÀ THÔNG
GIÓ
2.7.10.1. Giải pháp kỹ thuật
- Hệ thống thông gió dùng để hút gió bẩn trong nhà vệ sinh, nhà tắm thải ra ngoài trời.
Quạt hút sử dụng loại quạt hướng trục gắn trần treo trên trần thạch cao. Các mặt hút gắn
trong phòng vệ sinh được lắp đặt âm trần đảm bảo thẩm mĩ. Đường ống dẫn sử dụng loại
ống tôn kích thước nhỏ hơn D400. Toàn bộ đường ống đều đi trên trần thạch cao vào được
treo bằng tyzen.
- Không gian của khu trung tâm huấn luyện là không gian mở, sử dụng quạt gắn tường
công suất lớn cấp gió tươi trực tiếp ngoài trời vào trong nhà.
- Điều hòa không khí sử dụng loại điều hòa cục bộ, lắp đặt trong các phòng có kích
thước nhỏ.
2.7.10.2. Chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ thi công
- Bộ phận thiết bị, vật tư của công ty: Bộ phận vật tư cho dự án này là rất quan trọng,
bởi dự án có nhiều chủng loại vật tư . Bộ phận này đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ vật tư
cho công trình, không được làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình. Nhiệm vụ chính
của cán bộ cung ứng vật tư là đặt và nhận hàng như: Các chủng loại vật tư, vật liệu thi công,
bán thành phẩm, các chi tiết, cấu kiện, trang thiết bị phục vụ thi công công trình. Sau đó căn
cứ vào tiến độ thi công cấp phát vật tư, trang thiết bị cho công trường (Đáp ứng theo bản
tiến độ cung cấp vật tư và thiết bị cho công trình).
- Tổ thiết bị, vật tư tại công trường: Có nhiệm vụ tiếp nhận thiết bị, vật tư từ công ty
cung cấp cho dự án. Tổ chức bốc xếp, lưu kho bãi. Theo dõi và cấp phất vật tư thi công theo
yêu cầu và tiến độ công trình.
2.7.10.2. Biện pháp thi công

72
2.7.10.2.1.Hệ thống thông gió
2.7.10.2.1.1. Tổng quan
Trình tự thi công lắp đặt

73
Kích thước ống gió và thiết bị sẽ tuân thủ chi tiết kỹ thuật, tài liệu và bản vẽ thi công đã
duyệt.
Tất cả ống gió được chế tạo bằng tôn tráng kẽm (theo như tiêu chuẩn về độ dầy và
chủng loại tôn đã được phê duyệt). Nhà thầu sẽ chụp ảnh các tấm tôn tráng kẽm để lưu lại
trước khi bắt đầu gia công.
Chỉ sử dụng các loại ống đã được duyệt cho thi công
Các hệ thống giá treo khác và linh kiện cho ống được sử dụng và kết hợp với công tác
thi công trần theo tùy chọn của nhà thầu được sự phê duyệt của chủ đầu tư.
Buồng gió được chế tạo cùng lọai vật liệu với ống gió
Tất cả các cạnh và miếng ghép được đập bẹp xuống để bề mặt bên trong ống bằng
phẵng
Tất cả các lổ mở của ống gió đi qua tường được điền kín bằng bông thủy tinh chống
cháy đã phê duyệt.
Tất cả các ống gió được neo chặt vào kết cấu tòa nhà.
Ống gió được chế tạo và lắp đặt sao cho không bị rung động ở tất cả các điều kiện vận
hành
Tất cả các mối ghép được lắp với miếng đệm thích hợp theo tiêu chuẩn đã phê duyệt.
Các miệng gió được lắp đặt kèm miếng đệm, được định vị vuông vức, bằng phẳng, chắc
chắc bằng vít. Giá đỡ được lắp kèm với ống gió bắt vít, bu long chắc chắn để đề phòng độ
trượt và ngăn ngừa tiếng ồn. Giá treo trên tường hoặc trên không sẽ được neo chặt vào kết
cấu tòa nhà sử dụng bu lông loại phù hợp và kích thước tương xứng hoặc bằng phương
pháp khác phù hơp với điều kiện hoặc vật tư đã được duyệt.
2.7.10.2.1.2.Biện pháp lắp đặt ống gió.
- Xác định vị trí giá đỡ ống gió:
+ Sử dụng máy xác định tọa độ hoặc dùng thước để xác định toạ độ, kích thước giá đỡ
so với tường, vách, trụ.
+ Lưu ý phải kết hợp bản vẽ các hệ điện, cấp thoát nước, điện nhẹ với nhau để khi lắp
đặt không bị chồng chéo lên nhau.
+ Đánh dấu vị trí bằng bút đánh dấu, bằng phấn trước khi tiến hành khoan lắp đặt giá
đỡ.
+ Xác định toạ độ 2 điểm sau đó sử dụng máy Laser để phóng tuyến, lộ đi của giá đỡ
+ Chuẩn bị dụng cụ thi công, nguồn điện thi công.
- Lắp đặt giá đỡ:
+ Sau khi xác định tuyến lắp đặt ống gió, định vị các vị trí đai treo, giá đỡ dùng thước
và máy Laser xác định được các vị trí lắp đặt các ti treo (kích thước của ti treo, khoảng cách
lắp ti phụ thuộc vào trọng lượng của ống gió, van gió).

74
Lắp đặt hệ thống giá đỡ: Khoan trực tiếp vào bê tông để lắp đặt giá đỡ với những khu
vực sàn bê tông, dùng chi tiết lắp đặt chuyên dụng để lắp giá đỡ vào các khe có sẵn trên trần
thép với những khu vực sàn bê tông - thép. (Việc khoan bê tong phải chánh cáp chịu lực của
sàn và dầm)

Chi tiết lấy dấu & đóng tắc kê


Đường kính của ty treo được lựa chọn tùy thuộc vào kích thước của ống gió, Bảng dưới
đây thể hiện quy cách về lắp đặt ty treo:

Kích thước lớn nhất của ống Thanh ty ren cần lắp đặt

Ống gió dưới 400 mm DN 6 mm

Ống gió 400 đến 1000 mm DN 8 mm

Ống gió trên 1000 mm DN 10 mm

Lắp đặt giá đỡ ống theo kích thước của cạnh dài nhất của ống gió, được thể hiện theo
bảng dưới đây:

Kích thước lớn nhất của ống Kích thước của thép góc

Ống gió dưới 600 mm 25x25x3.0

Ống gió 600 đến 1000 mm 30x30x3.0

Ống gió trên 1000mm 40x40x3.0

Khoảng cách lắp đặt các giá đỡ ống gió theo bảng dưới đây:

Kích thước lớn nhất của ống Khoảng cách các giá đỡ

Ống gió dưới 600 mm 2000 mm

Ống gió 600 đến 1000 mm 2000 mm

Ống gió trên 1000mm 1500 mm

Các hình ảnh minh họa

75
Giá đỡ treo (ống bolt
Anchor nằm ngang)
(Approved
type
by the F Rubber sheet
L-typeengineer)
formed D ( Approved type by
steel angle the engineer)
Du Fix 2 bolts
ct and nuts
For each
Fire protectangle
seal
Rock (Approved type by
Wool the engineer)
Glass
Wool
Chi tiết giá đỡ treo (ống qua tường)

Anchor bolt (Approved by the L-type formed


Mechanical engineer) steel angle

L-type
Du formed steel
ct angle
Bolt and nut
(Pitch:100mm
) Duct
Rubber sheet
(Approved type by the
engineer) Anchor bolt
(Approved by the
Mechanical
Chi tiết giá đỡ treo (ống thẳng đứng)
engineer
Anchor bolt (Approved type by
L-type formed
the engineer)
steel angle Bea
m
Duct
Duct
Fix support including
insulation
12,500mm and
below
Chi tiết giá cố định tuyến ống (Tăng cứng tuyến ống)
- Các yêu cầu khi lắp đặt giá đỡ ống:

76
Tùy thuộc kích thước ống sẽ lắp đặt các giá treo với khoảng cách thích hợp, giá treo đỡ
bằng thép L, có thể gắn vào tường hay treo lên trên trần bằng bulông nở, tickê, thanh ren.
Toàn bộ giá đỡ ống được sơn chống gỉ và sơn phủ bề mặt trước khi tiến hành lắp đặt.
Thông thường sơn phủ bề mặt giá đỡ là màu nhũ
Đối với giá đỡ lắp đặt ngoài trời phải được mạ kẽm nhúng nóng.
Sau khi đóng nở vào kết cấu trần, hoặc tường, ty treo được siết bằng bulông. Tuyệt đối
không được dùng búa đóng ty vào nở
Đối với việc lắp đặt giá đỡ trên tường hay trục kỹ thuật thì dùng bộ nở rút để thuận tiện
cho việc thao tác
Độ dài của ty treo được cắt theo đúng quy định, khoảng cách giữa giá đỡ ống và phần ty
treo còn thừa vào khoảng 50-70mm
Ecu phải được lắp cả trên và dưới của giá đỡ với ty treo
Toàn bộ giá đỡ của tuyến ống phải thẳng hàng, khi có sự thay đổi về kích thước ống gió
trên cùng một tuyến ống thì kích thước giá đỡ cũng thay đổi theo.( Theo các thống số được
đề cập trên bảng trên)
Khoảng cách để cố định ống gió và giá đỡ ( Bằng giá đỡ kẹp phía trên ống) vào khoảng
6m
Khoảng cách để cố định giá đỡ (tăng cứng) trên một tuyến ống vào khoảng 12 m.
- Thi công ống gió trên cùng một mặt bằng:
- Biện pháp nâng ống gió:
Biện pháp nâng ống gió ở đây được thực hiện cho cả ống gió không và có bảo ôn. Tuy
nhiên việc nâng ống gió có bảo ôn sẽ thực hiện cẩn thận hơn để tránh trầy xước ( sẽ đề cập
chi tiết trong phần bọc bảo ôn)
Sau khi lắp đặt giá treo ống được đề cập ở trên, thì tiến hành lắp đặt các đoạn ống gió.
Ống gió trước khi lắp đặt phải đúng theo kích thước trong bản vẽ quy định
Xác định được trọng lượng của ống gió để có các biện pháp nâng lên vị trí giá đỡ cho
phù hợp
Tham khảo bảng sau:

Thickness of duct 0. 0. 1. 1.
0.5 1.6
(mm) 6 8 0 2

Weight (kg/m2) 4.1 5. 6. 8. 9. 12.


(No insulation) 7 02 58 16 80 94

Tùy theo trọng lượng của ống gió mà lựa chọn các biện pháp nâng lên bằng tay hoặc
dùng xe nâng, hay balăng xích.
Ghép nối từ 3 đến 4 đoạn ống gió ở dưới trước khi đưa lên giá đỡ
Các vị trí thi công có các biển cảnh báo an toàn.

77
Một số hình ảnh minh họa về phương pháp nâng ống gió

Nâng ống gió bằng tay

Nâng ống gió bằng Balăng xích

78
Nâng ống gió bằng xe nâng thủy lực hay bằng điện
- Biện pháp ghép ống gió:
Sau khi ống gió được định vị vào giá đỡ thì kết nối các đoạn ống gió lại với nhau
Có nhiều kiểu kết nối ống gió:
- Dùng kẹp C.
- Dùng ghép nối bích TDC.
- Dùng ghép nối bằng thép hình.
Đối với mỗi loại kiểu ghép nối yêu cầu sau:
Đảm bảo độ kín khít của các đoạn ống gió nối với nhau, các kẹp C và Bu lông phải
được siết chặt và không có khe hở.
Các điểm ghép nối bằng phương pháp dùng nẹp C phải dùng keo silicon để tạo độ kín
khít, tùy theo chức năng sử dụng của các loại ống gió mà dùng các loại keo khác nhau : ví
dụ keo silicon thông thường ống gió thường, keo silicon chịu nhiệt ống gió chịu nhiệt
Đối với các điểm ghép nối bằng bích, thép hình thì yêu cầu phải có đệm lớp gioăng ở
giữa, độ dày khoảng từ 3-5mm. Khi siết bulông phải đều nhau tránh cho gioăng không bị
rách hay bị thừa ra phía ngoài bích.
Ống gió sau khi thi công không bị bóp méo, với những ống có bọc cách nhiệt phải đảm
bảo không vị rách.
Đối với ống có bọc cách nhiệt, toàn bộ các điểm ghép nối để chờ, sau khi tiến hành thử
kín xong thi mới bọc bảo ôn.
Đối với những đoạn ống gió bọc bảo ôn mà tiết xúc với ngoài trời thì lắp đặt các kết cấu
bao che.
Tuyến ống thi công yêu cầu phải thẳng hàng được tính theo tâm và căn đều ra 2 bên của
giá đỡ.

79
Sau khi thi công xong yêu cầu phải dọn dẹp vệ sinh sạch sẽ
Sau khi thi công song phải bịt các đầu ống bằng ni lông tránh các vật rơi vào ông, với
ống nhánh trích ra từ ống chính phải bịt bằng ni lông.

Kết nối ống gió bằng bích TDC


- Lắp đặt ống gió trong trục kỹ thuật:
Việc thực hiện lắp đặt ống gió trong trục được áp dụng cho cả ống gió không có và có
bảo ôn, tuy nhiên việc thi công với ống gió có bảo ôn sẽ thực hiện cẩn thận hơn để tránh
trầy xước.
Thi công ở tầng nào phải che chắn tại tầng đó, bằng bạt, tấm gỗ để tránh cho vật liệu rơi
xuống khi thi công, có bố trí các biển cảnh báo an. Thường xuyên có cán bộ giám sát thi
công ở bên ngoài để điều hành công việc.
Tiến hành lắp đặt sàn thao tác tại địa điểm thi công (Bố trí sàn thao tác dùng để lắp đặt
ống gió trong trục đứng, kết nối ống gió với giá đỡ, hoàn thiện, bảo ôn mặt bích ở các vị trí
có không gian đứng) và dùng dây an toàn khi thi công.
Vận chuyển ống gió từ kho công trường tới nơi lắp đặt (dùng xe kéo, xe cải tiến, thang
vận…), khi vận chuyển phải cẩn thận, tránh gây biến dạng ống.
Do hộp kĩ thuật chật hẹp, phải đưa thứ tự từng ống vào, tiến hành ghép ống trong hộp kĩ
thuật, khi ghép ống phải dùng dây thừng, balăng … để đỡ ống.
Khi ghép hai ống gió lại với nhau phải chú ý tới joăng cao su, không được để joăng bị
đứt, dính các vật lạ.
Siết êcu+bu lông ở mặt bích cẩn thận (không được chặt quá, vì sẽ ảnh hưởng tới joăng
cao su).
Đối với bích thường, các nẹp bích phải bắt chặt.
Đo đạc kích thước và vị trí giá đỡ cẩn thận, sau đó tiến hành lắp các thanh V và một số
bộ phận còn lại của giá đỡ vào đoạn ống đã được lắp ghép.
Hạ đoạn ống từ tầng trên vào vị trí cần lắp đặt ở tầng dưới (dùng dây thừng, ba lăng…).
Đoạn ống gió đầu tiên sẽ được lắp, định vị tại vị trí thấp nhất, các ống gió tiếp theo sẽ
lần lượt được ghép theo thứ tự từ dưới lên trên.

80
Các ống gió sẽ được đưa vào trục đứng để lắp đặt qua các cửa kỹ thuật từ các tầng trên.
Các công nhân đứng trên sàn thao tác đã được lắp trước đó để lắp Êcu, Bulông và ghép
các đoạn ống gió với nhau.
Bắt chặt đoạn ống vào giá đỡ.
Sau khi thi công song phải bịt các đầu ống trục bằng ni lông hoặc bạt tránh các vật rơi
vào ống, với ống nhánh trích ra từ ống chính phải bịt bằng ni lông.
Khi lắp hoàn thành ống trục đứng của tầng nào, tiến hành tháo dỡ sàn thao tác nếu có.
Sau khi lắp hoàn thành ống trục đứng, tiến hành trích trổ và lắp đặt, kết nối chân rẽ, van
lửa, van điều chỉnh lưu lượng từ trục đứng xuyên qua tường.
- Đối việc thi công ống qua tường cần chú ý những công việc sau:
Kích thước lỗ mở phải đủ để lắp đặt cũng như thuận tiện cho việc tao tác.
Các đoạn ống gió phải để chờ phải vượt qua lỗ mở xuyên qua tường.
Sau khi thi công xong phải điền đầy các lỗ mở, tùy theo yêu cầu có thể dùng sika hay
vật liệu chống cháy như bông thủy tinh.
- Biện pháp thi công ống gió mềm:
Lắp đặt loại ống gió mềm không có bảo ôn kích thước ống D150 – D300
+ Ống gió mềm không có bảo ôn dùng để vận chuyển không khí ở điều kiện bình
thường, ví dụ : hệ thống cấp khí tươi từ ngoài môi trường vào trong phòng, hút khí thải
trong các khu vệ sinh…
Việc lắp đặt ống gió mềm có các yêu cầu như sau :
+ Toàn bộ giá đỡ ống gió mềm là dạng quang treo và bắn ty lên trần
+ Khoảng cách các giá đỡ đã được đề cập ở phần lắp đặt giá đỡ ống
+ Ống gió mềm không được bóp méo trong khi thi công
+ Ống gió phải thẳng, hạn chế những điểm gấp khúc
+ Khi thi công tránh bị trầy xước hay bị rách
+ Độ dài cho phép đối với đoạn ống mềm là 4m
+ Kết nối ống gió mềm với thiết bị hay cửa gió bằng đai sau đó được bọc kín lại bằng
băng dính trắng hay băng dính bạc

81
- Lắp đặt van gió:
Công việc lắp đặt van gió được thực hiện đồng thời với việc lắp đặt ống gió.
Các chú ý và yêu cầu khi lắp đặt van gió:
Đối với những vị trí lắp đặt van gió, thì bổ xung các giá đỡ tại 2 đầu của van khoảng
cách tối đa từ mặt bích của van tới giá đỡ là 150 mm.
Van lắp đặt phải theo đúng chiều của dòng khí.
Van lắp đặt phải được điều chỉnh dễ dàng.Tại những nơi lắp đặt van thì bố trí các cửa
thăm trần để đảm bảo cho công tác vận hành sau này.
- Biện pháp thử kín ống gió:
Chuẩn bị thiệt bị máy móc để phục vụ công tác thử kín:
Danh mục thiết bị, máy móc phục vụ thử kín.

TT Tên dụng cụ, thiết bị Đơn vị Khối lượng


No. Name of tools, equipment Unit Volume

Thiết bị tạo khói Cái 1

82
1

Dầu đốt tạo khói Bình 1


2

Ống nối mềm D100 Met 5


3

Bộ dây điện nguồn, ổ cắm Bộ 1


4

Tấm tôn bịt miệng ống Cái 1


5

Đèn pin + đèn chiếu sang Bộ 2


6

Nhân công Người 4


7

Thực hiện các công tác chuẩn bị thử kín:


+Đưa vật tư thiết bị, dụng cụ tới hiện trường.
+Trang bị nguồn điện, ánh sáng phục vụ cho công tác thử kín.
+Tiến hành lắp đặt thiết bị thử kín vào hệ thống ống gió cần thử kín.
+Khói được tạo ra từ thiết bị tạo khói và được phun trực tiếp vào trong tuyến ống qua
đường ống mềm. Phần đầu ống khói phun vào được bịt kín chỉ để hở một lỗ D100 để lấy
khói từ thiết bị tạo khói đưa qua một đường ống mềm D100 đã được kết nối sẵn với máy.
+Tiến hành phun khói vào trong hệ thống ống gió, khi đầu ống mềm phía đối diện thiết
bị tạo khói có khói xuất hiện, ngừng bơm khói vào đường ống gió. Bịt kín hai đầu đường
ống.
+Ngâm khói trong hệ thống ống từ 1h. Trong quá trình ngâm khói trong đường ống tiến
hành đi kiểm tra độ kín của đường ống, nếu phát hiện thấy hiện tượng rò rỉ khói, phải hiệu
chỉnh sửa chữa lại đường ống gió và tiến hành thử kín lần sau.
+Nếu không phát hiện khói rò rỉ ra ngoài thì hệ thống đã đảm bảo độ kín, và chuyển
sang các bước nghiệm thu tiếp theo.
- Biện pháp lắp đặt cửa gió:
Cửa gió là công đoạn cuối cùng của công tác lắp đặt đường ống gió. Lắp đặt của gió là
công việc ảnh hưởng rất nhiều đến mỹ quan của hệ thống, do vậy việc thi công phải rất tỷ
mỷ và cẩn thận.
+ Đánh dấu vị trí lắp đặt cửa gió trên trần bằng thước, máy bắn Laze.
+ Yêu cầu bên hoàn thiện trần cắt đúng vị trị đã đánh dấu. Trong quá trình này thường
xuyên giám sát để tránh những sai sót.

83
+ Khi trần đã được cắt theo yêu cầu thì tiến hành lắp đặt của gió.
+ Cửa gió có nhiều loại khác nhau tuy nhiên việc lắp đặt phải tuân thủ theo các yêu cầu
sau:
Sau khi mặt bằng trần, tường được hoàn thành thì tiến hành lắp đặt cửa gió vào hộp cấp
gió hay khung đã chờ sẵn.
Cửa gió được lắp vào hộp cấp gió bằng vít bắt tôn, hoặc dùng lò xo. Phải đảm bảo độ
kín khít để tránh tổn thất gió ra bên ngoài phòng (Dùng keo silicon để điền đầy vào các khe
hở).
Cửa gió lắp đặt trên tường và tiếp xúc với bên ngoài thông thường là loại nan Z, khi lắp
đặt phải yêu cầu xử lý kín tuyệt đối đối bằng keo silicon chịu nước.
Cửa gió lắp đặt sao cho được tháo lắp dễ dàng cho quá trình bảo dưỡng sau này.
Cửa gió lắp trên trần, tường phải phẳng không có khe hở. Để làm được việc này thì điều
chỉnh ty treo hộp chia gió cho phù hợp.
Các cửa gió lắp đặt phải vuông góc và thẳng hàng trên mặt bằng trần (Căn chỉnh chính
xác bằng máy bắn Laze.
Sau khi đã lắp đặt xong cửa gió thì vệ sinh sạch sẽ các cửa gió và vị trí xung quanh.

84
2.7.10.2.1.3.Biện pháp lắp đặt quạt
- Quạt gió được vận chuyển đến vị trí lắp đặt theo bản vẽ thiết kế thi công đã được phê
duyệt, quá trình vận chuyển phải tuyệt đối cẩn thận trành va đập gây hỏng thiết bị, có nilon
bọc ngoài quạt để tránh xước bề mặt quạt. Nếu không gian đặt quạt bị hạn chế thì dùng hệ
thống con lăn, kích, palăng ... để đưa quạt vào vị trí lắp đặt
- Kiểm tra lại các thông số kỹ thuật của quạt, quạt phải được vệ sinh sạch sẽ trước khi
đưa vào lắp đặt
- Gia công giá đỡ quạt theo kích thước quạt trong catalogue của nhà sản xuất hoặc kích
thước đo trực tiếp từ thiết bị
- Lắp đặt ty treo và bộ giảm rung. Đối với các quạt gắn trần cột áp nhỏ, thì không cần
lắp đặt bộ giảm rung hoặc lắp đặt theo yêu cầu của chủ đầu tư. Bộ chống rung phải chịu
được tải trọng của quạt.
- Đối với các quạt ly tâm phải có bệ bê tông để lắp bộ giảm rung, kích thước bệ theo
catalogue hoặc chỉ dẫn kỹ thuật của hãng sản xuất cung cấp.
- Lắp đạt quạt : Quạt được lắp đặt trên hệ thống giá treo đỡ và được giữ chặt vào hệ
thống giá thông qua các bulong, đai ốc . Để đảm bảo chắc chắn phải dùng 2 đai ốc hãm
- Kết nối quạt vào hệ thống ống gió bằng nối nối mềm. Các mỗi nối giữa các ống gió
phải được bôi silicon để làm kín.
- Đấu điện nguồn cho quạt
- Kiểm tra các đầu cos, các đầu dây tiếp địa đảm bảo không bị rò điện
- Đóng aptomat tổng, sau đó nhấn nút Run trên tủ điều khiển quạt để chạy
- Kiểm tra độ ồn và độ rung động của quạt nếu không đạt yêu cầu phải tiến hành lắp đặt
lại bộ chống rung động cho quạt

85
- Chạy thử quạt trong thời gian it nhất là 1h .

Chi tiết lắp đặt quạt ly tâm đặt sàn.

Chi tiết lắp đặt quạt hướng trục trên sàn.

86
Chi tiết lắp đặt quạt hướng trục trên trần

2.7.10.2.1.4.Hệ thống điều hòa không khí


a)Biện pháp lắp đặt giàn nóng.
- Vận chuyển dàn nóng đến vị trí thi công.
- Kiểm tra, xác định vị trí, chủng loại các loại dàn nóng theo bản vẽ thi công đã được
duyệt.
- Kiểm tra vệ sinh dàn nóng trước khi lắp đặt.
- Lắp đặt Dàn nóng đòi hỏi công nhân phải có tay nghề cũng như kinh nghiệm người lắp
đặt. Có thể nói đây là khâu cuối cùng quyết định đến hoạt động và công suất của cả hệ
thống. Để đảm bảo hệ thống vận hành đúng thông số kỹ thuật, lắp đặt Dàn nóng cần đáp
ứng các tiêu chuẩn sau:
+Dàn nóng có trọng lượng lớn nên việc cẩu máy vào vị trí lắp đặt cần:

87
+ Đảm bảo dàn nóng không bị sô lệch khi cẩu.
+ Dàn nóng không vị móp, méo cong vênh khi cẩu.

+ Vị trí: Do Dàn nóng sử dụng không khí ngoài trời để làm mát nên đòi hỏi phải có một
khoảng không gian nhất định xung quanh không làm ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.
Dòng không khí làm mát phải được thông thoáng tốt, tránh trường hợp gió quẩn. Vị trí lắp
máy lưu ý không nên gần các nơi phát nhiệt, các điểm hội tụ ánh nắng, bức xạ. Ngoài ra vị
trí đặt máy phải đủ rộng để thuận tiện cho công tác bảo trì, sửa chữa về sau.

88
+ Giá đỡ: Dàn nóng phải được cố định vững chắc để tránh mọi rung động, xô lắc. Giá
đỡ đủ tiêu chuẩn phải đảm bảo cứng vững trong mọi điều kiện thời tiết, đảm bảo không làm
hư hỏng đến kết cấu công trình. Ngoài ra giá đỡ phải tạo điều kiện tốt nhất cho việc lắp
máy, thông thoáng, vệ sinh.
* Lưu ý:
+ Sau khi lắp đặt cố định xong, phải tháo bỏ các gông hãm ở chân máy nén để máy chạy
êm (gông hãm giữ chặt máy nén khi vận chuyển).
+ Điểm đặt máy cần lưu ý cách xa các thiết bị có sóng điện từ (đài, bếp cao tần,…) ít
nhất 1.5m để tránh bị nhiễu. Ngoài ra cần lưu ý vị trí đặt không ảnh hưởng đến sinh hoạt của
công trình cũng như môi trường xung quanh (do khí nóng thổi ra từ Dàn nóng)
+ Dàn nóng phải được cố định trước khi tiến hành các công việc tiếp theo như nối ống
gas, nối điện. Phải tiến hành nối đất cho thiết bị.
b)Biện pháp lắp đạt giàn lạnh ( FCU )
- Vận chuyển dàn lạnh đến vị trí thi công.
- Kiểm tra, xác định vị trí lắp đặt dàn lạnh theo bản vẽ thi công đã được duyệt.
- Lắp đặt dàn lạnh :
+ Lắp đặt Dàn lạnh được tiến hành theo thứ tự: Xác định và lấy dấu vị trí => bắt giá
treo, đỡ => treo Dàn lạnh.
+ Vị trí treo Dàn lạnh được lắp đặt theo bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt đồng
thời thuận tiện, khả thi cho việc thi công theo mặt bằng dầm trần. Khoảng cách giữa Dàn
lạnh với các kết cấu, thiết bị khác phải đủ rộng để có thể thi công lắp ráp với hệ thống như
ống gió, ống gas, dây điện và không ảnh hưởng đến tuần hoàn không khí điều hoà (không
khí hồi về dàn lạnh). Không treo Dàn lạnh tại các vị trí có thể ảnh hưởng đến hoạt động của
máy như gần các thiết bị phát nhiệt, sóng điện từ,…
+ Dàn lạnh phải được lắp đặt chống rung đảm bảo khi làm việc không ảnh hưởng tới kết
cấu xây dựng và phá vỡ hệ thống.
+ Việc lắp đặt dàn lạnh phải được thực hiện bởi tối thiểu 02 người công nhân và 01 bộ
dàn giáo. Dàn giáo phải được bọc chân cẩn thận hoặc dùng bánh xe để tránh làm xước gạch
nền đã lát tại các phòng. Dàn lạnh điều hòa được nâng từ mặt sàn đặt lên mặt dàn giáo trước
khi đưa lên lắp đặt vào hệ thống giá treo đỡ.
- Lưu ý khi lắp Dàn lạnh:
+ Dàn lạnh có độ nghiêng (1%) về phía thoát nước ngưng thải. Dàn lạnh được lắp thẳng
góc với hệ thống và kết cấu (trừ các trường hợp đặc biệt).
+ Dàn lạnh phải lắp tại các vị trí có thể kiểm tra, sửa chữa thay thế được khi hệ thống đã
được bàn giao sử dụng.
+ Các bộ treo gá đảm bảo bền vững, không rung lắc.
+ Dàn lạnh lắp đặt xong phải được bảo vệ cẩn thận để không bị bụi bẩn

89
c)Biện pháp lắp đặt hệ ống Gas và nước ngưng
- Vận chuyển ống đến khu vực thi công.
- Kiểm tra, xác định vị trí lắp đặt ống, phụ kiện, kích thước ống theo bản vẽ thi công đã
được duyệt.
- Lắp đặt ống và phụ kiện.
+ Lắp đặt ống gas được coi là công việc quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống. ống sử
dụng ở đây là ống đồng nhập từ Trung Quốc với độ dẻo là 99,9% có chất lượng cao.
+ Việc thi công lắp đặt tiến hành theo các công đoạn sau:
Đo cắt ống => Vệ sinh => Treo giá => Nối tạm => Thổi Nitơ => Hàn, nối => Thổi
muội trong ống => Bịt kín đầu.
+ Đo cắt ống thật chính xác tránh thừa thiếu ống, tránh mối hàn tiếp nối nằm tại vị trí
chịu ứng suất uốn, xoắn như góc lượn, điểm tỳ, … Ngoài ra để thuận tiện khi thi công cũng
như kiểm tra, nên tránh hàn nối tại các điểm khuất hay góc chết như xuyên tường, góc nhà,

Dụng cụ cắt ống tẩy ba via chuyên dùng:

90
+ Cắt ống bằng dụng cụ chuyên dùng cần lưu ý tránh để bavia, bụi bẩn rơi vào trong
ống. Phải dùng dụng cụ lấy via cắt trong ống tránh làm tăng trở lực đường ống.
+ Tại các góc lượn (cút), với ống từ 19.05 trở lên dùng cút hàn, còn lại ta sử dụng
dụng cụ uốn (Bender) đúng tiêu chuẩn để tránh dập, móp ống.
+ Vệ sinh ống trước khi treo giá tránh trường hợp bụi bẩn hay nước tồn tại trong ống.
Sử dụng que buộc giẻ và hơi nén Nitơ để vệ sinh lòng trong ống. Tại các điểm nối hàn cần
được vệ sinh kỹ bề mặt hàn bằng giấy nhám để đảm bảo chất lượng mối hàn.

+ Đối với các ống xuyên qua tường phải tiến hành dùng ống lồng phía ngoài. Không
gian giữa ống lồng và ống dẫn môi chất phải được điền đầy bằng bông thuỷ tinh tránh hiện
tượng đọng sương xunh quanh ống và tường.
+ Nối tạm: gá nối các điểm trên một hệ thống ống với nhau để cân chỉnh vị trí trước khi
hàn hoặc nối chặt. Khi gá tạm yêu cầu tất cả các điểm nối đều nằm đúng vị trí sẽ hàn cố
định ở trạng thái tự do, không bị ép, uốn hay kéo.
+ Thổi Nitơ: trong quá trình hàn, do nhiệt độ hàn cao nên trên bề mặt ống đồng cả trong
lẫn ngoài đều diễn ra phản ứng ôxy hoá. Phản ứng này tạo ra một lớp ôxy (muội) tồn tại
trong ống do đó sau khi đã hàn kín và nối kín toàn bộ hệ thống. Những lớp muội này sẽ gây
ra cặn bẩn làm tắc hệ thống ống dẫn hay vênh hỏng van, máy nén. Để ngăn chặn hiện tượng
này, trước và trong quá trình hàn phải dùng khí trơ (Nitơ) để đẩy không khí có ôxy trong
ống đi nhằm ngăn chặn phản ứng trên xảy ra. Dùng van điều áp để duy trì áp lực Nitơ vừa
đủ tạo chênh lệch áp suất với áp suất khí quyển
+ Hàn, nối ống: Là công đoạn quan trọng nhất trong lắp đặt. Việc hàn ống sử dụng mỏ
hàn hơi dùng khí oxy và axetylen và que hàn đồng pha bạc. Mối hàn phải đảm bảo độ ngấu,
độ sâu, kín chắc với chiều mối hàn, tránh những mối hàn có chiều từ dưới lên.
+ Quá trình hàn ống phải tuân thủ nghiêm ngặt những tiêu chuẩn về kỹ thuật và an toàn
lao động, phòng chống cháy nổ. Người thực hiện phải có trình độ hàn được đào tạo chính
qui.

91
+ Với các mối nối bằng Racco, bích: đây là mối nối động có thể tháo ra lắp lại, được sử
dụng khi lắp ráp vào máy.

Mối nối này phải đạt các tiêu chuẩn sau:

Đường kính ống


6,4 9,5 12,7 15,9 19,1
(mm)

Đường kính mép loe 9,2- 12.2- 15,6- 18,8- 23,1-


(mm) 9,8 12.8 16,2 19,4 23,7

Mômen vặn rắcco theo tiêu chuẩn sau:

Đường kính (mm) 6,4 9,5 12,7 15,9 19,1

Mô men vặn 144- 333- 504- 630-770 990-


(Kg/cm2) 176 407 616 1210

* Lưu ý:
+ Khi nong loe ống phải để đầu ống cần nong loe theo hướng chúc xuống tránh hiện
tượng mạt đồng vào ống gây tắc bẩn cho hệ thống ống gas.
+ Kiểm tra kỹ đầu loe để đảm bảo không có bụi bẩn, không bị gợn, rách mép loe. Nên
bôi một lớp dầu lạnh vào phần mặt tiếp xúc để tăng độ kín.
+ Thổi ống: Là phương pháp làm sạch trong ống gas bằng áp lực khí. Phương pháp này
có 3 tác dụng:
- Làm sạch các oxy trong ống khi hàn.
+ Làm sạch các bụi bẩn khác hay hơi ẩm.

92
+ Kiểm tra các mối nối giữa Dàn lạnh và Dàn Nóng.
+ Sau khi hàn toàn bộ đường ống xong, bịt chặt đầu ống nối với các Dàn lạnh rồi cho
khí có áp lực (Nitơ-5 Kg/cm2) vào hệ đường ống qua đầu Service ở Dàn nóng. Sau đó mở
nhanh đầu bịt Dàn lạnh vài lần để thổi bẩn trong ống.
+ Bịt kín ống: Bịt kín ống để ngăn chặn các bụi bẩn hay hơi ẩm lọt vào trong ống sau
khi đã hàn kín. Dùng băng dính bọc kín các đầu hở hoặc hàn kín lại đối với các đầu hở nằm
ngoài trời.
Điểm lưu ý trong công đoạn này: Yêu cầu cao về độ khô, độ sạch và kín khít trong toàn
bộ hệ thống ống.

- Bảo ôn ống gas:


+ Bảo ôn ống gas sử dụng vật liệu do hãng SUPERLON sản xuất với độ dẫn nhiệt 0.037
W/m.oK, độ hút nước 3%, độ dầy 13mm hoặc 19mm tuỳ theo kích thước đường ống gas.
Tại các mép nối bảo ôn được dán kín bằng keo dán đảm bảo kín khít. Kích cỡ bảo ôn phải
đúng kích cỡ ống để không có khoảng trống nào tồn tại giữa bảo ôn và ống. Băng cuốn cách
ẩm được sử dụng để bọc kín ngoài cùng lớp bảo ôn nhằm bảo vệ bảo ôn khỏi hơi ẩm, va
chạm.

Cách băng cuốn cách ẩm

93
d) Công tác lắp dựng đường ống nước ngưng.
- Chuyển ống nước ngưng tới vị trí thi công.
- Xác định vị trí lắp đặt, chủng loại, kích thước theo bản vẽ thi công đã được duyệt.
- Thi công lắp đặt đường nước ngưng phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
+ Đường nước ngưng sử dụng ống uPVC class 1. Tất cả các vật tư phụ như: tê, cút, côn
thu, măng xông, keo dán, cũng sử dụng cùng một loại tốt của nhà máy.
+ Ống nước ngưng trước khi lắp đặt và dàn lạnh phải có dạng U để ngăn không cho
không khí đi ngược vào dàn lạnh.

+ Tuyệt đối không được đấu nước ngưng vào hệ thống nước thải của toà nhà.
+ Độ kín: Toàn bộ hệ thống phải được nối kín tránh rò gỉ nước.
+ Độ thông thoát: Đường ống ngang phải đảm bảo độ dốc tối thiểu là 1% trên toàn
tuyến. + + Đường ống nước ngưng phải được ưu tiên về vị trí trong tất cả các trường hợp có
sự tiếp xúc, giao nhau với các đường kỹ thuật khác như ống cấp thoát nước, ống gas, đường
điện,… Chú ý không để bất kỳ vật gì ảnh hưởng đến độ thông thoát trong ống như gạch đá,
bavia tại các tê, cút, côn. Đường ống phải có đầu xả khí ở vị trí cao nhất (xả E).
+ Mỗi một tuyến ống nước ngưng chúng tôi bố trí một trục nước ngưng đi thẳng xuống
tầng 1 và đi vào hệ thống thoát nước ngưng của toà nhà.
+ Hệ thống nước ngưng đi theo trục đứng chúng tôi tiến hành đai, thít vào tường bằng
các đai thép dầy 2 ly và các vít nở nhựa bắn trực tiếp vào tường đảm bảo độ cứng vững và
chịu được độ bền theo thời gian
Bảo ôn ống nước ngưng:
Nhiệt độ ống khoảng 15 =>12oC
Sử dụng SUPERLON độ dầy 13mm. Bảo ôn ống nước ngưng cũng được tiến hành
giống như khi bảo ôn ống gas.
2.7.10.2.1.5. Chạy thử hệ thống
Chạy thử thiết bị và hiệu chỉnh toàn bộ hệ thống

94
Khi mọi việc đã được thi công xong, Nhà thầu thông báo cho hãng sản xuất thiết bị.
Hãng sẽ cử chuyên gia chuyên ngành tới hiện trường tiến hành kiểm tra kỹ thuật các công
tác lắp đặt cùng Nhà thầu. Cụ thể như sau:
Kiểm tra các máy bơm nước, quạt gió.
Kiểm tra các dàn lạnh FCU, dàn thu hồi nhiệt.
Kiểm tra hệ thống ống dẫn chất tải lạnh.
Kiểm tra hệ thống ống gió.
Kiểm tra hệ thống ống nước ngưng.
Kiểm tra hệ thống điện, hệ thống điều khiển.
Kiểm tra các thông số điện áp. Kiểm tra lệch pha, ngược pha.
Sau khi công việc kiểm tra được hoàn tất, dưới sự giám sát của chuyên gia của hãng và
Nhà thầu, thì tiến hành chạy thử hệ thống theo trình tự sau :
Chạy thử và kiểm tra các thông số liên quan từng phần :
Các quạt gió của thiết bị dàn quạt lạnh.
Kiểm tra các thông số điện, các cấp liên động.
Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống trong trạng thái các thiết bị trên hoạt động, nếu có sự cố
hoặc chi tiết hoặc phần nào đó chưa hợp lý, cần xử lý ngay.
Sau khi thực hiện xong các công việc trên, hội tụ đủ các điều kiện khởi động máy lạnh
mới tiến hành chạy từng tổ máy lạnh theo các trình tự như sau :
Điều chỉnh nhiệt độ tại điều khiển của từng khu vực
Quạt gió của dàn lạnh
Chạy chế độ phát lạnh của máy điều hòa
Kiểm tra các thông số nhiệt, điện
Mọi công tác trên đều phải được thực hiện có sự giám sát của kỹ sư chuyên ngành có
trách nhiệm và được ghi chép lại bằng biên bản chạy thử.
Chế độ chạy thử : Toàn bộ hệ thống hoạt động 24/24 h liên tục trong 72h. Trong quá
trình chạy thử, theo dõi các thông số kỹ thuật, tình trạng hệ thống, đo đạc thông số và hiệu
chỉnh ổn định.
Các thông số chưa ổn định được hiệu chỉnh, chạy đến khi ổn định bởi các chuyên gia
của Hãng sản xuất.
Khi các công tác trên được thực hiện với kết quả tốt, về phương diện kỹ thuật có thể đưa
toàn bộ hệ thống vào chế độ hoạt động thường xuyên.
C. BIỆN PHÁP THI CÔNG HỆ THỐNG CHỐNG SÉT.
1. Tổng quát về hệ thống chống sét, hệ thống tiếp đất:
* Hệ thống chống sét:

95
- Chống sét cho công trình sử dụng hệ thống bảo vệ chống sét đánh thẳng sử dụng hệ
thống phân tán điện tích.
- Dây dẫn sét dùng dây đồng trần có tiết diện tối thiểu 70mm2 hoặc 30mmx2mm với
băng đồng. Kim thu sét được nối với hệ thống nối đất bằng hai dây xuống có ống nhựa bảo
vệ, đảm bảo lộ tuyến ngắn và thẳng xuống bãi tiếp đất, tránh uốn nhọn, vuông góc dây dẫn.
- Dây nối đất bằng đồng trần tối thiểu 70mm2. Cọc nối đất bằng thép mạ đồng (hoặc
bằng đồng) 16, dài 2,4m chôn ở độ sâu 0,8m so với cốt mặt đất. Điện trở nối đất của hệ
thống chống sét được thiết kế bảo đảm  4.
- Trong trường hợp nếu điện trở suất của đất quá lớn, khó đảm bảo được giá trị điện trở
nêu trên thì có thể sử dụng hoá chất làm giảm điện trở suất của đất, để đạt được giá trị điện
trở nối đất theo yêu cầu.
* Hệ thống nối đất an toàn thiết bị điện:
- Hệ thống nối đất an toàn cho thiết bị được thực hiện độc lập với HT nối đất chống sét;
- Hệ thống nối đất an toàn các cọc nối đất bằng thép mạ đồng 16 dài 2.4m liên kết với
nhau bằng các sợi đồng trần 70mm2;
- Điện trở của hệ thống nối đất an toàn sẽ được thiết kế bảo đảm  4;
Sử dụng cáp đồng bện 70mm2 chạy theo tuyến cáp chính theo các trục kỹ thuật từng
khối làm dây nối đất chung. Tất cả các kết cấu kim loại của các thiết bị dùng điện như:
khung tủ điện các tầng, bảng điện, vỏ động cơ máy bơm, máy điều hoà nhiệt độ, bình đun
nước nóng, v.v... đều được nối vào dây nối đất này và nối về hệ thống nối đất an toàn chung
của công trình.
2. Trình tự thi công hệ thống chống sét, hệ thống tiếp địa:

3. Biện pháp thi công hệ thống cọc nối đất:


- Chuẩn bị các máy móc và dụng cụ thi công như: giàn giáo, cuốc, xẻng, thước mét, búa
tạ, cờ lê, máy khoan.
- Dọn dẹp, vệ sinh khu vực thi công.
- Kiểm tra bản vẽ thi công xác định vị trí bãi cọc, vị trí từng cọc tiếp địa, vị trí các hộp
kiểm tra, kim thu sét.
- Đào rãnh cho các cọc tiếp địa và các tuyến băng đồng: sử dụng kéo cắt đất, cuốc, xẻng
hoặc máy xúc để đào rãnh theo đúng bản vẽ thi công đã duyệt.
- Sử dụng búa tạ để đóng cọc tiếp địa và dùng cờ lê, mỏ lết để kết nối băng đồng với các
cọc tiếp địa và hộp kiểm tra.

96
Đo điện trở nối đất của bãi cọc tiếp địa, nếu đạt yêu cầu mời nghiệm thu để tiến hành lấp
đất.
Sử dụng đất thịt hoặc đất không lẫn cát sỏi để lấp các rãnh tiếp địa.
Sử dụng máy đầm để đầm nén hoàn trả lại mặt bằng.

CONNECTION POINT BY CADWELD


hµn hã a nhiÖt

97
4. Biện pháp thi công kim thu sét:
- Kiểm tra bản vẽ, dọn mặt bằng để đổ bệ bê tông cho kim thu sét.
- Lắp kim thu vào kết cấu nhà theo bản vẽ thiết kế và kết nối dây đồng trần thoát sét vào
kim thu.
- Kéo, rải cáp đồng trần thoát sét từ kim thu tới hộp kiểm tra điện trở nối đất.
- Cố định cáp đồng trần thoát sét bằng đai, kẹp vào vách tường ngoài nhà hoặc đi theo
kết cấu của khung nhôm kính ngoài nhà.
- Đo, kiểm tra thông mạch toàn tuyến.
- Mời nghiệm thu, chuyển bước thi công.
5. Biện pháp kiểm tra, thí nghiệm hệ thống
- Kiểm tra lại tất cả các điển hàn, điểm đấu nối
- Thực hiện công tác đo điện trở tiếp địa bằng đồng hồ đo (Đồng hồ đã được kiểm định)
+ Với hệ thống nối đất an toàn điện <= 4 ôm đạt yêu cầu.
+ Với hệ thống chống sét <= 4 ôm đạt yêu cầu.
- Thuê Đơn vị độc lập có chức năng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thí nghiệm
hệ thống trước sự chứng kiến TVGS, CĐT.

98
2.8 Biện pháp thi công lắp đặt hệ thống cấp thoát nước trong và ngoài công trình

A. HỆ THỐNG CẤP NƯỚC


2.8.1. Giải pháp kỹ thuật
- Vật liệu được dùng để cung cấp hệ thống ống như được nêu trong các bản vẽ thiết kế
được duyệt.
- Tất cả mới và sử dụng ống dài, không sử dụng những đoạn ngắn nối với nhau trong
khi có thể sử dụng ống dài .
- Tất cả các đường ống và linh kiện, các van được vệ sinh sạch sẽ bên trong lẫn bên
ngoài trước khi đấu nối lắp đặt.
- Yêu cầu vệ sinh đường ống nước cấp trước khi đấu nối và lắp đặt.
Thiết bị bơm nước : Theo đề xuất tại bảng kê vật tư, thiết bị.
a)Cung cấp Vật liệu:
Nhà thầu phần Cấp thoát nước sẽ cung cấp tất cả các vật liệu cần thiết cho công việc
được mô tả trong chương này của thuyết minh kỹ thuật.
Tất cả các đường ống, phụ kiện và các vật liệu khác phải có chất lượng tốt nhất và theo
mô tả về chủng loại tương ứng của chúng và phải được Chủ đầu tư phê duyệt. Các vật liệu
phải tuân theo tiêu chuẩn hiện hành.
b)Tính có sẵn của vật liệu:
Nhà thầu phần Cấp thoát nước sẽ hoàn toàn được thoả mãn rằng tất cả các vật liệu và
hạng mục cần thiết có liên quan đến dự án này đều sẵn có từ các nhà sản xuất tại thời điểm
xây dựng công trình.
c)Lựa chọn vật liệu:
Tất cả các vật liệu được lựa chọn để sử dụng cho công trình này phải phù hợp với vị trí
và môi trường của nó.
Tất cả các đường ống, khớp nối, phụ kiện và van đều phải có thời gian thay thế (tuổi
thọ) tối thiểu là 15 năm.
Tất cả vật liệu đỡ và cố định ống phải có thời gian thay thế (tuổi thọ) tối thiểu là 5 năm.
d)Từ chối các vật liệu không đáp ứng yêu cầu:
Tất cả các vật liệu và thành phẩm được đánh giá là không tuân theo yêu cầu kỹ thuật
này sẽ không được chấp nhận và phải được thay thế bằng các vật liệu phù hợp với giới thiệu
của Chủ đầu tư và Chủ đầu tư không phải chịu thêm bất kỳ một chi phí nào.
e)Ống & Phụ kiện bằng thép tráng kẽm hoặc PP-R:
Tất cả các ống và phụ kiện bằng thép tráng kẽm hoặc PP-R phải tuân theo TCVN
f)Ống & Phụ kiện bằng PVC:
Ống nhựa PVC và các phụ kiện phải tuân theo các tiêu chuẩn sau đây:

99
- Tiêu chuẩn về đường ống vệ sinh
- Tiêu chuẩn về thoát nước thải
- Tiêu chuẩn về thoát nước mưa (ngầm dưới đất)
- Tiêu chuẩn về ống thoát nước bùn loại xẻ rãnh có lớp bảo vệ dạng sợi
- Tiêu chuẩn về ống thoát đứng
- Tiêu chuẩn về ống dẫn
- Tiêu chuẩn về ống đứng thoát nước thải chính
- Tiêu chuẩn về ống đứng thoát nước mưa chính
h)Nút bịt chống lửa:
Ở những nơi mà ống PVC đi qua các hạng mục chịu lửa (sàn, tường v.v.) cho phép
trang bị nút bịt chống lửa theo mức chịu lửa cần thiết theo sự phê duyệt của nhà Tư vấn.
i)Vật liệu nối ống:
Tất cả các mối nối phải được làm sạch các tạp chất, bụi bẩn v.v… trước khi hoàn thành
mối nối.
Các mối nối sẽ được cắt phẳng, vuông, tất cả các gờ v.v… phải được loại bỏ và các
đường xoi xung quanh ống phải được trám kín.
 Chất hàn bạc:
Sẽ chứa không ít hơn 5% bạc, việc kiểm tra hàm lượng bạc sẽ được báo cáo cho Chủ
đầu tư bằng văn bản và việc hàn bạc sẽ không nung mối nối quá nóng và sử dụng chất phụ
gia hàn theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất. Ngọn lửa carbon nhẹ sẽ được sử dụng.
 Chất hàn mềm sẽ không được có chì:
Tất cả các mối nối sẽ được chuẩn bị cẩn thận trước khi tiến hành hàn và sử dụng chất
phụ gia hàn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
 Xi măng :
Sẽ là Xi măng Portland loại "A" được bảo quản trong điều kiện khô ráo và không có độ
ẩm và được trộn theo yêu cầu.
 Gioăng cao su:
Các ống gang. Đệm gioăng cao su cho các đầu nối và khớp lồng ống trên các ống bằng
gang phải được đúc theo loại được nhà sản xuất ống gợi ý đối với loại khớp nối được sử
dụng. Loại này sẽ có độ bền cho đến hết tuổi thọ của ống mà không gây rò rỉ trong điều kiện
sử dụng được đề xuất.
 Dầu nhờn:
Dầu nhờn để bôi trơn các gioăng cao su và miếng đệm chèn và bề mặt bên ngoài của
các đầu nối phải là loại dầu có nguồn gốc thực vật không độc và được áp dụng theo hướng
dẫn của nhà sản xuất .
 Bulông và Đai ốc:

100
Ở những nơi nối bích giữa sắt mạ kẽm và gang sử dụng bu lông bằng sắt mạ kẽm. ở
những nơi nối bích giữa đồng với đồng và giữa gang với gang sử dụng bu lông bằng đồng.
 Chất bịt bằng silicon
Phải là loại tự tạo bóng có chứa chất phụ gia chống nấm mốc. Loại màu trắng sẽ được
sử dụng xung quanh các thiết bị vệ sinh bằng men kính và loại trong suốt sẽ được sử dụng
để gắn bên dưới các vòi của thiết bị và thép không gỉ v.v…
 Nhựa tổng hợp PVC hoặc UPVC
Các ống sẽ được nối với nhau bằng loại keo dán nhựa do nhà sản xuất khuyên dùng.
Làm sạch mối nối bằng loại dung môi làm sạch được phê duyệt. Phết một lớp dung dịch keo
dán đều lên cả hai bề mặt của mối nối và giữ yên cho đến khi khô, phết một lớp thứ hai lên
cả hai bề mặt của mối nối và ghép vào nhau, loại bỏ tất cả các dung dịch thừa bằng một
miếng vải sạch, mềm theo tiêu chuẩn của TCVN.
k)Van:
Van nối bơm sẽ là loại van cửa hoặc loại van cầu. ở những chỗ khác, các van sẽ là loại
van cầu. Cơ quan chức năng sẽ tiến hành kiểm tra phê duyệt tất cả các van đến áp suất 2,100
kPa.
l)Ống nối mềm dùng cho bơm:
Ống nối mềm hoặc khớp nối chống rung sẽ là các khớp nối bằng cao su tổng hợp mềm
“S” được lắp đặt theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Ống nối mềm sẽ được lắp đặt với sự trợ giúp của các miếng đệm có ren và được điều
chỉnh theo kích thước chính xác được nhà sản xuất khuyên dùng trước khi cố định ống, độ
võng góc cho phép trên mối nối linh hoạt không được vượt quá 5 độ và phải được lắp đặt
trên đầu hút và đầu đẩy của mỗi bơm.
2.8.2. Công tác phóng tuyến ống.
Sau khi nhà thầu được bàn giao mặt bằng từ phía Chủ đầu tư thì bắt đầu thực hiện công
tác phóng tuyến.
Tuyến ống phải được xác định sao cho đúng theo thiết kế, không được chồng chéo với
đường ống của các hạng mục khác của công trình đã có sẵn. Tuyến ống sau khi phóng tuyến
phải được tư vấn thiết kế và Giám đốc quản lý dự án phê duyệt trước khi thi công.
Việc phóng tuyến được tiến hành bằng các dụng cụ trắc đạc, cọc tre làm tiêu, căng dây
để lấy độ thẳng. Trong khi phóng tuyến, Nhà thầu sẽ sử dụng thợ trắc đạc lâu năm có kinh
nghiệm và có kỹ sư giám sát chặt chẽ. Trong mọi trường hợp không được bố trí tuyến ống
để làm cản trở đường đi lại của công nhân trong công trường.
2.8.3. Lắp đặt ống nước ngoài nhà HDPE
2.8.3.1. Biện pháp thi công rãnh đặt ống

a. Đánh dấu vị trí của đường ống.

Xác định tim tuyến ống và kẻ bằng sơn, vôi hoặc căng dây chỉ giới.
Xác định cốt đào của từng đoạn ống theo mặt cắt mương.

101
Dùng máy chuyên dùng để xác định, kiểm tra cao độ mương, kích thước mương đặt
ống theo đúng thiết kế.
b. Đào mương

Tại các vị trí ống đi dưới đường nhựa và đường bê tông Nhà thầu dự kiến thi công đào
mương như sau:
Sử dụng máy cắt đường chuyên dùng cắt mặt đường dọc theo hai đường mép của
mương đặt ống theo thiết kế, cứ 3m dọc mương cắt thêm 1 đường cắt ngang để đào bóc mặt
đường.
Bóc mặt đường và đào móng đường: Sau khi mặt đường đã được cắt bằng máy cắt
đường, nhân công thủ công, kết hợp máy khoan phá bê tông sẽ đào bóc, phá dỡ lớp mặt và
lớp móng đường.
Đào đất:
Nhà thầu sử dụng máy đào để đào mương đặt ống, kết hợp sửa mương đào bằng thủ
công. Nhân công sử dụng là lao động phổ thông.
Tại các vị trí tuyến ống có mặt bằng chật hẹp, khu vực có hệ thống công trình ngầm
không thuận tiện cho việc di chuyển, đào bằng máy, Nhà thầu sẽ thi công đào đất bằng
phương pháp thủ công.
Tại những vị trí đoạn ống đi dưới nền đất, Nhà thầu tiến hành đào mở mái ta luy theo
đúng thiết kế.
Đất dùng để lấp mương được bố trí gọn gàng không gây nguy hiểm cho người và xe cộ.
Đất thừa được xúc lên xe ô tô ben, xe tải có nắp tôn đậy hoặc vải bạt che chắn chở đến
nơi đổ được Chủ đầu tư cho phép, đảm bảo không làm cản trở giao thông, sinh hoạt trong
khu vực.
2.8.3.2 Biện pháp thi công lắp đặt và đấu nối tuyến ống HDPE.

Nhà thầu tiến hành nối ống HDPE bằng phương pháp hàn nhiệt. ống được hàn trên bờ
sau đó được hạ xuống mương.
Trình tự thi công như sau
Kép các đoạn ống vào mâm cặp, kiểm tra độ thẳng hàng của các đoạn ống.
Vệ sinh sạch sẽ hai đầu ống cần lắp đặt nói với nhau.
Sang phanh hai đầu ống cần nối với nhau.
Cho máy hàn gia nhiệt kẹp giữa hai đầu ống.
Duy trì nhiệt độ hàn, áp suất hàn và thời gian ủ nhiệt.
Hàn và làm nguội ống đồng thời duy trì áp suất hàn và thời gian làm nguội.
2.8.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu
a) Kiểm tra lắp đặt.

Kiểm tra tất cả vị trí, cao độ của đường ống dựa vào bản vẽ thi công được duyệt.

102
Kiểm tra kích thước đường ống dựa trên bản vẽ thi công, và sơ đồ nguyên lý được
duyệt.
Kiểm tra tất cả các mối nối ống.
Kiểm tra nút bít cuối đường ống sau khi hoàn thiện.
Kiểm tra vệ sinh khu vực thi công, sau khi lắp đặt xong.
b) Kiểm tra kín hệ thống.

Sử dụng nước để kiểm tra kín hệ thống. Quá trình thử nước được thực hiện 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thử kín cho từng khu vực đã lắp đặt xong đường ống.
Giai đoạn 2: Sau khi lắp đặt xong hệ thống, tiến hành thử kín hệ thống, chuẩn bị cho
công tác vận hành hệ thống.
c) Quy trình thử xì.
Kiểm tra áp suất đối với đường ống cấp nước:

Hai loại bơm nước ( bơm điện và bơm tay) sẽ được sử dụng cho thử xì
Đồng hồ áp suất được gắn tại vị trí kiểm tra đường ống, phạm vi của đồng hồ áp suất từ
0-15bar
Sau 15 phút từ khi kết thúc tăng áp cần thiết cuối cùng, giải phóng không khí còn trong
đường ống. Sau đó nén áp bằng bơm tay để áp lực cuối cùng đạt yêu cầu.
Sau khi kiểm tra rò rỉ được phê duyệt, tiến hành đưa áp lực về 0 bar và tháo hết nước
trong đường ống.
Áp suất kiểm tra bằng 1.5 lần áp suất làm việc hoặc 1.5 lần áp suất thiết kế của bơm đối
với ống trục đứng.
Thời gian kiểm tra

˗ Thời gian kiểm tra 24 giờ.


Yêu cầu thử xì:

Trong thời gian thử xì, áp lực cuối cùng sẽ không giảm xuống quá 3%. Nếu vượt quá,
ống này coi như là đã bị xì và công tác lắp đặt này chưa hoàn tất.
d) Nghiệm thu.

Kiểm tra xem các công tác xây dựng liên quan đã được thực hiện xong.
Nhà thầu phụ và thầu chính tiến hành nghiệm thu nội bộ công việc
Mời TVGS nghiệm thu lắp đặt.
Vệ sinh sạch sẽ và gọn gàng
Bàn giao hệ thống.
2.8.4. Thi công cấp nước trong nhà, đào đất, đục tường gạch, bê tông đi ống

103
Việc đục phá, sữa chữa đối với những kết cấu bê tông đã làm sẽ không được tiến hành
nếu không được chấp thuận của Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư.
Trước khi tiến hành công tác này Nhà thầu sẽ tiến hành khảo sát các tuyến cấp thoát
nước, điện, điện thoại, điều hoà không khí, thông gió, … để có được sơ đồ chính xác của hệ
thống này.
Công tác thi công đục tường gạch, bê tông được Nhà thầu sử dụng máy đục bê tông kết
hợp đục thủ công.
Toàn bộ công tác đào, đục tường gạch và bê tông đều được thực hiện đảm bảo các yêu
cầu kỹ thuật về kích cỡ và cao trình như quy định như trong bản vẽ thiết kế và không làm
ảnh hưởng tới kết cấu của công trình.
Tất cả đường ống, phụ kiện sử dụng cho công trình sẽ được kiểm tra trong phòng thí
nghiệm cho phù hợp với Tiêu chuẩn Việt nam hiện hành.
Ngoài các yêu cầu về kiểm tra như ở trên đã đề cập, Nhà thầu sẽ cam kết tiến hành bất
kỳ cuộc kiểm tra nào do Chủ đầu tư thông báo và yêu cầu.
Ống nước, phụ kiện được lưu giữ tại kho trên những giá bằng gỗ kê cách mặt đất để
tránh tiếp xúc trực tiếp với đất gây nên hiện tượng han rỉ, bám bẩn và giúp cho các thanh
ống không bị uốn cong. Ống trong khi lưu giữ phải được bảo vệ khỏi tác động và ảnh hưởng
của thời tiết để tránh không bị ăn mòn và rỗ.
Cắt, ren ống theo đúng kích thước, kích cỡ lắp đặt. Lắp đặt ống theo đúng thiết kế được
duyệt. Quấn băng tan, dây đay và sơn trước khi nối phụ kiện với đường ống.
Đường ống được định vị bởi các đai ôm, quang treo ống.
Đối với ống thép sử dụng cho hệ thống cấp nước, Nhà thầu sẽ giữ gìn sạch sẽ bên trong
ống, không để nước, bụi bẩn, đá và các vật thể lạ khác chui vào ống. Vào cuối ngày làm
việc hoặc vào các thời điểm khác khi chưa tiến hành công việc lắp đặt thì các đầu hở của
ống sẽ được bịt kín bằng một bộ chặn thích hợp .
Đường ống phải được đặt theo đường thẳng, theo đúng các mặt cắt ngang và dọc.
Những thay đổi về hướng 11/40 phải đạt được bằng cách làm lệch ống sau khi nối tại 1 hoặc
2 mối nối trở lên. Các mối nối co dãn hoặc mối nối tháo lắp được làm theo kiểu ống lồng và
được lắp bằng bích kép. Các mối tháo lắp phải đảm bảo chịu được sức căng toàn bộ khi có
áp lực lớn nhất của đường ống.
Đối với đường ống, phụ kiện lắp đặt bằng mặt bích, các mối nối bích được kèm với
gioăng cao su toàn bề mặt dầy 3mm cùng với 2 lớp vải lanh, được xuyên qua làm cho bu
lông và mặt của tất cả các bích tạo thành một góc vuông 90 độ với đường tim của ống và
phụ kiện.
Để đảm bảo việc lắp ráp tiến hành nhanh gọn, khi lắp ống phải chú ý tránh để ống bị
cong theo chiều dài và hạn chế tối đa độ cong của ống. Tất cả ống và phụ tùng trước khi lắp
đều phải được kiểm tra kỹ xem có bị nứt gãy, hoặc khuyết tật gì không. Nhà thầu sẽ tiến
hành nối ống bằng phương pháp hàn đối đầu. Khi tiến hành hàn tại hiện trường phải đặc biệt
lưu ý đến điều kiện thời tiết như độ ẩm, gió, mưa... Công việc hàn sẽ không thể tiến hành
vào những lúc thời tiết không thuận lợi như nói ở trên.
Để tiến hành hàn Nhà thầu sẽ bố trí các thợ hàn có tay nghề cao. Kinh nghiệm và trình
độ tay nghề của thợ hàn (có chứng chỉ nghề) phải được Chủ nhiệm công trình kiểm tra và

104
phê duyệt. Những thợ hàn được huy động làm việc đều phải có kinh nghiệm, tay nghề phù
hợp với công việc được giao và phải có bằng, chứng chỉ nghề do các trường dạy nghề có đủ
điều kiện và thừa nhận ở Việt Nam cấp.
Trước khi hàn bề mặt phải lau sạch bụi, bẩn, rỉ sắt bằng máy mài hoặc chổi sắt. Bề mặt
đường hàn phải đều, không được cháy quá, không được hàn đắp quá cao hoặc đường hàn
mấp mô. Trong quá trình hàn phải luôn duy trì ổn định dòng điện hàn cũng như tốc độ hàn
liên tục từ bụng ống đang hàn cho tới bề mặt ống theo chu vi đường hàn. Các mối hàn nối
phải được kiểm tra trước khi sơn phủ bảo vệ chống rỉ. Ở những điểm có nối bích thì gioăng
đệm phải cắt đúng theo kích cỡ ống tránh để thừa gioăng ra ngoài.
Trước khi lắp đặt gioăng bề mặt bích nối phải được lau sạch sẽ. Các bu lông trong nối
bích phải được xiết đều, nhẹ, xiết các bu lông theo trục đối xứng từng đôi một theo vòng
tròn bích, không xiết bu lông quá chặt, bu lông ở các mối nối bích chỉ được nhô ra khỏi êcu
3mm nếu bu lông nhô ra khỏi êcu quá 3mm thì đầu bu lông phải dùng máy cắt bỏ và mài
nhẵn đầu bu lông đã cắt. Các đầu hở của ống đã lắp đều phải có nút bịt bằng vật liệu chống
ngấm nước hoặc bằng cách nào khác đặc biệt là vào cuối ngày làm việc, vào lúc ban đêm
không làm việc hoặc những lúc đường ống không lắp đặt vì những lý do khác nhau.
Các nút bịt đầu ống chỉ được tháo ra khi tiến hành đấu nối ống. Vật liệu làm nút bịt đầu
ống là loại vật liệu có thể bảo vệ ống an toàn không bị hư hỏng đầu ống, tránh đất, đá, cát,
bụi bẩn và các vật lạ khác cũng như nước chui vào ống. Trong khi lắp đặt ống phải đặc biệt
lưu ý và có biện pháp tránh để bùn, đất, nước, cát, sỏi chui vào ống
2.8.5. Bảo vệ bề mặt bóng
Tất cả các bề mặt được đánh bóng và được đặt nổi và các vật liệu như thép không gỉ,
các bề mặt mạ crôm, bề mặt tráng men kính phải được bảo vệ trong tất cả các giai đoạn xây
dựng bằng một lớp phủ bảo vệ có thể tháo dỡ.
Lớp phủ phải được bọc ngay khi có thể và sẽ không được dỡ ra cho đến khi hoàn thành
dự án. Tất cả những lớp phủ bị hỏng phải được thay thế ngay lập tức.
Khi dỡ bỏ lớp phủ, bề mặt của vật liệu phải được làm sạch bằng dung dịch cồn
metalona và được đánh bóng bằng vải mềm và khô. Bất kỳ bề mặt thành phẩm nào mà bị
xước hay bị hỏng sẽ không được chấp nhận.
a)Làm sạch bề mặt:
Sau khi lắp đặt và trước khi chạy thử các hệ thống, giá đỡ và thiết bị, các hạng mục cần
được làm sạch cẩn thận và rửa sạch theo đúng cách. Tất cả các van, mặt tựa, vòng đệm của
vòi, thiết bị lọc, van một chiều và cửa kiểm tra sẽ được kiểm tra và làm sạch các vết bẩn.
Các mặt tựa, vòng đệm của vòi, lắp đặt và vòng đệm v.v… bị hỏng phải được thay thế.
Các đường ống được chôn hoặc được che kín trước khi được làm sạch, kiểm tra, thử nghiệm
và chứng thực theo yêu cầu của Chủ đầu tư sẽ được mở ra và chi phí sẽ do Nhà thầu chịu.
b)Các ống đặt nổi:
Ngoại trừ được nêu rõ hoặc hướng dẫn, tất cả đường ống đặt nổi trong nhà giữa và gần
các thiết bị vệ sinh sẽ được mạ crôm và hoàn thiện bằng đồng và ở những chỗ đi qua tường,
sàn và trần cần được gắn với loại tường crôm hoặc nắp đậy được phê duyệt. Tất cả các
đường ống bên trong và bên ngoài khác sẽ phải được làm sạch các vết xi măng.
c)Định vị & neo đỡ ống:

105
Tất cả các ống của hệ thống sẽ được đặt tại các vị trí được phê duyệt trước khi bắt đầu
lắp đặt hoặc lắp ráp đường ống.
Tất cả ống sẽ phải được đỡ và cố định một cách phù hợp sát các tường, trụ và các sàn
hiện có.
Đường ống sẽ không được tiếp xúc với các đường ống của các hệ thống khác.
Tất cả các đường ống sẽ được cố định sao cho cho phép các chuyển động tự do mà
không gây ra ứng suất quá mức trên các đường ống hoặc các khớp nối ống và không truyền
ứng suất ngang thông qua việc gắn với tường, trụ hoặc trần.
Các đường ống sẽ không được gắn cố định hoặc tạm thời vào vị trí bằng đinh. Nếu rò rỉ
xuất hiện do ăn mòn điện phân giữa đường ống và đinh thì Nhà thầu phần Cấp thoát nước sẽ
phải chịu trách nhiệm về tất cả các chi phi liên quan đến việc sửa chữa bao gồm đường ống,
tường, hoàn thiện v.v… bất kỳ khi nào rò rỉ có thể xảy ra.
Tất cả các giá đỡ sẽ phải hoàn chỉnh gồm có các đai ốc có lò xo, khung, phụ kiện và đai
ống cho mỗi ống.
Các khung đứng được dùng để đỡ các đường ống treo chạy ngang, sẽ cho phép điều
chỉnh hoàn toàn đai đỡ ống để thích hợp với độ dốc của ống theo yêu cầu.
Các kênh sẽ phải là loại chèn bê tông ở những chỗ có thể, ở những chỗ không chèn bê
tông sẽ phải là loại được cố định bằng khớp nối giãn nở hoặc kẹp gắn vào tường hoặc bên
dưới của tấm sàn hay thanh treo gắn vào kênh.
Các giá treo ống phải được lắp đặt tại mỗi điểm chuyển hướng, giá treo ống sẽ không
được cố định vào kẹp ống đã được đỡ từ đường ống khác.
Tất cả các ống bằng đồng sẽ được phân tách khỏi giá đỡ bằng miếng đệm cao su dày 1
mm hoặc các vật liệu tương tự được duyệt .
Các dụng cụ có khả năng gây nổ sẽ không được sử dụng.
Loại bỏ tất cả các vết xi măng, vết bẩn, vật liệu thừa khỏi các giá đỡ ống và sơn lại tất
cả các đầu bằng một lớp sơn mạ lạnh. Các ống sẽ được cố định và đỡ theo tiêu chuẩn TCVN
4519.
Tất cả các ống sẽ được đỡ để chống sụt và biến dạng và phải được lắp đặt theo đường
thẳng và độ dốc bằng các kẹp và yên hoặc thiết bị cố định được phê duyệt khác.
d)Bịt đầu ống:
Trong quá trình xây dựng, Nhà thầu phần Cấp thoát nước sẽ phải chịu trách nhiệm
kiểm tra tất cả các công việc chưa hoàn thành trong một điều kiện an toàn, bảo vệ khỏi hỏng
hóc và mất mát vì bất kỳ nguyên nhân gì, và đảm bảo ngăn chặn sự thâm nhập các chất
ngoại lai kể cả các dung dịch. Tất cả các hạng mục được bịt lại để nối sau sẽ được hoàn
thành và được đánh dấu chỉ rõ loại hạng mục và vị trí tương ứng theo yêu cầu của Chủ đầu
tư.
e)Ren ống:
Nhà thầu phần Cấp thoát nước sẽ tiến hành tạo ren trong tường cho đường ống và các
thiết bị bằng cưa cơ khí. Việc tạo ren sẽ không được phép tiến hành trên tường hoặc trụ bê
tông trừ khi Chủ Đầu tư cho phép bằng văn bản.

106
Chú ý: Tất cả các đường ống cấp nước được tạo ren phải được cách điện.
f)Lỗ khoan & ống xuyên kết cấu:
Nhà thầu phần Cấp thoát nước sẽ tạo ra các lỗ khoan và các ống xuyên qua sàn, tường,
dầm và cột cùng với việc cố định ván khuôn và/ hoặc đổ bê tông. Tất cả các ống xuyên qua
các kết cấu của toà nhà sẽ phải tuân theo Tiêu chuẩn Xây dựng của Việt Nam.
Để ngăn sự suy yếu của kết cấu nhà, tất cả các lỗ khoan sẽ phải được Chủ đầu tư phê
duyệt trước khi đổ bê tông. Các lỗ từ ván khuôn và các ống chạy qua một lỗ khoan sẽ được
lấp lại bằng bê tông theo yêu cầu của Chủ Đầu tư. Tất cả các lỗ không được sử dụng sẽ
được Nhà thầu phần Cấp thoát nước lấp lại bằng bê tông và được Chủ Đầu tư phê duyệt.
Tất cả các lỗ khoan đất cho ống thoát nước thải trên các sàn treo mới sẽ được thực hiện
trên một loại miếng nhựa có gắn xi với màng chắn cao su.
Các vật liệu được sử dụng để tạo lỗ khoan là kim loại tấm dày 0.7 mm và có đường
kính lớn hơn đường kính ngoài của ống kỹ thuật ít nhất là 50mm.
g)Bộ gá và điểm gá ống:
Nhà thầu phần Cấp thoát nước sẽ cung cấp và lắp đặt tất cả các vật liệu đệm và chêm
cần thiết để làm cho tất cả các bộ gá và điểm gá ống vững chắc (ví dụ thiết bị vệ sinh, phụ
kiện vòi v.v…)
2.8.6. Lắp đặt đường ống
Toàn bộ hệ thống cấp, thoát nước của công trình được thi công theo tiêu chuẩn Việt
Nam hiện hành 20 TCVN 51 - 84 và, TCVN 5576-1991, TCVN 4519-1988. Hệ thống ống
PPR tuân thủ theo tiêu chuẩn DIN 8077.
Công tác thi công hệ thống cấp nước được thực hiện qua các bước sau:
+ Việc tập kết vật tư thi công và bảo quản tại kho của công trình cần tuân thủ các bước
như đã nêu trong mục trên.
+ Cùng tiến độ khi thi công bê tông sàn, thi công bể phốt, bể nước ngầm, Nhà thầu chủ
động đặt chờ các vị trí ống cấp, thoát xuyên dầm, xuyên sàn theo quy cách thể hiện trên bản
vẽ thi công nước. Khi công tác đặt chờ hoàn chỉnh (được xác nhận trong nhật ký thi công)
Nhà thầu mới cho triển khai các công việc tiếp theo.
+ Để đảm bảo chất lượng, việc gia công cắt, ren ống thực hiện trực tiếp tại chân công
trình bằng bàn cắt thủ công kết hợp với máy chuyên dụng
+ Đường ống cấp nước đi chìm trong tường của khu vệ sinh do vậy khi thi công lắp đặt
Nhà thầu sẽ sử dụng các loại máy cắt gạch để tạo rãnh trên tường. Như vây, sau khi lắp đặt
sẽ đảm bảo đường ống chìm hẳn trong tường đảm bảo cho công tác ốp gạch men sau này
được thuận tiện.
+ Việc chèn, đệm kín khe hở khớp nối ren khi thi công trục đường ống cấp nước được
thực hiện bằng sợi đay tơ tẩm sơn, việc bịt kín khi lắp thiết bị thực hiện bằng băng tan.
+ Nhà thầu sử dụng các thiết bị định vị chuyên dụng để xác định các đầu chờ ra thiết bị
sao cho vị trí tâm lỗ ống chờ lắp thiết bị có dung sai cho phép không quá 1mm so với vị trí
chỉ định ghi trong hồ sơ thiết kế.

107
+ Tất cả các đầu ống trước và sau thi công đều được bịt kín bằng nút bịt ống tránh các
vật lạ lọt vào và sẵn sàng cho công tác thử áp lực. Công tác thử áp lực đường ống sẽ được
tiến hành ngay sau khi lắp đặt xong cho từng khu vệ sinh, cho từng đường trục. Việc tiến
hành thử áp lực từng phần sẽ tránh được phải tháo dỡ hàng loạt khi phát hiện rò rỉ.
+ Sau khi thử áp lực đạt yêu cầu (xin xem chi tiết công tác thử áp lực ở phần sau) Nhà
thầu sẽ cho tiến hành cố định các đường ống vào tường để sẵn sàng cho công tác trát tường
tiếp theo.
Độ dốc đường ống chính, ống vận hành, ống nối đến các thiết bị cần đặt với độ dốc từ
0,2% đến 0,5% để có thể xả nước được.
Với đường ống cấp nước bằng inox có độ dốc > 0,2% và theo chiều chảy ổn định của
nước. Khi chiều dài nhỏ hơn 0,5 m thì có thể đặt nằm ngang. Các đoạn ống có chiều dài lớn
hơn 0,15 m thì cố định vào kết cấu nhà.
Trên những đoạn ống thẳng và dài, cần đặt các nút co giãn cho các ống cấp nước nóng.
Khoảng cách lớn nhất giữa các nút là 30 m, tại điểm giữa nút co giãn đặt gối tựa cố định neo
chặt ống vào kết cấu nhà, các điểm đặt gối tựa tự do.
Ở các ống có đường kính nhỏ hơn hoặc 16mm, có thể cuốn ống trực tiếp làm nút co
giãn.
Đường ống STK không được cắt nối bằng phương pháp hàn.
Các chi tiết lắp ống: Tất cả chi tiết lắp ống được sử dụng là những chi tiết tiêu chuẩn
cùng vật liệu và loại với ống lắp nó. Các lỗ cắt trên các ống lớn cho các nhánh rẽ sẽ không
được chấp nhận.
2.8.7. Thi công ống P-PR
Đối với ống PPR việc kết nối ống với ống , ống với Fitting thí cần có một máy hàn
chuyên dụng ( hàn bằng nhiệt) cung cấp nguồn điện 220V và để hàn ống là 260oC. Các
bước thực hiện như sau:
Kiểm tra vị trí (Xem bản vẽ thi công).
Kiểm tra dụng cụ thi công và đặt ống lên mặt phẳng
Lấy dấu phần ống tiếp xúc với Fitting ( bằng chiều sâu Fitting)
Cho ống và Fitting tiếp xúc với đầu mối hàn.
Sau khi gia nhiệt đạt yêu cầu , ta rút ống và Fitting ra khỏi máy rồi tiến hành ép ống với
Fitting, giữ chặt trong khoảng thời gian quy định.
Trình tự thi công

108
Bước 1: Cắt ống theo chiều vuông góc bằng Bước 2: Kiểm tra vệ sinh các đầu ống, phụ
kéo hoặc dụng cụ chuyên dùng tùng cần hàn.

Bước 3: Đánh dấu chiều sâu để nối ống với Bước 4: Làm nóng chảy ống và phụ tùng ở
phụ tùng. chiều sâu được đánh dấu bằng máy hàn.

Bước 5: Khi thời gian nóng chảy vừa đủ


(theo bảng) nối các bộ phận với nhau .

2.8.8. Nối ống với thiết bị


a)Nối ống vơi thiết bị
- Chuẩn bị dụng cụ thi công
- Kiểm tra vị trí lắp đặt (bản vẽ thi công)
- Kiểm tra giá đỡ thiết bị.

109
- Kiểm tra thiết bị-đặt thiết bị vào vị trí cần lắp (Xem bản vẽ thi công).
- Kiểm tra hồ sơ thử áp lực ống.
- Cố định thiết bị và cân chỉnh thiết bị (Xem bản vẽ chi tiết lắp đặt) lên giá đỡ hoặc lên
sàn, lên tường.
- Kiểm tra ống , vệ sinh ống, xác định vị trí ống nước lạnh.
- Tiến hành nối ống với thiết bị
- Tiến hành kiểm tra, cân chỉnh ( mời tư vấn kiểm tra).
- Test áp lực theo yêu cầu kỹ thuật ( mời tư vấn kiểm tra).
- Dùng nylon che chắn bảo vệ thiết bị.
- Chuẩn bị hồ sơ Testing
- Tiến hành Training.
- Chuẩn bị hồ sơ nghiệm thu và bàn giao
b) Nối ống với mặt bít, van, khớp nối mềm với y lọc, bơm, đồng hồ áp lực.
- Kiểm tra thiết bị
- Vận chuyển thiết bị ra vị trí lắp đặt.
- Kiểm tra vị trí lắp đặt
- Kiểm tra hồ sơ Test áp lực ống
- Vệ sinh thiết bị
- Vệ sinh ống
- Chuẩn bị và kiểm tra giá đỡ thiết bị
- Đặt thiết bị vào vị trí cần lắp
- Tiến hành kết nối ống với thiết bị
- Cân chỉnh thiết bị
- Kiểm tra cao độ
- Bít 2 đầu ống để Test áp lực theo yêu cầu kỹ thuật (mời tư vấn kiểm tra).
- Chuẩn bị hồ sơ nghiệm thu
- Dùng nylon che chắn bảo vệ thiết bị.
2.8.9. Yêu cầu thử nghiệm đường ống cấp nước
Việc thử nghiệm đường ống được tiến hành trước khi lắp đặt thiết bị vào đường ống.
Các đường ống cần được thử thuỷ tĩnh gấp 2 áp lực làm việc. Thời gian thử áp suất tiến
hành ít nhất 2 giờ. Độ sụt áp lực không vượt quá 0,033lít/mm đường kính ống với chiều dài
ống 100m.
Hoặc thử bằng khí nén với áp suất 1,5daN/cm2, thời gian thử 5 phút.

110
Trong khi thử áp suất chỉ trên áp kế không được giảm quá 0,1daN/cm2. Các van thử
nghiệm tại nhà máy.
Đối với hệ thống ống inox cấp nước, ống cấp hơi áp lực được thử bằng áp lực làm việc
cộng thêm 5daN/cm2 nhưng không vượt quá 10daN/cm2, thời gian thử là 10 phút và áp lực
thử không được giảm quá 0,5daN/cm2.
Bịt kín các đầu ống bằng nút bịt thép, dùng bơm nước đưa nước điền đầy toàn bộ hệ
thống ống, sử dụng bơm cao áp đưa nước trong hệ thống tới áp suất đỉnh (thông thường
9kg/cm2). Duy trì trạng thái áp suất cao trong khoảng thời gian 30 phút. Nếu sụt áp không
quá 0.5kg/cm2 là đạt yêu cầu.
Trong suốt thời gian thử các khớp nối ống phải được kiểm tra để phát hiện rò rỉ. Nếu
phát hiện thấy nước rò rỉ tại các khớp nối thì Nhà thầu sẽ tiến hành lắp lại để đảm bảo độ
kín khít theo yêu cầu.
Nhà thầu sẽ soạn thảo một bản báo cáo thử nghiệm cho từng lần thử nghiệm bao gồm
tối thiểu các thông tin sau đây:
- Số lượng và ngày tháng thử.
- Một sơ đồ trình bày thứ tự lắp, số lượng và đặc tính của ống, khẩu nối các bộ phận
đặc biệt và thiết bị thử.
- Thời gian thử, áp suất thử, kết quả khi thử.
- Độ chính xác về các công việc sửa chữa có thể thực hiện và các kết luận.
- Bản báo cáo này sẽ do Nhà thầu và đại diện của Chủ đầu tư ký xác nhận.
- Lấp đất, trát tường hoàn trả mặt bằng:
2.8.10. Nghiệm thu
- Sự phù hợp của các vật liệu, các phụ tùng và các thiết bị đã sử dụng so với thiết kế và
các yêu cầu của quy phạm hiện hành.
- Độ chính xác, vững chắc của các kết cấu.
2.8.11. Lắp đặt thiết bị vệ sinh
a)Nguyên tắc chung
Thiết bị vệ sinh hầu hết làm bằng sứ, do đó để đảm bảo an toàn cho thiết bị Nhà thầu sẽ
tiến hành lắp đặt hết sức cẩn thận và sau đó phải có biện pháp bảo vệ chu đáo. Nhà thầu sẽ
chỉ lắp đặt thiết bị vệ sinh khi các công tác xây trát ốp, lát và trần đã hoàn thành. Trên toàn
bộ bề mặt tiếp xúc của thiết bị vệ sinh với sàn hay tường gạch men Nhà thầu sẽ tạo một lớp
đệm mỏng bằng keo Silicon để kê êm chống va đập gây rạn nứt. Các ghép nối giữa thiết bị
và đường ống đều được sử dụng các loại gioăng do nhà sản xuất cung cấp đồng bộ hoặc chỉ
định, các thiết bị được lắp đặt một cách ngay ngắn và cân đối. Một số thiết bị như lavabo và
tiểu treo phải được cố định vào tường bằng nở thép mạ kẽm hoặc nở INOX. Thiết bị lắp đặt
xong phải được xối nước chạy thử, nước cấp phải đủ áp lực đầu vòi theo tiêu chuẩn Việt
Nam hiện hành 20 TCVN 51 - 84 và TCVN 4519 - 88. Nước thoát phải nhanh, các xi phông
phải kín khít không chảy nước ra sàn. Xí bệt khi xả phải thấy dấu hiệu rút nước.
b)Biện pháp đảm bảo an toàn cho thiết bị đã lắp đặt

111
Khi thiết bị lắp đặt xong Nhà thầu sẽ thực hiện công tác bảo vệ cho đến khi bàn giao
công trình đưa vào sử dụng. Đối với các khu vệ sinh chưa có cửa hoặc cửa không có khóa
Nhà thầu sẽ lắp cửa tạm bằng ván ép. Vào cuối giai đoạn hoàn thiện Nhà thầu sẽ tăng cường
lực lượng bảo vệ, theo đó mỗi tầng bố trí một nhân viên. Các tổ thi công khi làm việc tại
phòng nào thì tổ trưởng phải đăng ký với nhân viên bảo vệ tại tầng đó. Mọi mất mát và rủi
ro với thiết bị đã lắp đặt nhân viên bảo vệ phải chịu trách nhiệm.
2.8.12. Thử nghiệm
Nhà thầu sẽ tiến hành tất cả các kiểm tra cần thiết đối với các hệ thống được nêu trong
Thuyết minh Kỹ thuật và thỏa mãn yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền và Chủ đầu tư:
Cung cấp tất cả các tài liệu kiểm tra cho Chủ đầu tư.
Nhà thầu sẽ phải chịu trách nhiệm cung cấp tất cả nhân công, đầu bịt ống, áp kế, thước
đo, thiết bị bơm và tất cả các vật tư và thiết bị cần thiết khác v.v… cho công tác thử nghiệm.
Trước khi xây hoặc lấp kín đường ống, tiến hành kiểm tra vận hành thỏa mãn yêu cầu
của Chủ đầu tư, sửa chữa các sai sót, đặc biệt là nước, van và kiểm tra lại theo yêu cầu của
Chủ đầu tư.
Các hạng mục ngầm dưới đất hoặc đi kín sẽ không được che phủ hoặc bọc kín khỏi tầm
nhìn thấy, trừ khi nó đã được Chủ đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xem xét
và phê duyệt.
Tất cả các hệ thống phải được Chủ đầu tư và các cơ quan chức năng kiểm tra.
Việc kiểm tra của các cơ quan chức năng sẽ không làm giảm bớt trách nhiệm của Nhà
thầu trong việc đạt được nghiệm thu của Chủ Đầu tư.
Chủ đầu tư có quyền kiểm tra tất cả các đường ống và các hệ thống dịch vụ vào bất cứ
lúc nào. Nếu vì bất kỳ lý do gì mà đường ống được che lấp trước khi Chủ đầu tư đi kiểm tra
thì Nhà thầu phải dỡ ra cho theo yêu cầu của Chủ đầu tư và chịu tất cả các chi phí liên quan.
Bất kỳ chi phí nào liên quan đến thiệt hại/ hay sửa chữa bất kỳ hệ thống, cấu trúc, bề mặt,
thiết bị v.v nào khác sẽ do Nhà thầu chịu.
Sau khi hoàn thành, các hạng mục trong phần này của thuyết minh kỹ thuật sẽ được
kiểm tra theo điều kiện làm việc bình thường và theo chỉ đạo của Chủ đầu tư. Tất cả những
sai sót sẽ được khắc phục ngay lập tức và các kiểm tra sẽ được tiến hành lại theo yêu cầu
của Chủ đầu tư và các cơ quan chức năng.
Phải đưa ra thông báo ít nhất 48 tiếng trước khi tiến hành các kiểm tra. Chủ đầu tư có
thể chỉ thị thời gian lâu hơn.
A. HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
1. Thi công hệ thống thoát nước
1.1. Giải pháp kỹ thuật
Thoát nước mặt bằng biện pháp thoát nước theo độ dốc sân, thiết kế, nước được thu vào
các hố ga rồi thải theo đường cống thoát nước của bản vẽ thiết kế.
Nước thải của các khu vệ sinh được dẫn đến các bể tự hoại bằng đường ống kỹ thuật,
dẫn ra hệ thống dẫn nước nội bộ, chảy vào hệ thống cống của đường ống chung của bản vẽ
thiết kế.

112
Khi thi công hệ thống thoát nước cho toàn bộ khu nhà, nhà thầu tuân thủ theo đúng yêu
cầu kỹ thuật của thiết kế. Công tác thi công bê tông tuân thủ đúng theo tiêu chuẩn.
Khối lượng nghiệm thu thanh toán, nghiệm thu những hạng mục che khuất có sự đồng
ý của TVGS. Hệ thống được công nhận là hoàn thành và khối lượng được thanh toán khi có
sự xác nhận đồng ý của TVGS.
Kiểm tra độ dốc của sân dùng dây nước, hoặc máy thuỷ chuẩn. Hệ thống thoát nước
hết, không đọng nước thành vũng, không lồi lõm đứt gãy, hệ thống mương, cống rãnh có độ
dốc theo thiết kế. Nắp đạy đảm bảo kín không để rác roi chèn lấp cống, gây tắc nghẽn hoặc
người đi bị sập. Các hố ga có miệng hố đúng cao trình đảm bảo thu nước tuân thủ theo thiết
kế.
1.2. Vật tư
+ Toàn bộ ống thoát nước bên trong công trình là ống PVC và UPVC.
+ Khi cột chống, cốp pha các tầng được tháo dỡ xong thì Nhà thầu mới tiến hành thi
công hệ thống trục thoát nước trong nhà.
+ Do thoát trục là ống PVC và UPVC quy cách xuất xưởng 4m/đoạn nên Nhà thầu sẽ
thi công từ dưới lên cho thuận lợi. Độ cao đặt tê chếch được tính toán từ cốt chuẩn và được
kiểm tra theo cốt tầng đảm bảo khi lắp ghép thoát tầng sẽ đạt độ chính xác cao.
+ Để chịu được va đập lớn của nước thải khi sử dụng Nhà thầu sẽ rút ngắn khoảng cách
đai ôm ống (colie) xuống là 1,5m/cái. ở những nơi không thể ôm ống vào tường bằng đai
ôm bình thường, Nhà thầu sẽ gia công tại chỗ các colie đặc biệt đảm bảo neo giữ ống ở mọi
vị trí.
+ Toàn bộ các loại ống thoát của tầng được đón ở phía dưới tức là nằm trong khoảng
không giữa trần bê tông và trần giả của tầng dưới. Do đó Nhà thầu sử dụng quang treo ống
chuyên dụng và ty treo để cố định các đường thoát tầng. Quang treo được chế tạo sao cho
thật dễ dàng điều chỉnh độ cao thuận lợi cho việc lấy độ dốc.
+ Ống PVC và UPVC và phụ kiện được nối với nhau bằng keo dán ống chuyên dụng.
Quá trình bôi keo dán ống phải tuyệt đối tuân theo hướng dẫn lắp đặt và khuyến cáo kỹ
thuật của nhà máy.
+ Cũng do thoát nước đón ở phía dưới nên số lượng điểm xuyên sàn là rất lớn, việc xử
lý chống thấm cho các tiếp giáp nhựa, thép bê tông sẽ được Nhà thầu giám sát chặt chẽ và
xử lý triệt để trước khi lắp đặt trần giả.
1.3. Công tác thi công thoát nước
Bao gồm hệ thống thoát nước trong nhà hoàn chỉnh cho công trình.
Hệ thống thoát nước sử dụng ống PVC và UPVC theo thiết kế và thực hiện đúng quy
trình của nhà sản xuất.
Hệ thống thoát nước mái được thu từ các vị trí thoát vào hệ ống thoát nước đứng chảy
thẳng xuống hệ thoát nước sẵn có của toà nhà.
Hệ thống thoát nước sàn sinh hoạt được thu từ các phễu thu nước sàn rồi từ đó được
dẫn tới hệ ống thoát đứng bằng ống PVC và UPVC thoát ra hệ thống sẵn có của toà nhà

113
Nước thải từ WC được thu vào ống PVC và UPVC dẫn tới hệ ống thoát nước đứng .
Các ống thoát nước đứng trên được dẫn tới hệ ống thoát nước ngang chảy ra bể phốt chung
của toà nhà với độ dốc ống thoát ngang i = 5%.
Các hệ thống nước sau khi thi công sẽ được nhà thầu tiến hành thử áp lực trước khi đưa
vào sử dụng.
Công tác thi công này được nhà thầu tiến hành theo hai giai đoạn :
- Giai đoạn 1: Tất cả các phần chôn ngầm trong tường.
- Giai đoạn 2: Tất cả các thiết bị ngoài tường và phần nổi khác.
a)Công tác thi công giai đoạn 1 được tiến hành như sau:
Các bộ phận chôn ngầm trong tường sẽ được nhà thầu tiến hành định vị chắc chắn,
đúng theo vị trí thiết kế. Với hệ thống thoát nước sinh hoạt nhà thầu sẽ tiến hành thử và tiến
hành nghiệm thu trước khi hoàn trả mặt bằng.
Thi công đường cấp nước nhà thầu sẽ đảm bảo kín, khít không rò rỉ nước đủ chịu áp lực
theo thiết kế, hệ thống thoát đảm bảo có độ dốc theo tỷ lệ thiết kế để chảy vào phễu thu. Áp
lực thử tải cho hệ thống cấp nước là 0,5kg/cm2 và thời gian thử tải là 10 phút, giảm áp lực
không quá 0,5kg/cm2. Phương pháp thử để nghiệm thu sẽ được nhà thầu trình lên Chủ đầu
tư và bên giám sát trước khi tiến hành thử.
b)Công tác thi công giai đoạn 2 được tiến hành như sau :
Nhà thầu đảm bảo tất cả các thiết bị điện nước được lắp nổi phía ngoài tường, trần,
cột,... đều đúng chủng loại, kích thước chất lượng như trong hồ sơ mời thầu đã nêu. Các
thiết bị này sẽ nhà thầu cho định vị chắc chắn, đảm bảo mỹ thuật theo đúng thiết kế. Các
thiết bị này sẽ được phải được giữ sạch khi quét vôi.
Công tác lắp đặt thiết bị điện nước nhà thầu sẽ điều động nhóm kỹ sư, cán bộ kỹ thuật
và công nhân có tay nghề cao, có nhiều kinh nghiệm thi công. Hệ thống điện nước sẽ được
nhà thầu kiểm tra vận hành chạy thử trước khi bàn giao cho Chủ đầu tư .

CONCRETE SLAB
CONCRETE SLAB ANCHOR BOLT

THREADED ROD

CLAMP (FLAT BAR

114

PIPE
CONCRETE SLAB CONCRETE SLAB
ANCHOR BOLT

THREADED ROD

PIPE

U-BOLT
STEEL ANGLE

KT danh Đường Khoảng cách tối đa (m)


nghĩa kính ti Ống thép Ống PVC Ống đồng
của ống treo
(mm) (mm) Ngang Đứng Ngang Đứng Ngang Đứng
15 8 2.0 2.4 0.9 1.2 1.5 1.8
20 8 2.4 3.0 1.0 1.2 1.8 2.4
25 8 2.4 3.0 1.0 1.2 1.8 2.4
32 8 2.4 3.0 1.2 1.8 2.0 3.0
40 8 3.0 3.6 1.3 1.8 2.4 3.0
50 10 3.0 3.6 1.5 1.8 2.4 3.6
65 10 3.0 4.5 1.8 2.4 3.0 3.6
80 10 3.6 4.5 2.0 2.4 3.0 3.6
100 12 4.0 4.5 2.4 2.4 3.6 3.6
125 12 4.8 4.5 2.4 3.0
150 12 4.8 4.5 2.4 3.0
200 16 6.0 4.8 3.0 3.6
250 16 6.0 4.8
300 16 6.0 4.8

1.4. Khác phục sự cố


Sau khi thi công xong tầng nào Nhà thầu sẽ sử dụng nút bịt để bịt kín tất cả các đầu
ống, ngoài ra Nhà thầu cũng sẽ không nối thoát tầng với thoát trục ngay. Việc này chỉ được
thực hiện sau khi đã tiến hành bước kiểm tra rò rỉ sẽ nói đến trong mục sau.
1.5 Biện pháp kiểm tra, khắc phục lỗi của hệ thống đường ống
Sau khi nhận được báo cáo hoàn thành công việc của tổ trưởng thi công, kỹ sư phụ
trách thi công đường ống phải trực tiếp hoặc uỷ nhiệm cho cán bộ kỹ thuật kiểm tra lại độ
chính xác hình học của tất cả các đầu chờ cho đường cấp và thoát nước. Vị trí theo toạ độ

115
ngang dọc của các đầu chờ không được sai lệch quá 1mm so với chỉ định vị trí thiết bị trong
thiết kế có tham chiếu đến tài liệu kích thước thiết bị do nhà sản xuất cung cấp. Trường hợp
phát hiện sai lệch, kỹ thuật phải yêu cầu tổ trưởng sửa chữa kịp thời trước khi công tác thử
nghiệm rò rỉ tiến hành.
Để phát hiện rò rỉ đối với hệ thống thoát nước Nhà thầu sử dụng phương pháp ngâm.
Do từ quá trình trước thoát nước từng phần vẫn còn cách ly với thoát nước trục nên có thể
điền đầy đủ vào hệ thống thoát nước từng tầng để kiểm tra. Sau 24h nếu không phát hiện ra
bất kỳ một rò rỉ nào thì hệ thống thoát nước được coi là đạt yêu cầu.
Để kiểm tra độ kín của đường ống cấp nước Nhà thầu thực hiện phép đo thử như sau:
bịt kín các đầu ống bằng nút bịt thép, dùng bơm nước PW 251 EA đưa nước điền đầy toàn
bộ hệ ống cấp, sử dụng bơm cao áp đưa nước trong hệ thống tới áp suất đỉnh 8kg/cm2 (theo
yêu cầu của thiết kế). Duy trì trạng thái áp suất cao trong khoảng thời gian 12 tiếng, nếu sụt
áp không vượt quá 5% so với áp suất đỉnh là đạt yêu cầu. Nếu sụt áp vượt quá mức trên Nhà
thầu sẽ kiểm tra tìm chỗ rò rỉ để khắc phục.
1.6. Biện pháp thi công chống thấm cho các lỗ xuyên sàn
Khi toàn bộ đường ồng cấp thoát thi công và công tác kiểm tra độ chính xác hình học
cũng như kiểm tra khắc phục rò rỉ xong Nhà thầu mới tiến hành công tác thi công chống
thấm khu vệ sinh.
Trước tiên Nhà thầu thực hiện bịt kín các lỗ xuyên sàn bằng xi măng trộn lẫn với phụ
gia chống thấm, tỷ lệ pha trộn tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên vỏ hộp sau đó
Nhà thầu tiến hành chống thấm xung quanh cổ ống bằng hỗn hợp trên và vải thủy tinh.
Trước khi rải vải thủy tinh Nhà thầu sẽ quét 2 lớp sơn chống thấm đợi cho khô để tạo thành
một liên kết vững chắc. Sau khi rải vải thủy tinh Nhà thầu sẽ quét thêm 1 lượt sơn nữa để cố
định vải vào nền, Nhà thầu thực hiện công tác chống thấm cho toàn bộ các lỗ xuyên sàn khu
vệ sinh. Công tác chống thấm được coi là hoàn thành sau khi ngâm nước vào khu vệ sinh
24h mà không phát hiện bất cứ một rò rỉ nào xuống tầng dưới.
2.9 Biện pháp thi công lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy

A. CÁC QUY ĐỊNH VÀ TIÊU CHUẨN, QUY PHẠM ÁP DỤNG:
- Luật PCCC 29/6/2001
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622 – 1995: (Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công
trình yêu cầu thiết kế).
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5738 – 2001: (Hệ thống báo cháy tự động yêu cầu thiết
kế).
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5760 – 1993: (Hệ thống chữa cháy – yêu cầu chung về
thiết kế lắp đặt và sử dụng).
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6102 – 1995: (Hệ thống phòng cháy chữa cháy, chất
chữa cháy bột).
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7435-1- 2004-ISO 11602-1: 2000 Phòng cháy chữa cháy
– Bình chữa cháy sách tay và xe đẩy chữa cháy – Lựa chọn và bố trí.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890 – 2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho
nhà và công trình – trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.

116
B. BIỆN PHÁP, QUY TRÌNH THI CÔNG
B.1. HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG
1. Khái niệm chung về hệ thống báo cháy tự động.
Hệ thống báo cháy tự động là hệ thống thiết bị tự động phát tín hiệu cháy và thông báo
khu vực cháy. Hệ thống báo cháy gồm các thiết bị: Trung tâm báo cháy, đầu báo cháy tự
động, nút ấn, chuông, đèn báo cháy, các modul điều khiển, dây dẫn nguồn, ống PVC bảo vệ
dây dẫn, nguồn cung cấp.
2 . Nội dung lắp đặt
- Dùng hệ thống báo cháy tự động để giám sát các khu vực của công trình.
- Tại các khu vực của tào nhà: Sử dụng đầu báo cháy tự động kết hợp sử dụng hệ thống
báo cháy bằng tay thông qua nút nhấn báo cháy được đặt đều trong các vị trí thuận tiện như
hành lang thoát hiểm…
- Tại khu vực văn phòng, dùng thiết bị báo cháy tự động (đầu báo cháy khói quang điện,
đầu báo nhiệt gia tăng) kết hợp với báo cháy bằng tay, đảm bảo các khi xảy ra cháy tại bất
cứ khu vực nào thì đám cháy đó cũng được phát hiện sớm và kịp thời.
- Tín hiệu cháy được tủ trung tâm sử lý và phát tín hiệu thông qua hệ thống loa báo tại
tủ trung tâm, hệ thống chuông và đèn báo cháy được lắp tại tất cả các khu vực thuận tiện
cho con người quan sát và nhận thông tin nhanh nhất. Chuông và đèn báo cháy được lắp đặt
cách trần nhà 40 cm và 50 cm để đảm bảo mỹ quan cho công trình đồng thời phát huy tối đa
được tốc độ truyền âm thanh trong nhà xưởng cũng như toàn bộ công trình.
- Các đầu báo khói, báo nhiệt được bố trí lắp đặt phù hợp với các tiêu chuẩn PCCC hiện
hành của Việt Nam.
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỪNG THIẾT BỊ
Trung tâm xử lý chính :
Là bộ phận tạo thành tuyến liên kết với nhau giữa các thiết bị của hệ thống báo cháy .
Trung tâm xử lý tín hiệu báo cháy được đặt tại phòng kỹ thuật tầng hầm. Đây là một phần
bộ phận chính, có nhiệm vụ nhận và xử lý các tín hiệu báo cháy, các tín hiệu sự cố kỹ thuật
và hiển thị các thông tin về hệ thống .
Thường xuyên hoạt động suốt 24/24 giờ .
Trung tâm được cấp nguồn điện xoay chiều một pha 220V/50Hz , khi mất nguồn AC
(điện lưới) hệ thống vẫn hoạt động bình thường nhờ có bộ nguồn dự phòng (24VDC) bảo
đảm hoạt động liên tục suốt ngày đêm .
Có chức năng kích hoạt máy bơm chữa cháy của hệ thống chữa cháy cấp nước vách
tường và kích hoạt hoạt động của hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler System, CO2,
Extinguising System) hay điều khiển thang máy .
Có chức năng truyền thông tin sự cố cháy và các thông tin chi tiết về trung tâm Cảnh
Sát PCCC (Monitoring Satation) , qua đường dây điện thoại hoặc vô tuyến

117
.

a) Đầu báo khói


Đầu báo khói là thiết bị trực tiếp giữ vai trò giám sát , phát hiện dấu hiệu có khói xuất
hiện và gửi tín hiệu về trung tâm xử lý. Thời gian tác động của các đầu báo khói không lớn
hơn 30 giây. Mật độ khói của môi trường có tác dụng đến đầu báo khói từ 5% đến 20% .
b) Đầu báo nhiệt gia tăng
Là loại đầu báo không cảm ứng khói. Nó sẽ cảm ứng hiện tượng bầu không khí xung
quanh gia tăng nhiệt độ một cách đột ngột, khoảng 5oC/phút . Nó sẽ phát hiện tình trạng
nhiệt độ không khí bất thường này và phát tín hiệu báo động gửi về trung tâm xử lý.

c) Công tắc báo cháy khẩn cấp


Là loại thiết bị thực hiện việc báo cháy bằng tay khi có người phát hiện sự cố cháy,
trong trường hợp khẩn cấp được lắp đặt tại những nơi thuận tiện để con người có thể dễ
dàng nhìn thấy và tác động vào khi có sự cố .
d) Chuông báo cháy
Khi xảy ra sự cố cháy, chuông sẽ báo động với cường độ 90ddB tại vị trí cách 1m,
chuông báo cháy được đặt ở những nơi có người trực thường xuyên và nhiều người qua lại
để thông báo và yêu cầu mọi người tham gia chữa cháy, thoát nạn .
e) Nguồn điện
Để đảm bảo hệ thống báo cháy làm việc liên tục khi mất điện hoặc có cháy, ngoài
nguồn điện chính xoay chiều (AC ) lấy từ lưới điện quốc gia, trung tâm báo cháy được trang
bị một bộ nguồn dự phòng nhằm đảm bảo cho hệ thống làm việc 24 giờ liên tục khi mất
điện trong trạng thái giám sát bình thường và trong 3 giờ khi có sự cố cháy.
f) Đèn chớp báo cháy
Đèn báo cháy được đặt trên cao cùng với chuông để thông báo cho người đang ở khu
vực xung quanh biết được chính xác khu vực bị cháy. Điều này có ý nghĩa quan trọng, vì

118
trong lúc bối rối do sự cố cháy, thì người sử dụng cần phân biệt rõ ràng vị trí nơi xảy ra sự
cố để xử lý kịp thời.
g) Các yếu tố liên kết
Gồm các linh kiện, hệ thống cáp và dây tín hiệu

3. Biện pháp và quy trình thi công và lắp đặt thiết bị:
- Phân bổ vùng lắp đặt báo cháy: Thi công theo bản vẽ đã được thẩm duyệt về mặt
PCCC.
Tủ trung tâm báo cháy (Fire Alarm Control Panel)
- Khi xảy ra báo động cháy, nó sẽ xác định chính xác vị trí xảy ra cháy. Trung tâm báo
cháy được lắp đặt trên tường không có nguy cơ cháy nổ, nơi có người thường trực thường
xuyên, cách mặt sàn từ 0.8 mét đến 1.0 mét.
Chuông báo tự động ( Fire Alarm Bell)
- Ở dọc các hành lang, nơi có số người thường qua lại, có thể lắp đặt chuông báo động,
công tắt kéo khẩn (Full Station)( xem vùng đó là nơi công cộng theo NFPA 72E). Thiết bị
báo động bằng âm thanh (chuông, loa..) có cường độ âm thanh lớn hơn 100db (ở khoảng
cách 1m).
- Là thiết bị báo động khi có cháy, đặt ở nơi có người trực thường xuyên và nơi có nhiều
người qua lại nhằm thông báo di chuyển và yêu cầu mọi người có trách nhiệm tham gia
chữa cháy.
- Đặt tại cao độ 2.8 – 3.5m so với sàn nhà và được đặt bên chỗ đặt công tắc khẩn.
Đầu báo khói /nhiệt ( Smoke/ Heat Detector):
- Trong các phòng riêng biệt được lắp các đầu báo khói loại ION chúng sẽ nhận biết
được dấu hiệu cháy khi khói của đám cháy thâm nhập vào buồng cảm ứng của nó. Các đầu

119
báo ở đây hoạt động với độ tin cậy cao, phù hợp cho môi trường có độ ẩm, nhiệt độ biến đổi
mạnh, chống nhiễu cao. Các đầu báo khói được lắp đặt trên trần nhà tại các kho, phòng.
Công tắc kéo khẩn ( Pull Station)
- Thiết bị này cho phép người sử dụng chủ động truyền tín hiệu báo cháy về trung tâm
bằng cách kéo giật công tắc. Công tắc lắp đặt trên tường và các cấu kiện xây dựng ở độ cao
1.5m tính từ sàn nhà (TCVN 5738 – 1993). Ngoài ra, công tắc này cũng được kết nối với hệ
thống chữa cháy (cấp nước vách tường, Spinkler..)
4. HỆ THỐNG LIÊN KẾT.
- Gồm các linh kiện ống, dây cáp, dây tín hiệu cùng các bộ phận tạo thành tuyến liên kết
thống nhất giữa các thiết bị của hệ thống.
- Cáp tín hiệu sử dụng loại cáp tín hiệu Cu/PVC chống nhiễu có tiết diện 2C x 1.5 mm²
và loại 4C x 1.5 mm².
- Dây nguồn báo cháy được sử dụng loại dây Cu/PVC chống nhiễu theo tiêu chuẩn
ngành có tiết diện 2C x 1.5mm² .
- Cáp tín hiệu được lắp âm vào tường, trần nhà. Trường hợp gắn nổi bên ngoài thì có
biện pháp chống chuột cắn hoặc các tác nhân cơ học khác.
- Ống luồn dây tín hiệu là loại ống nhựa PVC .
5. NGUỒN ĐIỆN
- Để đảm bảo hệ thống báo cháy làm việc liên tục khi mất điện hoặc khi có cháy, ta lựa
chọn nguồn ắc quy dự phòng có dung lượng đảm bảo cho hệ thống làm việc 24 giờ liên tục
kể từ khi mất điện trong điều kiện bình thừơng và lớn hơn 3 giờ khi có cháy.
- Bình điện 12v – 35Ah.
- Nguồn điện AC được lấy từ tủ chính để đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục.
- Ngoài ra trung tâm báo cháy phải được tiếp đất bảo vệ. Việc tiếp đất phải thoã mãn
yêu cầu của TCVN 4756: 1989.
Hệ thống báo cháy tự động phải được kiểm tra nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng.
B. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY VÁCH TƯỜNG & SPRINKLER
Tiêu chuẩn thiết kế hệ thống chữa cháy:
Hệ thống chữa cháy tại Công trình Trụ sở làm việc và văn phòng cho thuê được thiết kế
dựa trên các tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3254-1989 “An toàn cháy. Yêu cầu chung”.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622-1995 “Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công
trình. Yêu cầu thiết kế”.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5760-1993 “Hệ thống chữa cháy. Yêu cầu chung về thiết
kế, lắp đặt và sử dụng”.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5739-1993 “Thiết bị chữa cháy. Đầu nối”.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5740-1993 “Thiết bị chữa cháy. Vòi chữa cháy sợi tổng
hợp tráng cao su”.

120
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6379 – 1998 “Thiết bị chữa cháy – Trụ nước chữa cháy –
Yêu cầu kỹ thuật”.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4513-1998 “Cấp nước bên trong. Tiêu chuẩn thiết kế”.
- Tiêu chuẩn ngành 20TCN 33-85 “Cấp nước mạng lưới bên ngoài và công trình – Yêu
cầu thiết kế”.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7435-1- 2004-ISO 11602-1: 2000 Phòng cháy chữa cháy
– Bình chữa cháy sách tay và xe đẩy chữa cháy – Lựa chọn và bố trí.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890 – 2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho
nhà và công trình – trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
1. Cấu tạo của hệ thống chữa cháy:
Hệ thống chữa cháy được thiết kế cho Công trình bao gồm các thiết bị chính sau:
Hộp chữa cháy vách tường trong nhà:
- Trong hộp chữa cháy vách tường: Hộp chữa cháy vách tường được sử dụng chữa cháy
trong tầng hầm, khu văn phòng, nhà kho hay các khu vực quan trọng khác, các vị trí đặt hộp
được tính toán để đặt hộp 01 cuộn vòi hoặc 2 cuộn vòi vải tráng cao su D50 x 20m phù hợp
với nhu cầu chữa cháy, van và lăng phun nước lưu lượng 2,5l/s.
Trụ chữa cháy ngoài nhà là trụ D100 có hai cửa ra D65 và mỗi vị trí đặt hai cuộn vòi
D65 x 20m, lăng phun đảm bảo lưu lượng nước chữac cháy 5l/s.
Bình chữa cháy xách tay:
- Bình chữa cháy xách tay có hai loại: bình chữa cháy bột và bình chữa cháy CO2. Bình
chữa cháy xách tay dùng để chữa cháy các đám cháy nhỏ, mới phát sinh hoặc đám cháy
không thể sử dụng nước để chữa cháy .

Hệ thống đường ống cấp nước chữa cháy, đường ống chính: D150, D100 và ống chạy
vào trụ và hộp vách tường từ D100, D80, D65 đến D50.
2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống chữa cháy:
- Hệ thống chữa cháy vách tường được thiết kế và lắp đặt để có thể dễ dàng sử dụng và
vận hành. Các hộp chữa cháy được lắp đặt hành lang.
- Khi hoạt động hệ thống chữa cháy vách tường, tùy vào vị trí của đám cháy mà người
tham gia chữa cháy có thể dùng hệ thống chữa cháy trong nhà hay chữa cháy ngoài nhà. Khi
chữa cháy, triển khai lăng vòi, mở van chữa cháy và tiến hành chữa cháy.
- Hệ thống chữa cháy được thiết kế cho công trình là hệ thống đường ống kiểu ướt, tức
là trong đường ống luôn luôn có một lượng nước nhất định và áp lực đường ống luôn luôn
được duy trì ở mức 6kg-9kg/1cm2. Để duy trì áp lực đường ống thì hệ thống phòng bơm
phải tăng cường 1 bơm bù áp, khi áp lực đường ống giảm xuống dưới 6kg/1cm2 thì máy
bơm tự động hoạt động để bù áp vào đường ống.
- Với các đám cháy nhỏ, các đám cháy mới phát sinh hay các đám cháy tại các vị trí
không thể dùng vòi rồng để chữa cháy thì sử dụng bình chữa cháy sách tay.
Các thiết bị chính của hệ thống chữa cháy:

121
a. Hộp chữa cháy vách tường trong nhà và ngoài nhà
- Từ đường ống chính D150, D100 nối đến các đường ống nhánh D100, D80, D65, D50
và cung cấp nước cho hệ thống họng vách tường, lưu lượng nước cung cấp cho chữa cháy
trong nhà là 2.5l/s x 2 = 5l/s. Chọn vòi chữa cháy là vòi vải tráng cao su D50 dài 20m. Lăng
chữa cháy lưu lượng không nhỏ hơn 2,5 l/s và khoảng cách phun tia nước đặc không nhỏ
hơn 6m.
- Từ đường ống chính D150, D100 cung cấp đến các trụ nước chữa cháy, mỗi trụ nước
có hai họng ra D65 cung cấp chữa cháy bên ngoài và hộp đựng lăng vòi được thiết kế ngay
bên cạnh trụ chữa cháy thuận tiện cho các thao tác. Tại mỗi trụ được lắp đặt 02 cuộn vòi
chữa cháy là cuộn vòi vải tráng cao su D65 dài 20m. Lăng chữa cháy lưu lượng không nhỏ
hơn 5 l/s và khoảng cách phun không nhỏ hơn 6m.
b. Hê thống chữa cháy tự động Spinrinler
- Đường ống chính STK tạo thành mạch vòng. Đầu phun Sprinkler cường độ phun
0.08l/s/m2. diên tích bảo vệ 1 đầu phun là 12m2, khoảng cách giữa các đầu
c. Máy Bơm chữa cháy
- Máy bơm chữa cháy đóng vai trò chủ đạo và có tính chất quyết định hiệu quả của công
việc cứu chữa một vụ cháy. Ngoài việc cung cấp đầy đủ và liên tục lưu lượng nước chữa
cháy theo yêu cầu (Q = 120 m3/h) máy bơm còn phải có áp lực cần thiết để đưa nước đến
được các vị trí xa nhất, cao nhất của công trình. Để bảo đảm các yêu cầu trên máy bơm cần
phải vượt qua (khắc phục) được những lực cản (sự tổn thất áp lực) diễn ra trên quãng đường
truyền nước từ máy bơm đến đám cháy.
d. Phương pháp lắp đặt
Lắp đặt đường ống nước.
- Trục mạch chính D150, D100 và các đường ống nhánh D100, D80, D65, D50 phải thi
công lắp đặt đồng thời với các công trình ngầm khác của công trình.
Ghép nối
- Trong trạm bơm các mối nối đều phải hàn kết nối thiết bị bằng mặt bích
- Các đường trục chính (trừ các nhánh phân phối đi vào các tầng) các mối nối đều phải
ren để bảo đảm độ kín và duy trì áp lực
- Các trục đường ống còn lại các mối nối quy định sau:
- Đường kính ống D =150/100/80/65mm
- Phương pháp hàn mặt bích, coupling, hàn
- Đường kính ống D = 50/25 mm
- Phương pháp ren
- Các van còn lại các mối nối quy định sau:
- Các van có đường kính D > 65mm
- Phương pháp mặt bích, coupling, hàn D < 65mm
- Phương pháp ren

122
DIỄN GIẢI HỆ THỐNG CHỮA CHÁY
- Hệ thống chữa cháy vách tường:
- Hệ thống cấp nước chữa cháy vách tường được thiết kế độc lập với hệ thống chữa
cháy Sprinkler.
- Trừ trạm bơm chữa cháy được đặt trên tầng trệt cấp các tầng 1 đến kỹ thuật, tầng kỹ
thuật nối lại thành mạng vòng và nối với hồ nước mái bằng đường ống TTK DN150.
- Mỗi tầng được lắp đặt 02 họng chữa cháy, các hộp PCCC kèm theo 01 cuộn vòi D50
và dài 30m và lăng phun 13 ly.
- Hệ thống chữa cháy tự động:
- Đầu phun Sprinkler 68 độ C tương ứng với các điều kiện của từng khu vực .
- Hệ thống điều khiển bơm chữa cháy: tủ điều khiển hệ thống, các công tắc điều khiển,
công tắc báo động dòng chảy, công tắc áp lực.
- Bộ phận cung cấp và dự trữ chất chữa cháy: 1 bể nước – 1 máy bơm động cơ điện
(bơm chính); 1 máy bơm động cơ điện (bơm dự phòng); 1 máy bơm bù áp – 1 họng chờ tiếp
nước cứu hỏa (loại có 2 ngõ tiếp nước D65)
- Máy bơm:
- Hệ thống bơm chữa cháy được thiết kế độc lập với hệ thống cấp nước sinh hoạt. Do áp
lực tự nhiên không đủ nên phải lắp đặt thêm máy bơm nước chữa cháy chuyên dụng, nhằm
tăng áp lực nước trong hệ thống khi xảy ra sự cố đảm bảo áp lực theo tiêu chuẩn thiết kế.
Đây là loại máy bơm chuyên dùng chỉ hoạt động khi có cháy và phải đảm bảo lưu lượng và
áp lực theo yêu cầu thiết kế.
- Đối với máy bơm điện: được khởi động từ xa hoặc tại tủ điều khiển trong phòng bơm.
Ngoài ra còn có thể khởi động trực tiếp tại nút nhấn khẩn động ngay trên tủ điều khiển.
- Hệ thống luôn được nén áp lực thường trực 6kg/cm², khi có sự cố tuột áp (nguyên
nhân do rủi ro có cháy)xuống dưới hạn 4kg/cm² trong hệ thống đường ống. Bơm bù áp
(Jockey) sẽ tự động vận hành để bù áp lực đã mất. Nếu sự vận hành bù áp của bơm Jockey
vẫn không đủ, áp lực đường ống tiếp tục hạ xuống còn 3.5kg/cm² khi đó bơm chính sẽ tự
động khởi động. Trong quá trình vận hành mà máy bơm điện có sự cố xảy ra thì máy bơm
dự phòng lập tức tự khởi động ở áp lực 2.5kg/cm².
- Việc cấp điện đến bảng điều khiển máy bơm chữa cháy sẽ được đầu nối trực tiếp từ
bên trên tủ điện phân phối chính với 2 nguồn:
- Từ trạm biến thế
- Từ tổ máy phát điện
Hệ thống Sprinkler:
- Sprinkler là hệ thống thường xuyên có áp lực.
- Đường ống xuất phát từ hệ thống ống trong phòng máy bơm
- Có thể khởi động các valve điều khiển bằng tay để thử các bơm chữa cháy chính.

123
- Trong điều kiện thử nghiệm, các bơm chữa cháy chính sẽ bơm tuần hoàn từ các bể
chứa chính mà không khởi động mạch báo động.
- Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler được thiết kế theo tiêu chuẩn TCVN 6305-
1:1997 – ISO 6182 -1:1993 – PCCC – Hệ thống Sprinkler tự động.
- Sprinkler có bầu thuỷ tinh mở ra trước tác động của nhiệt làm dản nở chất lỏng chứa
trong bầu thuỷ tinh.
- Hệ thống Sprinkler được lắp đặt đảm bảo sao cho không dễ dàng tháo dỡ, điều chỉnh
hoặc lắp ráp lại.
- Hệ thống Sprinkler gồm các đầu phun có cơ cấu nhạy cảm nhiệt được thiết kế để tác
động ở một nhiệt độ cố định trước nhằm tự động xả luồn nước và phân bổ chúng theo đặc
tuyến và lưu lượng đã quy định trên một diện tích thiết kế nhất định. Đầu phun Sprinkler có
nhiệt độ nhả danh nghĩa là 68°C. Áp lực được phân bố trong đường ống từ 6 – 8 at.
- Sự điều khiển tự động việc phun nước từ Sprinkler vào bên trong tòa nhà sẽ được thiết
kế dựa theo tiêu chuẩn đối với các khu vực được bảo vệ như sau:
- Nhiệt độ hoạt động 68°C.
- Một đầu Sprinkler bảo vệ tối đa 12m²
Đường ống:
- Ống cấp chính cho hệ thống chữa cháy sẽ bố trí theo kích thước đường ống DN 125 từ
phòng bơm đi ra 2 cột nước xuyên tầng DN150 cấp cho chữa cháy vách tường và 1 cột nước
xuyên tầng DN150 cấp cho hệ thống Sprinkler đi trong hộp ghen, gắn trực tiếp vào kết cấu
tòa nhà.
- Trong hệ thống chữa cháy hệ thống đường ống dùng để truyền dẫn nước chữa cháy từ
bể đến lăng phun. Hệ thống đường ống đã được tính toán đảm bảo lưu lượng, áp lực, giảm
tổn hao trên đường ống .
- Ống đi âm dưới đất được sơn chống sét và lấp cát.
- Ống đi trên tường và dầm đà được gia cố bằng giá đỡ sơn chống sét và sơn đỏ.
- Kiểm tra độ kín của đường ống bằng thử áp lực với áp lực không dưới10kg/cm2. Duy
trì trong vòng 4 giờ áp lực không được tổn thất quá 4%.
- Kết cấu đỡ sẽ tính đến trọng lượng của hệ thống ống khi đầy nước.
- Các bề mặt bên ngoài ống sẽ được sơn phủ chống sét bằng sơn màu đỏ.
Họng tiếp nước chữa cháy.
- Họng tiếp nước được bố trí bên ngoài tòa nhà và được định vị dùng để bổ sung nước
vào hệ thống chữa cháy từ các xe chữa cháy.
- Họng tiếp nước được bố trí như trong bản vẽ thiết kế được xem như là một phần của
bản mô tả này.
- Các họng tiếp nước được bố trí sao cho không làm cản trở đến lưu lượng giao thông
bình thường.
Vòi chữa cháy – cấp nước vách tường:

124
- Vòi chữa cháy trong hộp vòi chữa cháy sử dụng loại đặt âm tường được bố trí trong
hành lang của tòa nhà.
- Mỗi hộp vòi chữa cháy có 01 cuộn vòi dài 30m và có 01 đầu nối vòi một đầu gắn vào
van chữa cháy và một đầu gắn lăng chữa cháy. Các đầu nối phải phù hợp với tiêu chuẩn
Việt Nam.
- Vòi chữa cháy là loại đường kính 50mm.
- Hệ thống bơm chữa cháy được kích hoạt bởi hoạt động của bất kì họng chữa cháy nào
trong tòa nhà.
- Vòi chữa cháy được xem là trợ giúp ban đầu cho nhân viên cũng như chỉ huy lực
lượng chữa cháy tại chỗ sử dụng.
Bình chữa cháy xách tay:
- Bình chữa cháy xách tay trang bị cho tòa nhà sẽ được bố trí tại những vị trí xung yếu,
cạnh các hộp chữa cháy ở mỗi tầng.
- Những khu vực dễ cháy như phòng máy phát điện chạy Diesel, khu vực kỹ thuật, khu
vực bếp, phòng bố trí tủ điện phải trang bị các bình chữa cháy loại treo tường, những khu
vực có diện tích rộng được trang bị các loại bình lớn hơn.
- Bình chữa cháy được xem là trợ giúp ban đầu và do nhân viên cũng như chỉ huy lực
lượng chữa cháy tại chỗ sử dụng.
Bảng điều khiển hệ thống chữa cháy:
- Bảng điều khiển hệ thống chữa cháy có nhiệm vụ nhận tín hiệu đầu vào đó là các tín
hiệu đi và đến của hệ thống Sprinkler. Bảng điều khiển có các bộ phận xử lý để diễn dịch
các tín hiệu đầu vào và phản hồi thích ứng, đó là khởi động các máy bơm và gửi đi các tín
hiệu tương ứng.
- Bảng điều khiển được bố trí tại phòng trạm bơm cấp cho hệ thống chữa cháy tự động
và chữa cháy vách tường.
- Tủ điều khiển bơm chữa cháy hiện rõ điện áp, cường độ dòng điện, tình trạng hoạt
động.
- Tủ điều khiển được thiết kế mạch điện tử điều khiển để tránh tình trạng mất pha,
ngựơc pha.
- Hệ thống chữa cháy bằng nước được điều khiển thông qua hệ thống điều khiển các van
cấp nước chữa cháy (bằng tay). Trên đường ống chính và đường ống phụ luôn luôn có nước
và áp lực nước được duy trì bởi bơm duy trì áp lực. Khi có tín hiệu báo cháy người chữa
cháy chỉ việc mở van ở bất kỳ khu vực nào thì bơm điện duy trì áp lực sẽ chạy, nếu sụt áp £
5 kg/cm² thì bơm điện chính chữa cháy sẽ khởi động và áp lực nước chữa cháy sẽ được duy
trì cho đến khi hết đám cháy.
- Tủ điều khiển hệ thống máy bơm chữa cháy điện sẽ hoạt động liên tục để điều khiển
sự hoạt động của các máy bơm cấp nước cho hệ thống chữa cháy qua các van điều khiển,
công tắc áp lực tự động, bồn áp lực.
2.10 Biện pháp thi công hoàn trả mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật, vỉa hè, lối đi, cây xanh bê
trong và ngoài khuôn viên

125
Nhà thầu sẽ cử ra một đội công nhân làm công tác thu dọn, lau chùi, vệ sinh toàn bộ
công trình. Công tác này được tiến hành tuần tự, dứt điểm từ trên mái xuống. Xong phòng
nào cho khoá cửa phòng đó.
Toàn bộ các phé thải xây dựng được Nhà thầu dùng ô tô vận chuyển ra khỏi công trình
và đổ đúng nơi quy định.
Như đã cam kết ở trên, sau khi thi công xong công trình. Nhà thầu tiến hành thi công
trả lại các tuyến đường đã có quanh công trình. Bên cạnh đó, Nhà thầu sẽ khắc phục tất cả
các hư hỏng về đường xá, cống rãnh, sân hè,... do quá trình thi công gây ra.
Sau khi thi công xong, toàn bộ máy móc, trang thiết bị thi công và các lán trại, văn
phòng tạm sẽ được tháo dỡ, chuyển ra khỏi phạm công trường và dọn dẹp sạch sẽ để bàn
giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng.

3 TIẾN ĐỘ THI CÔNG (XEM BẢN ĐÍNH KÈM)

4. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG:


4.1 Sơ đồ quản lý chất lượng

a)Sơ đồ quan hệ tác nghiệp

Nhà thầu thi công Chủ đầu tư

Các phòng ban Ban KCS Tư vấn Tư vấn


QL nghiệp vụ Nhà Thầu giám sát thiết kế

Ban chỉ huy công


trường

b)Sơ đồ quản lý công trình giữa các đơn vị

126
c) Sơ đồ quản lý công trình doanh nghiệp

127
c) Sơ đồ đảm bảo chất lượng

128
4.2 Quản lý chất lượng vật tư

4.2.1 Danh mục toàn bộ vật tư, vật liệu sẽ đưa vào gói thầu
Bảng danh mục toàn bộ vật tư, vật liệu thiết bị sẽ đưa vào công trình (Xem bảng kê chi
tiết kèm theo)
4.2.2 Quy trình và biện pháp quản lý chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị

B.1. Quy trình cung cấp vật tư, vật liệu

B.2. Quy trình tiếp nhận, quản lý chất lượng vật tư, vật liệu

B.3. Yêu cầu về vật tư, vật liệu


Yêu cầu về vật liệu sử dụng cho công trình: Nhà thầu sẽ trình cho Chủ đầu tư hoặc đại
diện tư vấn giám sát nghiệm thu tất cả các vật liệu trước khi đưa vào sử dụng cho công

129
trình. Các vật liệu chính như sắt, thép, xi măng, bê tông thương phẩm, cát, đá, gạch... phải
có chứng chỉ của nhà sản xuất trước khi đưa vào thi công.
Tất cả các loại vật liệu phải được lưu giữ, bảo quản sao cho không ảnh hưởng đến khả
năng sử dụng chúng trong thi công.
B.4. Bảo quản vật tư, vật liệu
*. Vật tư, vật liệu xây dựng
Các vật tư rời như cát, đá ... Được tập kết trên nền đã xử lý bể mặt, tránh hiện tượng bị
lẫn tạp chất.
Các loại vật tư như Xi măng, bột bả ... được chứa trong kho kín và để trên giá, chống
hiện tượng bị ngập nước.
Các loại vật tư như cốt thép, thép hình... được kê trên giá , không để tiếp xúc với mặt
đất.
Vật tư hoàn thiện hoàn toàn được bảo quản nghiêm ngặt trong kho tại tầng 1 của công
trình.
**. Thiết bị lắp đặt
Toàn bộ thiết bị lắp đặt khi chuyển đến công trường được tập kết vào kho tại công trình.
B.5. Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của Nhà thầu
- Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình
xây dựng, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi công xây dựng công
trình trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị
công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu chuẩn và yêu
cầu thiết kế;
- Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công;
- Lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định;
- Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trường;
- Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng
mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành;
- Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi
trường thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư;
- Chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu theo quy định của Nghị định này và lập phiếu
yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình cam kết chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và
pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp
đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc
gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi khác gây ra thiệt hại.
B.6.Nội dung kiểm tra chất lượng

130
- Kiểm tra vật liệu xây dựng (Bằng các kết quả thử nghiệm cho thấy là đạt yêu cầu chất
lượng)
- Kiểm tra hồ sơ cấp phối hỗn hợp bê tông vữa đảm bảo đúng yêu cầu của thiết kế và
phù hợp với những điều kiện thiết bị tại hiện trường
- Kiểm tra từng công đoạn thi công xây lắp
- Kiểm tra việc làm đúng theo những yêu cầu của thiết kế về hình khối, kích thước công
trình, chủng loại số lượng, chất lượng của vật liệu và thiết bị lắp đặt
- Kiểm tra sự phù hợp theo các tiêu chuẩn, qui phạm hiện hành.
B.7. Kiểm tra và nghiệm thu kỹ thuật
Tất cả các công việc, các hạng mục công trình đều kiểm tra và nghiệm thu theo từng
công việc, giai đoạn thi công tại các điểm dừng kỹ thuật. Việc kiểm tra và nghiệm thu kỹ
thuật thực hiện tại hiện trường và thành phần gồm có Đại diện của Chủ đầu tư, đơn vị tư
vấn giám sát, đơn vị thi công xây lắp tại hiện trường, đơn vị lắp đặt thiết bị liên quan và các
đơn vị liên quan.
B.8. Tổng kiểm tra nghiệm thu
Tổ chức nghiệm thu theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng của Bộ Xây dựng về việc
ban hành Quyết định QLCL công trình xây dựng
Trước khi bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình, hình thức tổng kiểm tra
nghiệm thu áp dụng với việc kiểm tra và lập biên bản nghiệm thu đối với các vấn đề sau:
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý của công trình.
- Chất lượng công trình so với thiết kế
- Chất lượng của các thiết bị lắp đặt trong công trình
- Điều kiện đảm bảo an toàn công trình và vệ sinh môi trường
- Chất lượng hồ sơ thi công xây dựng và lắp đặt công trình
- Kiểm tra hồ sơ quản lỹ chất lượng công trình
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý của công trình.
B.9. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng
Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu các công việc xây dựng,
đặc biệt các công việc, bộ phận bị che khuất; bộ phận công trình; các hạng mục công trình
và công trình, trước khi yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu. Đối với những công việc xây dựng
đã được nghiệm thu nhưng chưa thi công ngay thì trước khi thi công xây dựng phải nghiệm
thu lại. Đối với công việc, giai đoạn thi công xây dựng sau khi nghiệm thu được chuyển nhà
thầu khác thực hiện tiếp thì phải được nhà thầu đó xác nhận, nghiệm thu.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng kịp thời sau khi có
phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng. Nghiệm thu công trình xây dựng
được phân thành:
a) Nghiệm thu nguyên vật liệu đưa vào xây dựng công trình
b) Nghiệm thu từng công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;

131
c) Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng;
d) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử
dụng.
Các hạng mục công trình xây dựng hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành chỉ
được phép đưa vào sử dụng sau khi được chủ đầu tư nghiệm thu.
Khi chủ đầu tư, nhà thầu là người nước ngoài thì các biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn
công bộ phận công trình và công trình xây dựng được thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng
nước ngoài do chủ đầu tư lựa chọn.
4.2.3. Giải pháp xử lý vật tư, vật liệu và thiết bị phát hiện không phù hợp với yêu cầu
của gói thầu
Nếu phát hiện sản phẩm không phù hợp, Giám đốc chất lượng sẽ áp dụng các hành
động cần thiết và xác định nguyên nhân của sự không phù hợp.
Hành động đưa ra đối với sản phẩm không phù hợp phải truớc khi bắt đầu giai đoạn tiếp
theo của quá trình.
Toàn bộ vật tư, vật liệu, thiết bị không đúng chủng loại, không phù hợp với yêu cầu của
dự án nếu có sẽ được kiểm tra thống kê số lượng rồi niêm phong xác nhận của 3 bên gồm
Chủ đầu tư, TVGS và Nhà Thầu.
Trường hợp 1 số lượng vật tư không đúng chủng loại đã đưa vào thi công thì toàn bộ
khối lượng thi công sai kỹ thuật được tháo dỡ dọn dẹp sạch sẽ và được nghiệm thu xác nhận
của 3 bên gồm Chủ đầu tư, TVGS và Nhà Thầu. Toàn bộ chi phí xử lý công việc trên nhà
thầu chịu trách nhiệm.
4.3 Quản lý chất lượng cho từng công tác thi công

4.3.1. Các biện pháp đảm bảo chất lượng thi công
a. Công tác xây
- Trước khi vào xây đại trà, cần xây 1 bức tường mẫu thể hiện:
- Kích thước khối xây.
- Vị trí giằng ngang, đứng, râu thép.
- Chiều dày mạch vữa.
- Vệ sinh mạch vữa, bảo dưỡng khối xây.
- Trước khi tiến hành công tác xây trát cần vệ sinh toàn bộ khu vực xây, dùng nước rửa
sạch bề mặt bê tông đã thi công.
- Căng dây mức, dây lèo (căng cả 2 bên để 2 mặt tường phẳng- Với tường 220).
- Ở những vị trí góc tường, cạnh cửa, cạnh trụ cần xác định kích thước, thả dây lèo để
đảm bảo độ thẳng đứng.
- Sử dụng giáo thép để phục vụ công tác xây, mỗi đợt giáo cao 1,2m có sàn thao tác
định hình.
- Mỗi đợt xây cao tối đa 1,2m.

132
- Khối xây là tường 220mm do vậy
khi xây phải căng dây lấy mốc hai mặt
tường, xây theo quy phạm 5 hàng dọc 1
hàng ngang,mạch vữa đều đảm bảo cho
khối xây đặc chắc không trùng mạch.
- Trong khối xây gạch chiều dày
mạch vữa là 10mm cho cả mạch đứng
và mạch ngang,mạch vữa đứng ở hai
hàng gạch xây phải so le nhau ít nhất
50mm.
- Trong khối xây, các hàng gạch đặt
ngang phải là những viên gạch nguyên,
không phụ thuộc vào kiểu xây. Các hàng gạch ngang xây tại các vị trí: Xây trong hàng đầu
tiên (trên cùng) và hàng sau nhất (dưới cùng) của kết cấu khối xây.
- Xây trong các hàng xây nhô ra của kết cấu khối xây (mái đua, gờ, tai). Ngoài ra còn
phải đặt gạch ngang, nguyên dưới các đầu các dầm, xà gồ, tấm sàn.
Phần tường tiếp xúc với cột phải nhét vữa vào đầy, các râu thép cột vào tường phải
dùng vữa xi măng chèn khi xây. Khi thi công gặp mưa bão cần tăng cường biện pháp gia cố.
- Trong quá trình xây gạch, xi măng, cát, đá được vận chuyển lên tập trung các sàn , sau
đó được đưa đến các vị trí xây tường.
- Vữa được trộn bằng máy tại các sàn tầng.
- Giáo xây tường cao phải được liên kết các vị trí cố định.
- Hàng gạch trên cùng (tiếp giáp với dầm sàn) xây nghiêng, chiều cao tối thiểu của hàng
gạch này là: 50mm với tường đôi, và là 150mm đối với tường đơn.
b. Công tác tô
- Tiến hành trát trần, dầm trước rồi tới tường, cột sau.
- Trát theo bề dày của mốc đánh dấu. Nên trát thử vài chổ để kiểm tra độ dính kết cấu.
- Chiều dày lớp trát từ 10 – 20mm, khi trát phải chia thành nhiều lớp mỏng từ 5-8mm.
Nếu trát quá dày sẽ bị phồng, dột, nứt thông thường chiều dày của một lớp trát nên không
mỏng hơn 5mm và không dày hơn 8mm. Khi ngừng trát phải tạo mạch ngừng hình gãy
không để thẳng, cắt lớp vữa trát thẳng góc.
- Thực hiện tuần tự 03 lớp trát lót, lớp đệm và lớp ngoài.
- Dùng vữa xi măng mác 75.
- Lớp vữa trát phải bám chắc vào bề mặt các kết cấu công trình; loại vữa và chiều dày
lớp vữa trát phải đúng yêu cầu thiết kế; bề mặt lớp vữa phải nhẵn phẳng; các đường gờ cạnh
chỉ phải ngang bằng hay thẳng đứng.
- Các lớp vữa trang trí thường có yêu cầu mỹ thuật cao.
- Phải kiểm tra độ bám dính của vữa bằng cách gõ nhẹ trên mặt lớp vữa trát, tất cả
những chổ bộp đều phải trát lại bằng cách phá rộng chổ đó ra, miết chặt mép vữa xung
quanh, để cho se mặt mới trát sửa lại. Mặt tường, bể sau khi trát không có khe nứt, gồ ghề,

133
nẽ chân chim hoặc vữa chảy. Phải chú ý chổ trát dưới bệ cửa sổ, gờ cửa, chân tường, chân
lò, bếp, các chổ dễ bị bỏ sót khác. Các cạnh cột, gờ cửa, tường phải thẳng, sắc cạnh, các góc
vuông phải được kiểm tra bằng thước. Các gờ bệ cửa sổ phải thẳng hàng với nhau. Mặt trên
bệ cửa sổ phải có độ dốc theo thiết kế và lớp vữa trát ăn sau vào dưới khung cửa sổ ít nhất
10mm.
- Tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc an toàn lao động khi làm việc trên giáo hay trên
cao.
- Những chổ tiếp giáp giữa gạch với gỗ cần phải làm nhám bề mặt gỗ rồi mới trát.
- Khi trát xong thì cần phải che đậy cẩn thận tránh tác động của thời tiết, và va chạm do
vô tình tác động vào. Chú ý bảo dưỡng bề mặt trát, luôn giữ ẩm cho bề mặt trát trong 7 đến
10 ngày.
- Trong quá trình tô trát nếu phát hiện trong vữa có thành phần hạt lớn như đá, sỏi… cần
phải loại bỏ ngay. Tận dụng lại vữa rơi bên dưới đã có vật lót để trát tiếp.
c. Công tác ốp
Khi thi công hạn chế gây ố bẩn trên mặt ốp, hết sức tránh va đập, làm hỏng mặt ốp.
Trước khi ốp cho công nhân tẩy sạch các vết vữa dính, vết dầu, vết bẩn trên bề mặt. Mặt
tường trát và mặt bê tông trước khi ốp phải đánh xờm, mặt vữa trát chỗ ốp không được xoa
nhẵn mà khía thành lưới quả trám. Khoảng cách giữa các vạch khía không lớn hơn 5cm và
không lớn hơn chiều rộng viên gạch ốp.
Trước khi ốp gạch phải ngâm nước ít nhất là 1 giờ. Loại bá những viên có tì vết, bị rạn
nứt do vận chuyển.
Dùng thước kẻ một đường nằm ngang ờ chân tường cách nền bằng chiều rộng của một
viên gạch cần ốp. Xác định viên mốc ở hai bên, trát vữa váo hai viên mốc dính vào tường.
Căn cứ vào hai viên mốc xác định đường thẳng đứng, căng dây theo hàng thẳng đứng trát
vữa xi măng ốp gạch hàng thẳng đứng. Căng dây theo 2 hàng thẳng đứng hai bên ốp các
hàng phía trong, và cứ thế ốp cho đến hết độ cao cần ốp. Cuối cùng là dùng hồ xi măng
trắng chà lên các khe hở của gạch
Chiều dày vữa lót từ 6 đến 10 mm, chiều dày mạch ốp không lớn hơn 2mm và chèn đầy
xi măng láng.
Gắn những viên gạch làm mốc tại các góc trên của mặt ốp. Từ những mặt gạch này ta
thả dọi xuống để làm mốc thẳng đứng. Đặt ướm thử hàng gạch cuối cùng ở chân tường và
dùng vữa gắn cố định lại. Hai gạch ở hai đầu (trên và dưới) tạo thành mặt phẳng thẳng đứng
cho các viên gạch giữa hàng làm mốc.
Khi ốp xong dùng xi măng trắng hoặc màu trộn với nước để lấp đầy các mạch. Miết bay
cho xi măng chèn kín mạch và dùng giẻ lau sạch vữa trên các tấm gạch men
d. Công tác lát
Nếu vật liệu gắn kết là vữa thì vữa phải được trải đều lên lớp nền đủ rộng để lát từ 3 đến
5 viên, sau khi lát hết các viên này mới trải tiếp cho các viên liền kề.
Nếu vật liệu gắn kết là keo dính thì tiến hành lát từng viên một và keo phải được phết
đều lên mặt gạch gắn kết với nền.

134
Nếu mặt lát ở ngoài trời thì cần phải chia khe co dãn với khoảng cách tối đa giữa hai
khe co dãn là 4m. Nếu thiết kế không quy định thì lấy bề rộng khe co dãn bằng 2cm, chèn
khe co dãn bằng vật liệu có khả năng đàn hồi.
Trình tự lát như sau: căng dây và lát các viên gạch trên đường thẳng nối giữa các mốc
đã gắn trên lớp nền. Sau đó lát các viên gạch nằm trong phạm vi các mốc cao độ chuẩn,
hướng lát vuông góc với hướng đã lát trước đó. Hướng lát chung cho toàn nhà hoặc công
trình là từ trong lùi ra ngoài.
Trong khi lát thường xuyên dùng thước tầm 3 m để kiểm tra độ phẳng của mặt lát. Độ
phẳng của mặt lát được kiểm tra theo các phương dọc, ngang và chéo. Thường xuyên kiểm
tra cao độ mặt lát căn cứ trên các mốc cao độ tham chiếu.
Khi lát phải chú ý sắp xếp các viên gạch đúng hoa văn thiết kế.
Công tác làm đầy mạch lát chỉ được tiến hành khi các viên gạch lát đã dính kết với lớp
nền. Trước khi làm đầy mạch lát, mặt lát phải được vệ sinh sạch sẽ. Mạch làm đầy xong, lau
ngay cho đường mạch sắc gọn và vệ sinh mặt lát không để chất làm đầy mạch lát bám dính
làm bẩn mặt lát.
4.3.2. Tổ chức nghiệm thu, báo cáo
Tổ chức nghiệm thu theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng của Bộ Xây dựng về việc
ban hành Quyết định QLCL công trình xây dựng
Trước khi bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình, hình thức tổng kiểm tra
nghiệm thu áp dụng với việc kiểm tra và lập biên bản nghiệm thu đối với các vấn đề sau:
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý của công trình.
- Chất lượng công trình so với thiết kế
- Chất lượng của các thiết bị lắp đặt trong công trình
- Điều kiện đảm bảo an toàn công trình và vệ sinh môi trường
- Chất lượng hồ sơ thi công xây dựng và lắp đặt công trình
- Kiểm tra hồ sơ quản lỹ chất lượng công trình
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý của công trình.
Hàng tháng nhà thầu sẽ báo cáo với Chủ đầu tư các thông tin sau:
- Tiến độ thi công tháng trước và dự kiến tiến độ thi công tháng sau.
- Tiến độ thực hiện so với tiến độ đề ra. Những thuận lợi, khó khăn gặp phải trong quá
trình thi công.
- Trên cơ sở tiến độ thi công thực tế, yêu cầu của Chủ đầu tư, Nhà thầu sẽ chủ động có
các biện pháp điều chỉnh tiến độ thi công cho phù hợp.
- Nếu vì một lý do bất khả kháng nào đó (ví dụ mưa, bão... ) làm ảnh hưởng đến tiến độ
thi công đã đề ra, Nhà thầu sẽ có biện pháp điều chỉnh tiến độ để hạn chế ảnh hưởng tối đa
đến tổng tiến độ thi công công trình bằng cách tăng số lượng công nhân, máy móc thiết bị
đẩy nhanh tiến độ để bù lại thời gian bị chậm.
- Việc điều chỉnh tiến độ được thể hiện lại bằng bản tiến độ hiệu chỉnh. Toàn bộ việc
điều chỉnh và quản lý tiến độ thi công trên công trình được thực hiện bằng các phần mềm
quản lý dự án phù hợp.

135
4.4 Biện pháp bảo quản vật liệu, thiết bị, công trình khi mưa bão
Đối với cẩu tháp, Vận thăng: Được kiểm tra và neo chặt vào kết cấu công trình,
Tuyệt đối không sử dụng trong thời gian mưa bão, gió mạnh.
Đối với Hệ giáo: Được kiểm tra và neo chặt vào kết cấu công trình, Toàn bộ bạt chắn
bụi, lưới an toàn được gia cố, tránh bị lật, tốc khi có gió giật.
Đối với Thiết bị thi công khác: Được ngắt điện hoàn toàn, chỉ sử dụng khi có quyết
định của người có thẩm quyền trên công trình
Bảo quản vật tư khi gặp mưa bão
Khi gặp mưa bão, các vật tư rời như cát, đá ... được quây gọn, tránh sạt lở,
Kho vật tư như Xi măng, bột bả ... được đưa lên cao bằng giá thép định hình có sẵn của
công ty tránh ngập nước.
Cốt thép: Được cẩu lên giá thép định hình và che bằng bạt phủ nhựa.
Các vật tư, vật liệu hoàn thiện để thi công trên các tầng nhà được che đậy và neo giữ
chắc chắn và hệ khung của công trình, tuyệt đối không để bay hoặc rơi xuống gây nguy
hiểm
Khi nhận được công văn thông báo dừng thi công từ chủ đầu tư hoặc khi gặp mưa bão
không thi công được, tiến hành lấy bạt che phủ ngay các công tác đang làm dở. Kiểm tra các
vật tư , đánh dấu, đánh số và đóng gói bảo quản vật tư thiết bị và chứa vào các kho vật tư.
Tính toán các phương án cụ thể để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do mưa bão gây ra.
Khi trời tạnh mưa hoặc khi có thông báo sẽ tiến hành thi công lại bình thường.
Riêng đối với trường hợp dừng thi công do chủ đầu tư yêu cầu, cần kiểm tra kiểm soát
tình hình vật tư chi tiết, tính toán các thiệt hại và có công văn cảnh báo về thời hạn tạm
dừng thi công lâu nhất có thể để đảm bảo chất lượng của vật tư cũng như toàn công trình.
4.5 Quy trình xử lý các cấu kiện, bán thành phẩm không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật
của thiết kế và HSMT
Nếu phát hiện sản phẩm không phù hợp, Giám đốc chất lượng sẽ áp dụng các hành
động cần thiết và xác định nguyên nhân của sự không phù hợp.
Hành động đưa ra đối với sản phẩm không phù hợp phải truớc khi bắt đầu giai đoạn tiếp
theo của quá trình.
Toàn bộ vật tư, vật liệu, thiết bị không đúng chủng loại, không phù hợp với yêu cầu của
dự án nếu có sẽ được kiểm tra thống kê số lượng rồi niêm phong xác nhận của 3 bên gồm
Chủ đầu tư, TVGS và Nhà Thầu.
Trường hợp 1 số lượng vật tư không đúng chủng loại đã đưa vào thi công thì toàn bộ
khối lượng thi công sai kỹ thuật được tháo dỡ dọn dẹp sạch sẽ và được nghiệm thu xác nhận
của 3 bên gồm Chủ đầu tư, TVGS và Nhà Thầu. Toàn bộ chi phí xử lý công việc trên nhà
thầu chịu trách nhiệm.

5. VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY,


AN TOÀN LAO ĐỘNG
5.1 Các biện pháp giảm thiểu, bảo vệ môi trường

136
51.1. Tiếng ồn
Để giảm mức ảnh hưởng của tiếng ồng và rung trong quá trình xây dựng đến các khu
vực lân cận. Chủ công trình sẽ áp dụng các biện pháp sau đây:
- Hạn chế việc thi công vào ban đêm ( từ 22h đêm đến 6h sáng).
- Kiểm tra mức ồn, rung trong quá trình xây dựng, từ đó đặt ra lịch thi công cho phù
hợp để đạt mức ồn tiêu chuẩn cho phép.
- Khi dùng máy khoan, máy đạp bê tông…không hoạt động vào giờ nghỉ trưa, ban đêm
51.2. Bụi và khói
Để hạn chế mức độ ô nhiễm bụi tại khu vực công trình xây dựng cần sử dụng vòi phun
nước trong những ngày thời tiết nóng, nắng và khô hanh.
- Xây dựng tường rào bao quanh khu vực công trình để hạn chế phát tán bụi ra khu vực
dân cư xung quanh.
- Xây dựng các khu lưu trữ vật liệu xây dựng, có mái che để hạn chế phát tán bụi ra khu
vực dân xung quanh.
- Xây dựng các khu lưu trữ vật liệu xây dựng, có mái che hạn chế bụi phát tán trong quá
trình thi công. Không tập trung quá nhiều vật liệu xây dựng cùng một lúc trên cùng một khu
vực hạn chế ô nhiễm tăng lên trong khu vực
- Không trở vật tư vượt quá tải trọng quy định, hạn chế bụi trong khi chuyên chở đất đá,
cát, sỏi, vật liệu xây dựng, các xe vận tải sẽ được phủ kín bằng bạt.
- Xe chở vật liệu xây dựng ra vào công trường đều được rửa trước khi ra khỏi công
trường
- Thường xuyên quét, rửa đoạn đường thuộc khu vực dự án đang xây dựng
Do đặc điểm công trình nằm trong Thành phố, tiếp giáp với các đường giao thông có
nhiều phương tiện đi lại và các công trình khác đang hoạt động cho nên các vấn đề:
Đảm bảo an toàn cho người và các công trình phụ cận.
Chống bụi lan chuyền.
Được Nhà thầu đánh giá là cần thiết và quan trọng trong quá trình thi công, được thực
hiện như sau:
Hàng ngày có công nhân làm vệ sinh liên tục trên công trình, thu gom phế thải và phun
nước thường xuyên, tránh hiện tượng trời hanh khô, gặp gió lớn bụi bay ra ngoài đường
hoặc bay sang các khu vực lân cận gây ảnh hưởng sấu tới môi trường xung quanh khu vực
thi công.
Vật liệu rời được che đậy và chèn giữ cẩn thận bằng bạt dứa.
Khi tiến hành xây dựng công trình, nhà thầu lắp dựng hệ thống giáo bao vòng quanh toà
nhà chính theo tiến độ thi công, hệ thống giáo này được duy trì trong suốt quá trình thi công
phần thô và phục vụ công hoàn thiện mặt ngoài, hệ thống giáo được neo giữ chắc chắn, an
toàn vào công trình. Công tác che chắn được làm bằng lưới ni lông để chắn bụi và được liên
kết với hệ thống giáo ống.

137
Thi công tường rào xung quanh công trường để ngăn cách khu vực thi công với khu vực
lân cận vẫn đang hoạt động bình thường. Ngoài ra trong quá trình thi công được căng lưới
tránh bụi ngoài phủ bạt dứa xung quanh và theo chiều cao của công trình đối với mỗi cụm
công trình nhỏ. Như vậy tạo được 2 lớp tránh bụi trong phạm vi công trường đảm bảo vệ
sinh môi trường trong khu vực.
Kiểm tra thường xuyên và hạn chế các thiết bị thi công, máy móc gây ồn và nhả bụi
vượt quá quy định. Mọi xe vận chuyển vật liệu phải có bạt che và vận chuyển ngoài giờ cao
điểm. Việc quét dọn, tưới nước rệa sạch mặt đường xung quanh và trong công trình phải
được thực hiện thường xuyên.
Tiến hành phun nước chống bụi thường xuyên, đặc biệt là về mùa khô hay thời điểm tập
trung thi công cao.
51.3. Rung
Sử dụng các loại máy móc, thiết bị hiện đại, để giảm thiểu tiếng ồn. Thường xuyên bảo
dưỡng máy móc thiết bị để giảm thiểu tiếng ồn, rung động do động cơ gây ra.
Tránh thi công những công tác có thể gây tiếng ồn lớn vào những thời điểm cần sự yên
tĩnh trong ngày làm ảnh hưởng đến hoạt động giảng dạy của nhà trường trong khu vực. Bố
trí giờ làm việc thích hợp để tránh tiếng động, tiếng ồn quá mức ảnh hưởng đến giấc ngủ,
nÂp sinh hoạt bình thường của khu vực.
Tuân thủ tuyệt đối thời gian làm việc theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp phải
thi công vào ban đêm, Nhà thầu sẽ lập kế hoạch cụ thể để báo cáo Chủ đầu tư để có kế
hoạch phối hợp chung. Khi đó, sẽ phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện và thiết bị phù hợp
như đủ ánh sáng, hạn chế tiếng ồn và không quá khuya.
Sử dụng các dụng cụ phòng hé cá nhân như bông, bọt biển, bao ốp tai để chống tiếng ôn
cho công nhân; Sử dụng các dụng cụ phòng hé cá nhân chống lại rung động làm giảm trò số
biên độ dao động truyền đến cơ thể người khi có rung động chung, rung động chung truyền
qua chân gây ra tác dụng có hại lên toàn cơ thể; cho nên để giảm rung truyền qua chân có
thể dùng các loại giầy đế cao su để chống rung.
Sử dụng các biện pháp kỹ thuật để che chắn các máy phát ra tiếng ồn như máy phát
điện, máy trộn vữa v.v...nhằm giảm thiểu tiếng ồn xuống đến mức cho phép
5.1.4. Kiểm soát nước thải, rác thải, nhà vệ sinh tạm công nhân
Nhà thầu sẽ ký các hợp đồng chuyển phé thải với các đơn vị có giấy phép, không đổ
vào chỗ ngoài quy định.
Để đảm bảo cho xe ra khỏi công trường tham gia giao thông được sạch sẽ, bố trí cầu rửa
xe tại cổng ra vào với hệ thống thoát nước thải chung.
Bố trí các thùng rác trên công trường.
Tổ chức hệ thống vệ sinh sử dụng thiết bị vệ sinh hiện đại của Công ty môi trường đô
thị mỗi 03 tầng theo chiều cao và vệ sinh hàng ngày không để mùi xú uế ảnh hưởng đến
công trường và vùng lân cận. Có đủ vòi rửa theo qui định của luật lao động hiện hành. Tạo
môi trường làm việc thông thoáng, đủ ánh sáng không bụi bẩn, không tiếng ồn, tiếng động
vượt quá mức để bảo vệ sức khoẻ cho chính công nhân xây dựng.

138
Bố trí cán bộ, phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện và thường xuyên tuyên truyền
giáo dục, nhắc nhở, kiểm tra, khen thưởng và xử phạt kịp thời những thành tích và những
sai phạm.
Biện pháp thực hiện :
- Sắp xếp gọn gàng mọi thứ theo đúng tổng mặt bằng thi công. Cuối mỗi ngày phải
dọn dẹp tại chỗ. Cuối mỗi tuần làm tổng vệ sinh công trường.
- Phế liệu, phé phẩm được thu gom và chuyển đi theo phương pháp kín không gây bụi
bặm, tiếng ồn. Phé thải trước khi đưa xuống để chuyển đi được phun nước làm ẩm
từng lớp. Các xe chở vật liệu, phé thải ra vào công trường đều được phủ bạt che đậy
cẩn thận và được vận chuyển ra vào công trình ngoài giờ hành chính, hạn chế tối đa
mọi ảnh hưởng của công tác thi công tới xung quanh.
- Bố trí cầu rửa xe, hoặc vòi xịt áp xuất lớn tại cổng công trình và hệ thống thoát nước
mặt trên toàn công trình. Nước thải khi thải ra ngoài phải qua hệ thống ga lắng bùn
và thải vào hệ thống thoát theo qui định.
- Vệ sinh công nghiệp được tiến hành thường xuyên, trước khi tiến hành vệ sinh thu
dọn hiện trường phải tưới nước chống bụi. Vào cuối buổi làm việc tất cả mọi công
nhân đều phải dọn vệ sinh sạch sẽ vị trí làm việc của mình. Làm ngày nào thu dọn vệ
sinh ngày đó. Làm chỗ nào thu dọn chỗ đó. Tổ chức dọn vệ sinh hàng tuần và tổng
vệ sinh hàng tháng, sắp xếp lại kho lán nguyên vật liệu, xe máy ngăn nắp gọn gàng.
- Làm hệ thống thoát nước mặt, nước sản xuất và nước sinh hoạt hợp lý và hợp vệ
sinh, đảm bảo mặt bằng công trường luôn khô ráo, sạch sẽ, ngăn nắp, gọn gàng.
- Vì toàn bộ nước thải của công truờng được thoát ra cống thoát chung nên để không
làm ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước chung của khu vực, toàn bộ nước thải bề mặt
và nước thi công xử lý bằng hố ga tạm để lắng động bùn đất, rác thải trước khi đưa
vào hệ thống thoát nước thải chung của khu vực.
- Phế thải xây dựng được tập kết vào một vị trí trong công trường sau đó chuyển ra nơi
đổ theo quy định.
- Nhà thầu sẽ liên hệ với cơ quan môi trường đô thị địa phương để chuẩn bị vị trí tập
kết rác thải, đảm bảo rác thải được chuyển đi trong ngày.
Như vậy ngoài mục đích xây dựng một công trình đảm bảo chất lượng, có kỹ thuật và
mỹ thuật tốt nhất đáp ứng các yêu cầu của Chủ đầu tư với thời gian thi công ngắn nhất, Nhà
thầu xin cam kết: Đảm bảo tuyệt đối các yêu cầu và bảo vệ môi trường và coi đây là một
công trình trọng điểm trong công tác thi công các công trình trong khu vực đô thị.
5.2 Phòng cháy, chữa cháy
5.2.1. Các giải pháp, biện pháp, trang bị phương tiện phòng chống cháy, nổ
 Công tác chuẩn bị:
Giao thông: Đảm bảo thuận tiện cho xe chữa cháy và xe cứu thương ra vào khi có sự cố
cháy nổ xảy ra.
Thiết bị :
Một xe chở nước

139
Một máy cứu hỏa máy nổ chạy xăng
Bình bọt cá nhân số lượng theo quy định
Nguồn nước cứu hoả: Được cung cấp bởi nguồn nước giếng khoan, các bể chứa và xe
chở nước. Các nguồn cấp nước khác được cung cấp từ các xe chở nước của lực lượng chữa
cháy chuyên nghiệp Thành phố.
 Nguyên tắc cơ bản :
Để chủ động cho công tác PCCC, Ban chỉ huy công trường đề ra một số phương án
chữa cháy và nguyên tắc chữa cháy cơ bản như sau:
Đánh kẻng báo động cho toàn đơn vị, gọi điện thoại cho lực lượng chữa cháy chuyên
nghiệp của công an Thành phố.
Cắt điện khu vực xảy ra cháy, tổ chức trinh sát nắm tình hình diễn biến của đám cháy.
Cứu người bị nạn, triển khai bảo vệ các khu vực trọng điểm, không cho kẻ gian lợi dụng sơ
hở để trộm cắp tài sản.
Tổ chức cứu và bảo vệ tài sản, tạo khoảng cách ngăn cháy không cho lây lan sang các
khu vực xung quanh.
 Công tác chữa cháy tại hiện trường:
Khi xảy ra cháy nổ và xe chữa cháy của lực lượng chuyên nghiệp chưa đến thì Ban chỉ
huy chữa cháy của Công trường là người tổ chức chỉ huy chữa cháy.
Tổ bảo vệ:
Nghe tiếng kẻng báo động, tổ bảo vệ cắt điện khu vực xảy ra cháy, triển khai chốt các
trọng điểm bảo vệ tài sản, phát hiện đám cháy báo cho đội cứu hỏa.
Mở cổng cho xe chữa cháy, xe cứu thương, công an vào làm nhiệm vụ, những người
không có nhiệm vụ không cho vào khu vực cháy.
Nắm tình hình diễn biến của đám cháy, cung cấp cho cơ quan điều tra những thông tin
cần thiết, phục vụ cho công tác khám nghiệm, kết luận nguyên nhân vụ cháy.
Tổ chữa cháy:
Nghe tiếng kẻng báo động, tổ chữa cháy khẩn trương tập trung và lấy dụng cụ chữa
cháy nhanh chóng tiến tới nơi cháy. Dùng bình khí CO2, bình bọt và các dụng cụ khác để
dập tắt đám cháy, không để đám cháy lan sang các khu vực xung quanh.
Khi lực lượng chuyên nghiệp đến, đội ngũ chữa cháy nghiệp vụ của công trường báo
cáo tình hình diễn biến của đám cháy, đường giao thông, nguồn nước trong khu vực cháy,
trao quyền chỉ huy chữa cháy cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp, tiếp tục tổ chức lực
lượng cùng lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp tham gia cứu chữa cháy.
Tổ vận chuyển cứu thương:
Nghe tiếng kẻng báo động, tổ vận chuyển cứu thương mang các dụng cụ cứu thương,
cứu sập... tập trung tại khu vực xảy ra cháy, tổ chức cứu người bị nạn, bị thương trong chữa
cháy...
Trong đám cháy có khói, khí độc phải thông báo cho mọi người biết và có biện pháp
phòng độc.

140
Ban chỉ huy PCCC công trường:
Sau khi dập tắt đám cháy tổ chức khắc phục hậu quả do cháy gây ra, rút kinh nghiệm
trong công tác phòng ngừa và tổ chức cứu chữa, bổ sung những mặt còn yếu trong phương
án chữa cháy tại chỗ.
Báo cáo lãnh đạo khen thưởng những người có thành tích, kỷ luật những người thiếu
tinh thần trách nhiệm gây ra cháy.
 Giải pháp kỹ thuật phòng chống cháy nổ:
Để đề phòng và Xử lý cháy nổ trong quá trình thi công, nhà thầu sẽ đặt các bình cứu
hoả tại những vị trí cần thiết dễ xảy ra hoả hoạn.
Hàng ngày sẽ có cán bộ chuyên trách của công trường đi kiểm tra thường xuyên về việc
phòng cháy nổ.
5.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý hệ thống phòng chống cháy nổ
* Nội quy, quy định về PCCC tại cơ sở.
- Có bản nội quy, quy định về Phòng cháy và chữa cháy.
- Có quy định về chế độ trách nhiệm của các bộ phận cá nhân trong công tác PCCC.
- Có các quy trình an toàn PCCC trong vận hành, quản lý thiết bị vật tư có nguy cơ cháy
nổ .
- Tổ chức quán triệt và phổ biến các quy định về an toàn PCCC tới từng cán bộ công
nhân viên có ký cam kết của từng người.
- Các bản nội quy, quy trình được niêm yết công khai ở những nơi thuận tiện để mọi
người biết và thực hiện.
- Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ hằng quý đối với cơ sở có nguy
hiểm về cháy nổ.
- Có sơ đồ phòng cháy chữa cháy và treo ở vị trí dễ nhìn. Có ghi chi tiết vị trí thiết bị
chữa cháy, họng cứu hoả, bể nươc… và lối thoát hiểm trên sơ đồ.
- Có tiêu lệnh chữa cháy, nội quy PCCC treo tại vị trí dễ nhìn.
- Bố trí vị trí thiết bị chữa cháy ở vị trí dễ thấy, dễ lấy khi xảy ra sự cố cháy nổ (theo
đúng các quy định hiện hành).
- Kho, nhà xưởng phải được trang bị thiết bị PCCC.
- Dụng cụ chữa cháy thô sơ: xẻng, quốc, xô, thang tre… phải luôn được kiểm tra thường
xuyên, sử dụng tốt.
- Bể chứa cát phải đủ cát, bể chứa nước làm mát dầu sự cố đối với TBA (trung gian,
110kV) đảm bảo lượng nước có trong bể.
- Kiểm tra khuôn viên công trình, kho, nhà xưởng: đốt rác, xắp xếp vật tư không gọn
gàng… có thể gây nguy cơ cháy nổ.
 Thành lập và kiện toàn bộ máy lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCCC tại cơ sở.
- Có thành lập Ban chỉ huy PCCC của cơ sở. Có quy định về chức trách, nhiệm vụ cụ
thể cho từng thành viên của ban chỉ huy.

141
- Duy trì thường xuyên chế độ và quy trình tự kiểm tra PCCC trong cơ sở ( kiểm tra
định kỳ và đột xuất) có quy chế chặt chẽ về việc thực hiện quy định PCCC của CBCNVC
- Có quy chế phối hợp công tác PCCC giữa Ban chỉ huy PCCC của cơ sở với cảnh sát
PCCC, cảnh sát khu vực.
- Báo cáo kịp thời tình hình PCCC cho cơ quan PCCC.
 Tổ chức lực lượng PCCC cơ sở: Để chủ động thực hiện và giải quyết các vấn đề về
bảo đảm an toàn PCCC tại cơ sở.
- Có quyết định thành lập lực lượng PCCC cơ sở (đội chữa cháy cơ sở).
- Biên chế lực lượng chữa cháy cơ sở như sau:

Số Cán bộ công nhân viên của cơ sở, phương Số lượng thành viên đội chữa
Stt
tiện giao thông cơ giới cháy cơ sở

1 Dưới 10 người Tất cả người làm việc tại cơ sở là


thành viên đội PCCC cơ sở.

2 Từ 10 – 50 người Tối thiểu 10 người, 01 đội trưởng,


các đội phó

3 Từ 50 – 100 người Tối thiểu 15 người, 01 đội trưởng,


các đội phó

4 Trên 100 người Tối thiểu 25 người, 01 đội trưởng,


các đội phó

5 Nếu có nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc Tối thiểu 5-7 người, trong đó có 01
lập hoặc làm việc theo ca thì mỗi bộ phận, phân đội trưởng, các đội phó
xưởng, mỗi ca làm việc có 1 tổ phòng cháy và
chữa cháy cơ sở

- Có quy định bằng văn bản về chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên
trong đội PCCC của cơ sở, trong công tác kiểm tra hướng dẫn an toàn PCCC và tổ chức
chữa cháy.
 Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
Đối tượng huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy trong doanh nghiệp
gồm:
a) Người có chức danh chỉ huy chữa cháy.
b) Cán bộ, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
c) Người làm việc trong môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp
xúc với các chất nguy hiểm về cháy, nổ;
d, Các đối tượng khác có yêu cầu được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy:

142
a) Thời gian huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy lần đầu được quy định
như sau:
- Từ 32 đến 48 giờ đối với đối tượng quy định tại điểm a, b, c mục 4.1.
b) Thời gian bồi dưỡng bổ sung hàng năm về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho
các đối tượng quy định tại mục 4.1 này tối thiểu là 16 giờ.
Cấp "Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy":
- Các đối tượng quy định tại Mục 4.1 này, sau khi hoàn thành chương trình huấn luyện
nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu trở lên thì được cấp
"Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy" theo mẫu PC18 Phụ lục
1 Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31-3-2004 của Bộ công an này.
 Kiểm tra định kỳ bình chữa cháy theo quy định
- Kiểm tra khoảng 30 ngày/lần theo TCVN 7435-2:2004.
- Theo dõi thời hạn sử dụng bình: 5 năm theo TCVN 7435-2:2004.
- Kiểm tra, điền thông tin vào thẻ treo trên thiết bị PCCC, cập nhật vào sổ theo dõi
(TCVN 3809:2009).
 Lập duyệt PA PCCC, tổ chức diễn tập Phòng cháy chữa cháy
Phương án chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu và nội dung cơ bản sau đây:
- Nêu được tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan
đến hoạt động chữa cháy;
- Đề ra tình huống cháy lớn phức tạp nhất và một số tình huống cháy đặc trưng khác có
thể xảy ra, khả năng phát triển của đám cháy theo các mức độ khác nhau;
- Đề ra kế hoạch huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp
kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và các công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai
đoạn của từng tình huống cháy.
- Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phê duyệt phương án chữa cháy có
sử dụng lực lượng, phương tiện của nhiều cơ quan, tổ chức ở địa phương; trường hợp đặc
biệt thì do Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt;
Tổ chức diễn tập Phòng cháy chữa cháy.
- Người có trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy chịu trách nhiệm tổ chức thực
tập phương án. Phương án chữa cháy phải được tổ chức thực tập định kỳ ít nhất mỗi năm 1
lần và thực tập đột xuất khi có yêu cầu;
- Lực lượng, phương tiện có trong phương án khi được huy động thực tập phải tham gia
đầy đủ.
5.3 An toàn lao động
5.3.1. Tổ chức đào tạo, thực hiện và kiểm tra an toàn lao động
Nhà thầu thành lập các Bộ phận chuyên trách và các đơn vị bán chuyên trách từ cơ sở
lên đến Công ty để phối hợp giám sát, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn lao động.
Ban chuyên trách ATLĐ bao gồm:

143
Phó Tổng Giám đốc phụ trách xây dựng : Trưởng ban
Chủ tịch Công Đoàn : Phó ban
Trưởng phòng Kỹ thuật : Uỷ viên thường trực
Các Trưởng, phó phòng ban khác : Uỷ viên
Ban chuyên trách của Công ty có nhiệm vụ đề ra các chính sách, chế độ về ATLĐ và
giám sát việc thực thi của các đội thi công tại các công trường. Công ty thường xuyên mua
bảo hiểm an toàn lao động, tổ chức các lớp học, hướng dẫn và thực tập về các nội qui
ATLĐ, nhằm phổ biến đầy đủ và rộng rãi đến mọi công nhân, cán bô trên công trường.
Chuyên trách an toàn công trường là kỹ sư trực thuộc phòng quản lý kỹ thuật, an toàn
và KCS trong Ban chỉ huy công trường. Đây chính là người trực tiếp giám sát chỉ đạo công
tác ATLĐ tại công trường và đồng thời tập hợp thông tin báo cáo định kỳ về Công ty.
Các bộ phận bán chuyên trách về ATLĐ ở từng tổ đội có trách nhiệm đôn đốc và kiểm
tra việc thực hiện các nội qui về ATLĐ đồng thời phối hợp với Kỹ sư chuyên trách về
ATLĐ tại công trường để đảm bảo công tác ATLĐ trên toàn công trường
Tất cả cán bộ và công nhân làm việc trên công trường đều phải quan tâm một cách tối
đa đến sự an toàn của bản thân và những người khác. Cán bộ công nhân trước khi tham gia
thi công trên công trường sẽ được học và cam kết thực hiên nghiêm túc nội quy về an toàn
lao động và các quy định chung của Công ty trên công trường. Việc kiểm tra sức khoẻ được
áp dụng từ đầu và theo định kỳ để đảm bảo công nhân có đủ sức khoẻ phù hợp với điều kiện
làm việc tại công trường. Mọi người đều được trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc
(Quần áo, giầy, mũ, dây an toàn , làm việc nơi ẩm ướt thợ điện phải có ủng, găng tay cách
điện ...).
a. Xây dựng Nội quy an toàn trên mọi công trường
Ban Chuyên trách về ATLĐ đề ra các nội qui, qui định để đảm bảo công tác ATLĐ
trong tổ chức thi công và tiến hành từng công việc.
Mọi người tham gia thi công trên công trường đều được phát thẻ và phải trình báo bảo
vệ khi ra vào công trường.
Nhà thầu sẽ bố trí hàng rào tạm, lưới che để ngăn cách công trường với bên ngoài để
đảm bảo an toàn và an ninh cho công trường.
Trên công trường sẽ bố trí biển báo, biển cấm và các biển hướng dẫn, khẩu hiệu thông
báo phục vụ cho công tác an toàn. Những vị trí xét thấy nguy hiểm cần cử người cảnh giới
ban đêm phải có điện chiếu sáng báo hiệu, có hàng rào hoặc lưới bảo vệ riêng.
Toàn bộ công nhân làm việc trên công trường được học nội qui ATLĐ. Khi làm việc
phải đội mũ bảo hộ, mặc quần áo đồng phục. đi giầy bảo hộ, đeo kính bảo vệ và đeo dây an
toàn khi cần thiết. Tuyệt đối cấm những người uống rượu, bia, sử dụng chất kích thích thi
công trên công trường. Ai vi phạm sẽ bị xử phạt theo đúng qui định.
Nhà thầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thiết bị về an toàn lao động cho công
trường và có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết cách sử dụng cho từng công nhân.
Ngoài ra tại công trường Nhà thầu sẽ bố trí một trạm y t1ế có đầy đủ tủ thuốc cấp cứu
và có cán bộ y tế thường trực để đảm bảo công tác sơ cấp cứu trong các trường hợp tai nạn
xẩy ra.

144
Nhà thầu có chế độ kiểm tra định kỳ về sức khoẻ, công tác bảo hộ và an toàn lao động
tại từng công trường.
Chỉ những người có chuyên môn, hiểu biết về máy móc và có sức khoẻ mới được sử
dụng máy móc thi công. Phải thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng máy trước khi sử dụng,
nếu thấy có vấn đề gì phải báo cáo cho kỹ sư phụ trách để xử lý kịp thời. Sau mỗi ca làm
việc phải cắt điện và thu dọn, che đậy các thiết bị.
Chỉ có thợ điện đủ trình độ mới được lắp đặt và giải quyết những vấn đề về điện. Mọi
trang thiết bị chạy điện đều phải được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ về an toàn. Các thiết bị
điện, dây dẫn điện phải được đấu cẩn thận và thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng đúng kỳ
hạn. Phải có biện pháp tiếp đất cho các thiết bị điện nhằm đảm bảo an toàn khi sử dụng. Các
dây nguồn trong công trường dẫn đến các vị trí khác nhau được chôn xuống đất hoặc treo
lên cao tránh không được làm vướng đường đi lại. Các hộp điện được đặt trên giá cao hơn
mặt đất ít nhất là 50 cm kèm theo biển báo nguy hiểm và chỉ có người có trách nhiệm mới
được quyền sử dụng. Không được tuỳ tiện đấu điện, nhất thiết kỹ sư điện của công trường
mới được cho phép đấu điện.
b.Đào tạo về An toàn lao động
Tất cả các cán bộ, công nhân trên công trình phải được đào tạo về An toàn lao động,
như sau:
- Tất cả cán bộ và tổ trưởng các tổ đội phải được đào tạo tập trung và được cấp thẻ An
toàn viên.
- Toàn bộ công nhân trước khi vào làm việc phải được kiểm tra sức khỏe và được đạo
tạo ngắn hạn, phải có thu hoạch sau khóa đào tạo.
5.3.2. Biện pháp bảo đảm an toàn lao động cho từng công đoạn thi công
Do đặc điểm thi công các hạng mục xây lắp là không biệt lập, nhiều người lao động
tham gia, nhiều chủng loại vật tư thiết bị phục vụ công tác thi công nên việc quản lý thi
công trên Công trường với công tác an toàn lao động là vấn đề được nhà thầu quan tâm sâu
sắc.

Hệ thống bảo vệ và an toàn lao động trên công trường là tập hợp các biện pháp kỹ
thuật và tổ chức, nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người, cho máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu cho công trình trước sựt ác động của môi trường và xã hội
Các biện pháp kỹ thuật gồm có: hệ thống hàng rào và cổng bảo vệ, chòi hoặc điểm
quan sát, các loại biển báo về an toàn, rào chắn, quy định các vùng nguy hiểm, …
a. Hệ thống hàng rào và cổng bảo vệ
Hàng rào công trường được lắp dựng nhằm xác định ranh giới công trường, ngăn chặn
người không có trách nhiệm vào công trường, hàng rào được thiết kế phải đảm bảo chắc
chắn bền vững, có tính thẩm mỹ và kinh tế
Rào chắn công trường được lắp đặt tại những khu vực nguy hiểm có khả năng gây tai
nạn (như hố sâu, khu vực đổ bê tông, các khu vực có vận thăng, cần cẩu và các loại máy

145
hoạt động, khu vực đang thi công trên cao …) cần phải rào chắn và lắp biển cảnh báo cảnh
giới để cấm người và xe cơ giới qua lại.
b. Biện pháp tổ chức an toàn lao động
Nhà thầu đưa ra 2 biện pháp đồng thời để tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động
như sau:
Biện pháp có tính hình thức:
Bao gồm các nội quy quy định của công trường cũng như nội quy riêng của từng công
tác, được treo những nơi dễ thấy nhất, nội quy giờ làm việc và ra vào công trường cho toàn
bộ công nhân viên trên công trường, quy định xuất nhập hàng, quy định khách đến công
trường làm việc, ngoài ra các khẩu hiệu về an toàn lao động được kẻ chữ to treo trên các kết
cấu của công trình hoặc treo trên những giá đỡ ở những vị trí thích hợp để nhắc nhở mọi
người phải thực hiện các nguyên tắc an toàn lao động
Biện pháp tuyên truyền giáo dục
Tất cả các nội quy trên công trường, đặc biệt là các nội quy về an toàn lao động cho
công nhân như quy định về sử dụng dây an toàn khi thi công trên cao, quy định về sử dụng
điện, sử dụng máy móc, vệ sinh môi trường, … đều được phổ biến cho từng người bằng
nhiều hình thức như hội họp, nhắc nhở trong quá trình thi công, tổ chức thi đua có chế độ
thưởng phạt trong việc chấp hành và thực hiện an toàn lao động.
b. Biện pháp tổ chức an toàn cho các công trình lân cận
Công việc đào xúc cần tránh không nên quá sâu và quá gần làm ảnh hưởng tới nền
móng của các công trình kế bên. Sử dụng các biện pháp phòng chống như cột chống, làm
tường chắn đất hố móng … để đề phòng sập lở khi thi công đào xúc
Che chắn xung quanh nơi tiếp giáp với dãy nhà lân cận, tránh sụp lở những công trình
xung quanh, hạn chế tối đa bụi trong xây dựng phải có kê lót hoặc lưới chắn vật rơi từ trên
cao xuống, sinh hoạt phổ biến nội quy cho công nhân về an toàn lao động khi thi công.
c.An toàn cho người thi công
Công nhân làm việc trên công trường phải có đầy đủ các tiêu chuẩn sau:Đủ tuổi theo
qui định của nhà nước đối với từng loại nghề.
Có giấy chứng nhận đảm bảo sức khoẻ, theo yêu cầu nghề nghiệp do cơ quan y tế cấp.
Định kỳ kiểm tra sức khoẻ.
Có giấy chứng nhận đã học tập và kiểm tra đạt yêu cầu về an toàn lao động, phù hợp với
công việc do giám đốc xác nhận.

146
Đã được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân, phù hợp điều kiện làm việc
theo qui định.
Khi thi công trên cao chúng tôi luôn bố trí hệ thống lưới an toàn chống vật liệu rơi vãi.
Dựng barie, biển thông báo khu vực đang thi công
Biện pháp phòng chống cháy nổ trên công trường luôn được đặc biệt quan tâm.
Các thiết bị an toàn và quần áo bảo hộ mô tả trong kế hoạch an toàn sẽ được cung cấp
trên công trường trong suốt thời gian thi công, những thiết bị đó sẽ được sử dụng một cách
có hiệu quả.
Toàn bộ máy móc và thiết bị thi công trên công trường đều là các thiết bị còn tốt, được
kiểm định chất lượng theo định kỳ.
Có lực lượng thường trực bảo vệ, chỉ dẫn, điều hành bên ngoài, bên trong 24/24h. Chỉ
dẫn cho từng xe, máy, con người ra vào vị trí thi công và thao tác vận hành đảm bảo an
toàn.
Khi thi công phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, biện pháp thi công được duyệt, các
hành động, thao tác, làm việc trên công trường phải tuân thủ đúng quy phạm kỹ thuật an
toàn lao động trong xây dựng, an toàn về điện, an toàn giao thông theo quy định mới nhất
đang hiện hành của Nhà nước. Điện dùng trong công trường chủ yếu để vận hành máy
khoan cầm tay và thắp sáng cho công trường. Dùng điện rất dễ gây tai nạn nếu không có sự
hiểu biết về điện và tính cẩn thận của mỗi người, cho nên trong mọi trường hợp người công
nhân phải tuân theo sự chỉ dẫn của người cán bộ kỹ thuật chỉ huy an toàn và thận trọng
trong khi sử dụng điện.
Việc lắp đặt và sử dụng các thiết bị điện và lưới điện thi công tuân theo các điều dưới
đây và theo tiêu chuẩn “ An toàn trong xây dựng”.
Biện pháp bảo hộ cá nhân: Yêu cầu công nhân thi công:

Đeo nút bịt tai chống ồn Đội mũ bảo hiểm cứng Đeo kính bảo vệ mắt

Mang găng tay bảo hộ Mặc trang phục bảo hộ

147
Kiểm tra trang phục, mũ bảo hiểm của cán bộ công nhân (bắt buộc)
- Tất cả cán bộ hoạt động trong khu vực công trường đều phải học và tuân thủ nghiệm
ngặt các quy đinh về an toàn lao động.
- Đôi mũ, quần áo bảo hé, dụng cụ an toàn khi hoạt động trong công trường. Khi ra vào
công trường phảI có thể được bảo vệ cho phép mới được vào làm việc
- Các khu vực nguy hiểm được cảnh báo bằng các biển chỉ dẫn: Nguy hiểm khu vực
hoạt động của máy móc thi công…, Nguy hiểm có vật rơi từ trên cao, Nguy hiểm điện cao
thé...
- Các chỉ dẫn an toàn đối với người thi công: Thi công trên cao phải đeo dây an toàn...
- Luôn có lan can an toàn trên các khu vực thi công trên cao: xây, trát, lợp mái, thi công
chống sét...
- Tuyệt đối không dùng các chất kích thích: rượu, bia, ...khi đang trong hoạt động thi
công.
d.Mặt bằng tổ chức thi công
- Bố trí hàng rào bảo vệ công trường và trạm gác không cho người không có nhiệm vụ
ra vào công trường.
- Để chống tai nạn gây ra do vật rơi từ trên cao nhà thầu bố trí phía trên đường giao
thông quanh công trường, tại các sàn tầng các hệ lưới chắn đua ra 2m, các bảng hiệu trực
quan luôn nhắc nhở Cán bộ, công nhân trên công trường chú ý vật rơi từ trên cao xuống.
- Đường điện đi vào công trường toàn bộ là cáp vá bọc PVC, cố gắng treo cao, bố trí
dọc theo các mép tường, mép rào..., chỗ đi qua đường sẽ được luồn vào ống nhựa bảo vệ và
chôn sâu xuống dưới mặt đất ít nhất 40cm.
- Kho bãi chứa vật liệu trên công trường được chỉ định rõ chỗ xếp và đảm bảo lối đi lại
có chiều rộng > 1m, với các vật liệu chịu ảnh hưởng lớn của môi trường như xi măng, sắt
thép nhà thầu đã bố trí kho tạm có mái che để cất giữ.
- Công tác gia công cốt thép được thực hiện trong xưởng tạm, có rào chắn và biển báo.
e.Công tác thi công móng
- Nền đặt máy phải bằng phẳng, không ảnh hưởng tới sự di chuyển của máy.
- Trong phạm vi máy đang làm việc cấm người đi lại trong khu vực hoạt động của máy.
- Cấm người không có nhiệm vụ trèo lên máy thi công khi máy đang làm việc.

148
- Công nhân phụ máy phải làm đúng nhiệm vụ được giao và đứng đúng vị trí qui định.
- Cấm ngồi nghỉ ở cạnh hố đào.
- Chỉ được di chuyển máy khi không có tải.
- Thống nhất các hiệu lệnh đối với các công tác: Trắc địa...
- Khảo sát các công trình ngầm trước khi bắt đầu thi công.
- Độ ổn định của đối trọng luôn đựoc xem xét và thực hiện nghiêm chỉnh.
f.Công tác xây móng, xây tường
- Chuyển vật liệu xuống hố móng phải dùng máng hoặc thùng, vật liệu đựng trong
thùng phải thấp hơn thành thùng ít nhất 10cm.
- Công nhân lên xuống hố móng phải dùng thang và có biện pháp chống trượt khi thi
công sau khi trời mưa.
- Công nhân thi công tuyệt đối không được nghỉ ngay trong hố móng.
- Khi xây tường tới độ cao 1,5 m từ mặt sàn phải bắc giàn giáo để xây tiếp. Vận chuyển
gạch lên giàn giáo cao >2m phải dùng thiết bị cẩu chuyển, nghiêm cấm chuyển gạch bằng
cách tung gạch cao >2m.
- Khi xây tường tầng 2 phải làm hàng rào có biển báo dưới chân tường tầng 1 cách chân
tường tầng 1 ít nhất là 1,5m.
- Không được phép đứng trên bê tường, mái hắt để xây, Không được tựa thang vào
tường mới xây để lên xuống, Không đi lại trên bê tường.
g.Công tác lắp dựng, tháo dỡ giàn giáo, giá đỡ
- Giàn giáo, giá đỡ đảm bảo chắc chắn và cố định ngang vào công trình.
- Khi có hai sàn công tác cùng có công nhân làm việc đồng thời thì giữa hai sàn phải có
lưới thép bảo vệ.
- Giàn giáo bắc lên tầng 2 (cao > 6m) chỉ được phép sử dụng sau khi có biên bản
nghiệm thu của Ban An toàn và vệ sinh môi trường.
- Sàn công tác trên giàn giáo phải rộng ít nhất 1m, lát bằng ván loại tốt dày ít nhất 3cm
và phải có lan can bảo vệ chắc chắn có hai thanh ngang, chiều cao ít nhất 80 cm.
- Khi tháo giàn giáo, giá đỡ phải theo trình tự hợp lý của nhà sản xuất quy định, cấm
tháo giàn giáo bằng cách giật đổ giàn giáo, khu vực đang tháo dỡ giàn giáo phải được cách
li bằng rào ngăn và có biển cấm người qua lại.
h.Công tác lắp dựng và tháo dỡ cốp pha
- Khi lắp cốp pha ở phần xê nô công nhân phải đứng trên sàn công tác và là người có
kinh nghiệm thực hiện.
- Khi sửa chữa cốp pha cần có rào cách li và biển báo ở khu vực sửa chữa.
- Tháo cốp pha khi bê tông đã đạt cường độ và có rào ngăn, biển báo khu vực bên dưới
phần đang dỡ côp pha.

149
- Khi tháo cốp pha cần có người thường xuyên quan sát tình trạng của kết cấu nếu độ
biến hình thì phải dừng tháo cốp pha và báo cho ban chỉ huy công trường.
- Cốp pha tháo ra phải được nhổ đinh, xếp gọn, tuyệt đối không được ném cốp pha từ
trên cao xuống hoặc để bừa bãi trên sàn công tác.
i.Công tác đổ, đầm bê tông
- Chỉ thực hiện đổ bê tông khi đã có văn bản xác nhận của cán bộ kỹ thuật về công tác
kiểm tra giàn giáo, cốt thép, lắp đặt cốp pha, sàn công tác, đường vận chuyển.
- Dây dẫn điện từ bảng điện ra đầm rung cần phải là dây bọc cách điện.
- Có rào ngăn và biển cấm lối qua lại bên dưới khu vực thi công đổ bê tông.
k.Công tác bảo dưỡng Bê tông
- Khi bảo dưỡng bê tông cần đứng trên giàn giáo, tuyệt đối không đứng lên cạnh cốp
pha hoặc cột chống. Không được dùng thang tựa vào kết cấu bê tông đang được bảo dưỡng.
l.Công tác lắp đặt, sử dụng thiết bị điện phục vụ cho thi công
- Công nhân lắp đặt, sử dụng thiết bị điện phục vụ cho thi công phải được học tập và có
giấy chứng nhận về tay nghề, về an toàn lao động điện.
- Phải có sơ đồ mạng điện trên công trường và có cầu dao tổng cũng như cầu dao từng
khu vực để có thể ngắt điện toàn bộ công trình hay ngắt điện từng khu vực khi có sự cố về
điện. Điện động lực và điện chiếu sáng công trường phải được chia làm 2 mạng riêng.
- Đèn chiếu sáng phải cách mặt sàn thao tác ít nhất 2,5m.
- Toàn bộ dây điện thi công trên công trường đều dùng dây dẫn bọc cách điện và đặt
cách mặt sàn thao tác ít nhất 2,5m, trường hợp dây nối với thiết bị di động thì dây dẫn cần
được cuốn trên tang dây.
- Tất cả các cầu dao phải có khoá để cho người không có trách nhiệm không thể tự ý
đóng hay ngắt cầu dao.
m.Công tác thi công bằng dụng cụ cầm tay
- Sử dụng thiết bị điện cầm tay ngoài trời, công nhân phải được nối không, đi ủng và có
mang găng tay cách điện.
- Khi sử dụng các thiết bị cầm tay chạy điện công nhân không được đứng thao tác trên
các bậc thang tực mà phải đứng trên giá đỡ an toàn.
- Chỉ được tháo lắp các đầu kẹp ra khỏi thiết bị điện khi đã ngắt mạch điện khỏi thiết bị.
n.Công tác hàn điện
- Trang bị đầy đủ trang phục An toàn: Đeo găng tay, đi giày cách điện, đeo kính...
- Các thiết bị phục vụ công tác hàn phải có lí lịch rõ ràng và đúng chủng loại yêu cầu an toàn.
- Vá máy hàn phải được nối đất. Chiều dài dây dẫn từ nguồn điện đến máy hàn không quá
15m.
- Thợ hàn làm việc trên cao phải được trang bị túi đựng que hàn, mẩu que hàn, dụng cụ hàn.

150
Phải mắc đường dây điện trên Phải cuốn cách điện kín Phải thực hiện nối, không
không đảm bảo chiều cao an chỗ nối dây cho dụng cụ điện cầm tay
toàn

- Khu vực hàn cần có tấm chắn bằng vật liệu không cháy để đảm bảo an toàn cho những
người xung quanh.

Cắt cầu dao nếu có nguồn điện Không trải dây điện trên Cầu dao điện phải để trong
chạy qua khu vực đang thi công mặt đất, mặt sân đi lại hộp có nắp kín
để đảm bảo an toàn tuyệt đối;

Không luồn cáp điện vào cành cây, Sử dụng hợp lý các thiết bị điện
không thả dây dưới đất Bố trí đèn chiếu sáng đầy đủ (vị trí
không gây loá mắt người thi công)

o.An toàn trong công tác hàn, cắt


- Máy hàn có vỏ kín được nối với nguồn điện.
- Dây tải điện đến máy dùng làm bọc cao su mềm khi nối dây thì nối bằng phương pháp
hàn rồi bọc cách điện chỗ mới. Đoạn dây tải điện nối từ nguồn đến máy không dài quá 15m.

151
- Chuỗi kìm hàn được làm bằng vật liệu cách nhiệt tốt.
- Chỉ có thợ điện mới được nối điện từ lưới điện vào máy hàn hoặc tháo lắp sửa chữa
máy hàn.
- Thợ hàn được trang bị kính hàn, giầy cách điện và các phương tiện cá nhân khác.

Chỉ cho phép thợ hàn đã được đào tạo đầy Không được hàn khi quần áo dây xăng, dầu,
đủ để thực hiện công việc, tránh sai sót mỡ

Cấm hàn thùng, bình sạc chứa xăng dầu Cấm hàn ở nơi bảo quản vật liệu dễ cháy
khi chưa được xúch

p. An toàn cho máy móc


Xe máy thiết bị đều đảm bảo có đủ hồ sơ kỹ thuật trong đó nêu rõ các thông số kỹ thuật,
hướng dẫn lắp đặt, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và sửa chữa. Có sổ theo dõi tình trạng sổ
giao ca.
Niêm yết tại vị trí thiết bị bảng nội quy sử dụng thiết bị đó. Bằng nội dung kẻ to, rõ
ràng.
Những thiết bị có dẫn điện động đều được:
- Bọc cách điện hoặc che kín phần mang điện.
- Nối đất bảo vệ phần kim loại không mang điện của xe máy.
- Kết cấu của xe máy phải đảm bảo:
- Có tín hiệu khi máy ở chế độ làm việc không bình thường.
- Thiết bị di động có trang bị tín hiệu thiết bị âm thanh hoặc ánh sáng.

152
Trước khi tiến hành thi công phải kiểm tra lại toàn bộ hệ thống an toàn của xe, máy,
thiết bị, dàn giáo và trang thiết bị phòng hộ lao động, đảm bảo an toàn mới tổ chức thi công.
Khi thi công về ban đêm phải đảm bảo đủ ánh sáng.
Thợ vận hành máy thi công dùng điện tại công trường phải được đào tạo và có kiểm tra.
Không mắc các bệnh tim, phổi, thần kinh, tai, mắt.
Trong quá trình thi công công trình người sử dụng các loại máy móc cần được phổ biến
đầy đủ các quy định về an toàn theo luật hiện hành.
Tuyệt đối không đứng hoặc đi lại dưới các máy móc, thiết bị đang làm việc(như cẩu,
xung quanh bán kính làm việc của máy xúc) quy định đường đi lại cụ thể, rào chắn nơi nguy
hiểm.
Tiếp xúc với máy móc phải có nội quy sử dụng điện và vận hành máy, ngày mùa mưa
bão phải có biện pháp tăng cường chống đỡ thêm nhất là các công việc dở dang. Mọi thiết
bị điện phải có dây nối tuân thủ nghiêm ngặt các qui phạm về sử dụng các thiết bị điện và
an toàn các thiết bị nâng. Nghiệm thu các thiết bị an toàn và chỉ dẫn an toàn trước khi sử
dụng máy.
Trong khu vực đang đào đất nên có nhiều người cùng làm việc phải bố trí khoảng cách
giữa người này và người kia đảm bảo an toàn. Cấm bố trí người làm việc trên miệng hố đào
và trong khi đang có người làm việc ở bên dưới hố đào cùng một khoang mà đất có thể rơi,
lở xuống người bên dưới.
Công tác vận chuyển phải đi đúng tuyến đường quy định, chấp hành nghiêm chỉnh luật
lệ an toàn giao thông, chấp hành nghiêm chỉ dẫn của cảnh sát giao thông khi lưu thông trên
đường.
Chỉ dẫn, điều chỉnh chính xác nhịp nhàng, đồng bộ các công tác.
Phối hợp, hợp đồng chặt chẽ với các cơ quan quản lý liên quan ở khu vực, xử lý tốt mọi
trường hợp trên công trường và trong khu vực đảm bảo hoạt động bình thường và an toàn
chung trong khu vực.
Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ về bảo hộ lao động: Thời gian làm việc và nghỉ
ngơi; chế độ lao động nữ và lao động chưa thành niên; chế độ bồi dưỡng độc hại; chế độ
trang thiết bị các phương tiện bảo hộ cá nhân.
Có biện pháp cải thiện điều kiện lao động cho côngnhân như giảm nhẹ khâu lao động
thủ công nặng nhọc, ngăn ngừa hạn chế đến mức thấp nhất các yếu tố nguy hiểm độc hại
gây sự cố, tai nạn ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người lao động.
Thực hiện các qui định về qui phạm kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động. Lập sổ nhật ký
an toàn lao động và thực hiện đầy đủ chế độ thống kê, khai báo, điều tra phân tích nguyên
nhân tai nạn lao động nghề nghiệp.
Công nhân làm việc trên công trường được trang bị đầy đủ các kiến thức về an toàn lao
động, phổ biến kỹ thuật thi công và được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ cá nhân.
Công tác an toàn lao động được đặc biệt chú ý trong suốt thời gian thi công, sẽ thường
xuyên kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở và uốn nắn kịp thời những biểu hiện coi thường và chủ
quan. Đối với các công việc trên cao luôn được che chắn và có lưới bảo vệ. Công nhân làm
việc được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động như quần áo, mũ, giầy bảo hộ…

153
Trong công trường luôn có các loại thuốc, bông băng… để sơ cứu khi xẩy ra tai nạn lao
động.
q. An toàn khi sử dụng thiết bị thi công
- Công nhân sử dụng thiết bị máy móc phục vụ cho thi công phải được học tập và có
giấy chứng nhận về tay nghề, về an toàn lao động.
- Tất cả máy móc sử dụng trên công trường đều phải có lí lịch rõ ràng và qui trình sử
dụng máy phổ biến cho người vận hành máy.
- Bố trí máy móc thiết bị trong nhà tạm vừa tránh dược tiếng ồn vừa bảo vệ được máy móc.
- Các thiết bị thi công bằng sắt thép như giàn giáo... được cất giữ trong nhà tạm tránh
ảnh hưởng của thời tiết.
- Toàn bộ dây dẫn điện từ bảng điện ra thiết bị là dây bọc cách điện.
- Làm sạch, lau khô và quấn dây cất giữ đầm rung khi ngừng việc.
- Máy thi công phải đứng cách hố móng không nhỏ hơn 1m.
- Khi hết ca sản xuất hay ngừng làm việc thì công nhân vận hành máy phải đưa máy về
trạng thái ổn định mới được dừng, tắt máy.
- Khi làm việc ban đêm khu vực máy móc phải có đèn chiếu sáng cường độ 300 LUX.
- Tất cả các nguồn cấp điện cho máy phải có cầu dao ngắt điện ở ngay khu vực thi công
để có thể dừng ngay hoạt động của máy trong trường hợp khẩn cấp. Hộp cầu dao phải có
khoá để cho người không có trách nhiệm không thể tự ý đóng hay ngắt cầu dao.
- Các thiết bị cần phải được nối vá với hệ thống tiếp đất.
- Chỉ được tiến hành bảo dưỡng máy móc khi đã ngắt điện, ngừng động cơ.
- Đối với cẩu tháp và vận thăng: Được thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng để kịp thời
phát hiện các nguy cơ mất an toàn.
- Các cổng ra vào công
r. An toàn cho đối tượng thứ 3
Thường phải đặt biển báo, bố trí các đèn bảo vệ tại cổng và các góc khu vực thi công.
Nghiêm cấm đùa ném các vật nặng từ trên tầng thi công xuống. Khi bảo dưỡng bê tông
lưu ý luồng nước bơm tránh ảnh hưởng đến người khác.

Phải sử dụng đúng công dụng Không làm việc với công cụ chạy điện trên thang

154
s. Biện pháp đảm bảo an toàn khi làm việc trên cao
- Đảm bảo chân giáo dựng trên nền vững chắc
- Nếu dựng từ 3 tầng giáo trở lên, dùng dây thừng giằng về bốn hướng hoặc gá vào phía
có kết cấu vững chắc. Giằng giữa các tầng giáo với nhau tránh trường hợp nhổ chân giáo.
- Dùng lưới bảo hiểm khi chồng nhiều tầng giáo
- Kiểm tra lại giàn giáo trước khi dỡ giáo hoặc di dời giáo
- Không dịch chuyển giáo khi có người ở trên giáo
- Không cầm dụng cụ hay vật dụng khi đang lên hoặc xuống giáo
- Khi sử dụng ròng rọc trên giàn giáo cần bố trí bộ phận mềm

Yêu cầu công nhân khi làm việc trên cao phải:

Đeo dây an toàn khi làm Không đứng trên đỉnh panel Không ngồi xây
việc trên cao tường khi lắp ghép
trên đỉnh tường

155
Phải che chắn lỗ cửa tường Kiểm tra giầy bảo hộ tránh trường hợp dính dầu mỡ, gây trơn
ngoài để tránh ngã cao trượt, sử dụng thắt lưng an toàn.

- Không để dụng cụ, thiết bị thi công và phế thải xây dựng trên giáo sau khi kết thúc công
việc hoặc hết giờ
Biện pháp chống vật rơi

Cấm ném cốp pha, giàn giáo từ trên cao Không được treo, buộc hàng cẩu thả
xuống

156
Cấm ném, đổ vật liệu từ trên cao xuống Cấm người đi dưới vật đang cẩu chuyển

Sử dụng lưới bảo hiểm đề phòng vật rơi, đồng thời bảo hiểm cho cả công nhân thi công.

t. Biện pháp trung chuyển vật liệu giữa các tầng


Việc trung chuyển vật liệu giữa các tầng cũng như vận chuyển vật liệu lên xuống theo
phương đứng chiếm một khối lượng lớn. Để thực hiện công tác này một cách nhanh chóng,
thuận tiện và an toàn, Nhà thầu bố trí một hệ sàn công tác đua ra ngoài mép công trình 2 m.
Ngoài ra nhà thầu cũng bố trí hệ thống lưới an toàn chắn vật rơi từ trên cao xuống.
Vị trí đặt sàn: Về nguyên tắc, vị trí đặt sàn hợp lý nhất phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Gần các trục giao thông chính của ngôi nhà.
- Thuận tiện trong việc tập kết vật tư, dàn giáo, cốp pha...

157
- Có cự ly đến các điểm thi công trên mặt sàn là ngắn nhất.
u. Cấu tạo sàn công tác này bao gồm
- Hai dầm đỡ dạng con son bằng thép I 200, dài 4m (đưa ra ngoài 2m và được neo vào
sàn 2m bằng các neo thép D= 20 chôn sẵn trong dầm, sàn.
- Hệ thống dầm đỡ ván sàn + giáo công tác bằng thép U120 gối lên dầm chữ I.
- Ván sàn công tác bằng tôn gân dày 3 mm liên kết hàn với dầm đỡ U 120.
- Hệ thống lan can an toàn ở ba mặt cao 1 m bảo vệ.
x. Cấu tạo lưới an toàn
- Bố trí cứ cách 5 sàn có một lưới.
- Lưới rộng 2m bố trí xung quanh công trình và vị trí thang bộ, thang máy, lưới bao gồm
01 lớp lưới B40 chống rơi và 01 lớp lưới nhựa chống bụi.
- Lưới được đỡ bằng hệ xà gồ ống thép d50 được liên kết với sàn bằng các râu thép D14
chờ sẵn, các xà gồ được đặt cách nhau 2,5m.
- Lưới an toàn phải được kiểm tra, thử tải trước khi đưa vào sử dụng.
y. Công tác an toàn phòng chống cháy nổ trong và ngoài công trường
Để chủ động cho công tác PCCC, Ban chỉ huy công trường đề ra một số phương án
chữa cháy và nguyên tắc chữa cháy cơ bản như sau:
Việc phòng chống cháy nổ được nhà thầu rất chú trọng. Việc hạn chế đun nấu bằng
giấy, gỗ phé liệu và các tác nhân gây cháy được nhà thầu quán triệt đến từng cán bộ, công
nhân trên công trường.
Hệ thống điện công trường, được quản lý duy nhất bởi Cán bộ phụ trách Điện thi công
để xử lý kịp thời khi có sự cố.
Trước khi thi công công trình, Cán bộ phụ trách Phòng - Chữa cháy có trách nhiệm độc
Nội quy thi công công trình có yêu cầu Phòng chống cháy nổ tới từng công nhân, cán bộ, và
những người có nhiệm vụ đi lại thi hành nhiệm vụ trên phạm vi Công trường.
Kết hợp các hình thức Tuyên truyền, giáo dục cán bộ công nhân viên nghiêm chỉnh
chấp hành Nội quy thi công trên phạm vi công trường.
Tập huấn sử dụng bình bọt, vật liệu rời (cát) dập cháy khi có hiệu lệnh (Bằng còi) của
cán bộ chuyên trách Phòng - Chữa cháy.
Dùng biển báo niêm yết tại các vị trí dễ nhìn, dễ quan sát thấy.
Niêm yết số điện thoại báo cháy, cấp cứu, công an tại địa điểm thi công và tại vị trí đặt
máy điện thoại liên lạc:
- Cứu hoả: 114
- Cấp cứu: 115
- Công an địa phương : 113
Liên lạc trước Phòng cảnh sát phòng cháy chữa cháy, và các đội chữa cháy khu vực để
có kế hoạch phối hợp khi cần thiết.

158
Cán bộ phụ trách Phòng - Chữa cháy được trang bị 02 còi (01 dự phòng) để phát hiệu
lệnh báo cháy khi quan sát thấy.
Hệ thống điện thi công, bảo vệ được đấu đảm bảo tiếp xúc tốt. Các nguồn điện có khả
năng phát tia lệa điện mối nối, ổ cắm, cầu dao, áptômát... được cố định vị trí cách xa công
trình 500m đảm bảo không thể là nguồn bắt cháy.
Vị trí tập kết vật liệu rời (cát, đá,... ) phục vụ thi công được bố trí tại các vị trí gần các
nguồn cháy, sẵn sàng đựơc dùng để dập các nguồn cháy khi cần thiết.
Trang bị bình cứu hoả (bình bọt CO2) loại 10kg dọc theo khu vực có khả năng phát
cháy và không qúa 200m/1 bình.
Cấm tàng trữ, tích luỹ vật liệu, nhiên liệu, dễ phát sinh cháy nổ.
Cấm tự tiện sửa chữa, đấu nối, đóng ngắt cầu dao, vận hành thiết bị, gia tăng phụ tải khi
chưa có ý kiến của Cán bộ phụ trách Điện thi công.
Cấm dựng các cột cao, không có khả năng tiêu sét, làm phát sinh nguồn cháy.
Cấm dùng hệ thống điện trong điều kiện có khả năng cháy chập, quá tải. Đặc biệt chú trọng
điều kiện thời tiết mưa bão (Cán bộ trực ban có trách nhiệm cắt cầu dao khi có điều kiện
thời tiết xấu).
An toàn giao thông ra vào công trường
Cổng công trình: Nhà thầu bố trí biển báo công trình đang thi công để người và các
phương tiện qua lại biết và có nhân viên thường xuyên trực để cảnh báo nhắc nhở.
Bên trong công trình, thiết lập hệ thống biển báo, biển hướng dẫn phục cho các phương
tiên vận chuyển.
Khi tập kết vật tư, thiết bị vào công trình bằng các phương tiện vận chuyển, có nhân
viên chuyên trách hướng dẫn cảnh báo.
Quản lý an toàn cho công trình và cư dân xung quanh công trường
Xây dựng, củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác an toàn vệ sinh lao động –
phòng chống cháy nổ (ATVSLĐ-PCCN) của đơn vị; Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng
cán bộ trong Ban lãnh đạo và phòng nghiệp vụ hoặc cá nhân trực tiếp thực hiện công tác
ATVSLĐ-PCCN.
Tuyên truyền, giáo dục cho người lao động tự giác chấp hành các quy định về
ATVSLĐ-PCCN, đặc biệt là người lao động làm việc ở các lĩnh vực có nhiều nguy cơ tai
nạn lao động, cháy nổ và bệnh nghề nghiệp, khu vực đông dân cư.
Lập biện pháp quản lý rủi ro trong suốt quá trình làm việc, đảm bảo an toàn cho cả
người lao động và người dân xung quanh.
Tuân thủ quy định kỹ thuật về an toàn đối với máy và thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động, đặc biệt là thiết bị nâng hạ tại công trình tiếp giáp khu dân cư, đường
giao thông.
Lựa chọn người có chuyên môn, kinh nghiệm, được đào tạo phù hợp để làm các công
việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. Bố trí người giám sát, phân luồng
giao thông, thiết lập tín hiệu cảnh báo khi thi công tại công trình gần đường giao thông.

159
Bố trí các biển báo, cảnh báo và biển báo phản quang. Các cọc phản quang, hàng rào
phản quan khu vực tiếp giáp đường giao thông đô thị và khu dân cư. Cần bố trí người túc
trực phân luồng, hướng dẫn tại các vị trí tiếp giáp với khu dân cư.
5.3.3. Biện pháp bảo đảm an ninh công trường, quản lý nhân sự thiết bị
Để đảm bảo công tác an ninh trên công trường cũng như trong suốt quá trình thi công,
Nhà thầu sẽ thực hiện các nội dung sau:
Nhà thầu sẽ trình cho Chủ đầu tư danh sách các cán bộ và công nhân làm việc hàng
ngày tại công trình. Chỉ những người có tên trong danh sách mới được phép ra vào cổng
công trình theo thời gian qui định. Trong trường hợp cần phải thay đổi người, Nhà thầu sẽ
gửi công văn trình Chủ đầu tư phê duyệt.
Tất cả xe cộ chuyên chở vật liệu, thiết bị thi công ra vào công trường đều phải có giấy
phép ra vào cổng do Chủ đầu tư cấp và đi đúng cổng và thời gian do Chủ đầu tư qui định.
Khi ra vào cổng các xe phải xếp hàng chờ kiểm tra xong mới được đi qua cổng.
Tất cả cán bộ và công nhân viên và những người liên quan đến công trường khi ra vào
công trường đều phải đăng ký với bảo vệ và đeo thẻ để tiện cho việc kiểm tra theo dõi.
Nhà thầu sẽ liên kết chặt chẽ với Công an khu vực để đề ra các biện pháp đảm bảo tình
hình an ninh trật tự của khu vực công trường đang thi công được ổn định, tránh trường hợp
lộn xộn xảy ra gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công chung của công trường.
Ban chỉ huy công trường sẽ cử ra một bộ phận chuyên giải quyết các vấn đề liên quan
đến an toàn và bảo vệ. Nhóm này có quyền đưa ra những chỉ thị và áp dụng các biện pháp
bảo vệ cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn các tình huống xấu xảy ra trong công trường.
Chịu hoàn toàn trách nhiệm bảo quản công trình, nguyên vật liệu, máy móc đưa vào sử dụng
trong thời gian thi công.
Sau giờ làm việc toàn bộ cán bộ, công nhân viên không còn nhiệm vụ phải rời khỏi
công trường để dễ dàng cho công tác bảo đảm an ninh trên công trường.
Hệ thống bảo vệ:
Công tác bảo đảm an ninh trên công trường được thực hiện bởi tổ bảo vệ trực thay ca
24/ 24 tiếng trong ngày có trách nhiệm bảo đảm an ninh cho toàn bộ khu vực công trường,
Ban chỉ huy công trình, các tổ đội thi công, phát hiện những người không có nhiệm vụ
không được vào khu vực thi công, bảo đảm an toàn cho các công việc đã thực hiện xong,
bảo quản, giữ gìn vật tư thiết bị máy móc thi công không bị mất mát.

6. BẢO HÀNH, BẢO TRÌ


6.1 Bảo hành

6.1.1. Thời gian bảo hành:


Quy trình bảo hành công trình
Quy trình bảo hành công trình tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước
(Luật Xây dựng và các văn bản có liên quan).

160
Nhà thầu thi công công trình có trách nhiệm nộp tiền bảo hành vào tài khoản của chủ
đầu tư với số tiền tương ứng với giá trị hợp đồng. Tuân thủ theo mọi điều kiện cụ thể của
hợp đồng về điều khoản bảo hành công trình.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình được hoàn trả tiền bảo hành công trình sau khi
kết thúc thời hạn bảo hành và được Chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.
Nhà thầu sẽ tổ chức khắc phục các sự cố của công trình ngay sau khi có yêu cầu của chủ
đầu tư, Nhà thầu sẽ tổ chức các đội thi công với chức năng tương ứng để sử lý khắc phục và
phải chịu mọi phí tổn khắc phục.
Nhà thầu từ chối bảo hành công trình xây dựng và thiết bị công trình trong các trường
hợp sau đây:
- Công trình xây dựng và thiết bị công trình hư hỏng không phải do lỗi của nhà thầu gây
ra.
- Chủ đầu tư vi phạm pháp luật về xây dựng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc
tháo dỡ.
- Sử dụng thiết bị, công trình xây dựng sai quy trình vận hành.
Theo quy định của Bộ Xây dựng về quản lý chất lượng gồm các công việc chủ yếu sau :
- Khi được thông báo có hư hỏng, sự cố kịp thời tham gia đoàn thanh tra sự cố.
- Có phương án kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng nhỏ.
- Báo cáo hoàn thành việc sửa chữa sự cố hư hỏng và hoàn thành thời gian bảo hành
công trình.
Thời gian bảo hành
Thời gian bảo hành công trình được tính từ ngày chủ đầu tư ký Biên bản nghiệm thu
hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đã hoàn thành để đưa vào sử dụng và
được xác định theo hợp đồng ký kết với Chủ đầu tư.
Trong thời gian bảo hành, chủ đầu tư cần thông báo cho nhà thầu về những hư hỏng liên
quan tới công trình do lỗi của nhà thầu gây ra. Nhà thầu có trách nhiệm khắc phục các sai
sót bằng chi phí của nhà thầu trong khoảng thời gian chủ đầu tư quy định.
Kết thúc bảo hành
Nhà thầu chịu kinh phí sửa chữa hư hỏng công trình trong thời gian bảo hành công
trình, khi được cấp có thẩm quyền xác định hư hỏng là do bên thi công. Khi có thông báo
của Chủ đầu tư nhà thầu sẽ đáp ứng ngay yêu cầu mà không cần có một điều kiện nào.
Nhà thầu không chịu trách nhiệm về kinh phí do quản lý sử dụng gây ra trong trường
hợp bất khả kháng như bão lụt, động đất, các thiên tai khác, cháy nổ do bom mìn tồn tại từ
chiến tranh, các ảnh hưởng chung của biến động xã hội. Kinh phí này nhà thầu phải được
Chủ đầu tư thanh toán.
Trong mọi trường hợp sửa chữa sự cố bất khả kháng nói trên, nhà thầu đề nghị Chủ đầu
tư phải hoàn tất dự toán sửa chữa để làm cơ sở thanh quyết toán.
Nhà thầu lập hồ sơ bảo hành công trình ngay sau khi hết thời gian bảo hành công trình,
để được trả kinh phí bảo hành tạm giữ.

161
6.1.2. Cam kết thực hiện công tác bảo hành
Nhà thầu cam kết trong 6 ngày thực hiện công tác bảo hành khi có yêu cầu của chủ đầu

6.2 Bảo trì

6.2.2. Có hướng dẫn và dịch vụ hậu mãi cho chủ đầu tư trong công tác bảo trì công
trình, thiết bị
a. Trách nhiệm lập Quy trình bảo trì công trình
- Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư
quy trình bảo trì công trình, bộ phận công trình do mình thiết kế cùng với hồ sơ thiết kế;
- Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ
đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình.
b. Phạm vi của Quy trình bảo trì công trình
Quy trình bảo trì này bao gồm các công tác bảo trì phần xây dựng công trình. Quy trình
bảo trì đối với thiết bị lắp đặt vào công trình do các Nhà cung cấp thiết bị lập. Tuy vậy khi
tiến hành bảo trì Chủ sở hữu công trình cần kết hợp các quy trình (Quy trình bảo trì công
trình do Thiết kế lập, Quy trình bảo trì do nhà cung cấp thiết bị lập, Quy trình khung về bảo
trì) để công việc được đồng bộ.
* Phân loại các nội dung bảo trì như sau:
(1) Kiểm tra: Kiểm tra gồm có các loại hình sau đây:
- Kiểm tra ban đầu: Là quá trình khảo sát kết cấu bằng trực quan (nhìn, gõ, nghe) hoặc
bằng các phương tiện đơn giản và xem xét hồ sơ hoàn công để phát hiện những sai sót chất
lượng sau thi công so với yêu cầu thiết kế. Từ đó tiến hành khắc phục ngay để đảm bảo
công trình đưa vào sử dụng đúng yêu cầu thiết kế. Kiểm tra ban đầu được tiến hành đối với
công trình xây mới, công trình đang tồn tại và công trình mới sửa chữa xong.
- Kiểm tra thường xuyên: Là quá trình thường ngày xem xét công trình, bằng mắt hoặc
bằng các phương tiện đơn giản để phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp. Kiểm tra thường
xuyên là bắt buộc đối với mọi công trình.
- Kiểm tra định kỳ: Là quá trình khảo sát công trình theo chu kỳ để phát hiện các dấu
hiệu xuống cấp cần khắc phục sớm.
- Kiểm tra bất thường: Là quá trình khảo sát đánh giá công trình khi có hư hỏng đột
xuất (như công trình bị hư hỏng do gió bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy, vv..). Kiểm tra
bất thường thông thường đi liền với kiểm tra chi tiết.
- Theo dõi: Là quá trình ghi chép thường xuyên về tình trạng kết cấu bằng hệ thống
theo dõi đã đặt sẵn từ lúc thi công. Hệ thống theo dõi thường được đặt cho các công trình
thuộc nhóm bảo trì A và B.
- Kiểm tra chi tiết: Là quá trình khảo sát, đánh giá mức độ hư hỏng công trình nhằm
đáp ứng yêu cầu của các loại hình kiểm tra trên. Kiểm tra chi tiết cần đi liền với việc xác
định cơ chế xuống cấp, đánh giá mức độ xuống cấp và đi đến giải pháp sửa chữa cụ thể.
- Có thể đặt hệ thống thiết bị theo dõi lâu dài. Kiểm tra ban đầu, thường xuyên, định kỳ
được thực hiện chủ yếu bằng mắt và các phương tiện đơn giản.
(2) Phân tích cơ chế xuống cấp: Trên cơ sở các số liệu kiểm tra, cần xác định xem xuống cấp
đang xảy ra theo cơ chế nào. Từ đó xác định hướng giải quyết khắc phục.

162
(3) Đánh giá mức độ và tốc độ xuống cấp: Sau khi phân tích được cơ chế xuống cấp thì
đánh giá xem mức độ và tốc độ xuống cấp đã đến đâu và yêu cầu đòi hỏi phải sửa chữa đến
mức nào, hoặc có thể sẽ phải phá dỡ. Cơ sở để đánh giá mức độ xuống cấp là các công năng
hiện có của kết cấu.
(4) Xác định giải pháp sửa chữa: Dựa trên phân tích, đánh giá về mức độ và tốc độ xuống
cấp để đề ra các giải pháp sửa chữa cụ thể.
(5) Sửa chữa: Bao gồm quá trình thực thi thiết kế và thi công sửa chữa hoặc gia cường kết cấu.
Tuỳ theo mức độ, yêu cầu của công tác bảo trì, chủ công trình có thể tự thực hiện những
nội dung bảo trì nêu trên hoặc thuê một đơn vị chuyên ngành thiết kế hoặc thi công thực hiện.
c. QUY TRÌNH THỰC HIỆN BẢO TRÌ
c.1. Sơ đồ

Trách nhiệm Lưu đồ Ghi chú


(của Đơn vị Quản lý tòa nhà)

Cán bộ chuyên môn Tiếp nhận thông tin


(Chuyên gia chuyên ngành) Kiểm tra và thống kê khối
lượng

Lập kinh phí và kế hoạch


Cán bộ kế hoạch
bảo trì

GIÁM ĐỐC Phê duyệt

NHÀ THẦU Thực hiện bảo trì công


trình

Cán bộ chuyên môn


Cán bộ kế hoạch Nghiệm thu thanh toán
Cán bộ kế toán công việc bảo trì
GIÁM ĐỐC
c.2 Diễn giải sơ đồ
c.2.1 Tiếp nhận thông tin, kiểm tra và thống kê khối lượng bảo trì
Khi có sự phản ảnh, đề nghị của người sử dụng hoặc theo thời gian định kỳ kiểm tra và
bảo dưỡng của từng loại công việc, đơn vị quản lý Tòa nhà cử cán bộ chuyên môn có đủ khả

163
năng, trình độ, có đủ thiết bị để kiểm tra và xác định chính xác khối lượng các công việc cần
phải bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thay thế đồng thời đề ra các yêu cầu kỹ thuật cho từng công
việc cần bảo trì. Đối với công việc khó xác định về khối lượng và mức độ hư hỏng, Đơn vị
quản lý tòa nhà có thể thuê thêm chuyên gia chuyên ngành để cùng thực hiện; Bảng khối
lượng phải được tính toán và thống kê chi tiết (theo phiếu kiểm tra và xác định khối lượng
bảo trì ở Phụ lục 1), bảng khối lượng và yêu cầu kỹ thuật bảo trì phải được những người
tham gia kiểm tra ký tên xác nhận và Lãnh đạo của đơn vị quản lý tòa nhà kiểm tra, phê
duyệt rồi chuyển cho người làm Kế hoạch 01 bản để lập kinh phí và kế hoạch bảo trì.
c.2.2 Lập kinh phí và kế hoạch bảo trì:
Căn cứ vào bảng khối lượng nhận được và các yêu cầu kỹ thuật bảo trì đã đề ra, căn cứ
vào đơn giá định mức hiện hành và thông báo giá vật tư hàng tháng hoặc quý của các sở xây
dựng nơi xây dựng công trình, người làm kế hoạch của đơn vị quản lý tòa nhà lập bảng dự
trù kinh phí và lập tiến độ thực hiện công việc cho công tác bảo trì.
c.2.3 Giám đốc đơn vị quản lý tòa nhà phê duyệt kinh phí, kế hoạch bảo trì.
c.2.4 Thực hiện bảo trì công trình
Đơn vị quản lý tòa nhà cử người để thực hiện công tác bảo trì theo kế hoạch đã được phê
duyệt. Trong trường hợp khối lượng lớn hoặc công việc phức tạp, Đơn vị quản lý tòa nhà có
thể thuê thêm một đơn vị khác hoặc thuê chuyên gia để thực hiện công tác bảo trì. Công tác
bảo trì công trình cần thực hiện theo đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu đã đề
ra. Đối với công việc cần bảo trì thường xuyên như hệ thống thông tin liên lạc v.v…đơn vị
quản lý tòa nhà có thể thuê một đơn vị chuyên ngành để làm công tác bảo trì dài hạn.
Trong quá trình bảo trì, Đơn vị quản lý tòa nhà cử cán bộ chuyên môn của mình giám sát
và nghiệm thu về chất lượng và khối lượng để các công việc bảo trì đảm bảo được chất
lượng và mục tiêu theo yêu cầu đã đề ra. Người hoặc đơn vị thực hiện bảo trì phải có trách
nhiệm lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn, biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường
theo quy định và được đơn vị quản lý tòa nhà phê duyệt trước khi tiến hành thực hiện bảo trì
công trình.
c.2.5 Nghiệm thu thanh toán công việc bảo trì
Căn cứ vào danh mục công việc cần bảo trì, căn cứ vào biên bản nghiệm thu về khối
lượng, chất lượng cán bộ chuyên môn, cán bộ kế hoạch của đơn vị quản lý tòa nhà phối hợp
làm các thủ tục thanh quyết toán cho người hoặc đơn vị thực hiện bảo trì và trình giám đốc
phê duyệt, cán bộ kế toán có trách nhiệm làm các thủ tục và thanh toán cho người hoặc đơn
vị thực hiện công việc bảo trì khi các thủ tục về thanh toán đã được giám đốc phê duyệt.

164

You might also like