Professional Documents
Culture Documents
Vo Ghi Quan Ly Chuoi Cung Ung
Vo Ghi Quan Ly Chuoi Cung Ung
Giáo trình
- Principle of supply chain management Joel D Wisner,
- Sunil Chopra, peter meindl: supply chain management strategy, planning and operation.
Nguồn:
- Supply chain brain
- CIPS supply chain management
- Supply chain management review
- VLA, viện VLI, VLR
- Logistics.gov.vn
- Valoma, hiệp hội Valoma, valoma.vn
- VNYLT
GIỮA KỲ
Phân tích một vấn đề cụ thể trong lĩnh vực vận hành và chuỗi cung ứng.
Nội dung
- Một hoạt động chong SC theo chương của học phần
- Hoạt động của toàn bộ SC – tích hợp
Phạm vi
- Doanh nghiệp/ hiệp hội nội địa/qte
- Quốc gia/khu vực/quốc tế
- Ngành
ƯU TIÊN: thông tin từ doanh nghiệp, các đề tài có xu hướng trong SCM, các chủ đề mới trong lĩnh
vực.
Tái định hình, tái cấu trúc, …
kỹ thuật số (The ESCAP); Quản lý chuỗi cung ứng là việc quản lý các tiến trình xuyên suốt,
tạo gtri cho các tổ chức để đáp ứng nhu cầu thực sự của kh cuối cùng. Sự ptr và tích hợp
nguồn lực con ng và công nghệ là then chốt cho việc tích hợp chuỗi cung ứng thành công
(Theo viện Quản lý chuỗi cung ứng)/ 4 yếu tố quan trọng trong SCM: Supply; Operations;
Logistics; Integration
1.2.2. Sự khác nhau giữa logistics và SCM: Chuỗi cung ứng >> Logistics >> Vận tải
Logistics SCM
Thuật Xuất hiện từ thời chiến tranh La Mã Xuất hiện những năm 80 và trở nên phổ
ngữ biến trong những năm 90, TK 20
Mục tiêu Mong muốn đạt được: giảm chi phí Giảm được chi phí toàn hệ thống dựa trên
logistics và tăng được chất lượng dịch tăng cường khả năng cộng tác và phối
vụ hợp.
Quy mô Hoạt động xảy ra trong ranh giới 1 công Mạng lưới các công ty cùng làm việc, hợp
ty tác để phân phối sản phẩm đến thị trường
Công Quản lý các hoạt động bao gồm vận tải, Quản lý Logistics, quản lý nguồn cung,
việc kho bãi, dự báo, đơn hàng, giao nhận, sản xuất, hợp tác và phối hợp của các đối
DVKH tác, kh,.
1.2.3. Lịch sử phát triển của chuỗi cung ứng: Sx với KL lớn (1950s-1960s)->Quản trị dự trữ, tối
ưu kênh chi phí MRP-1, MRP-2(1960s-1980s)->JIT,TQM,Liên minh KH và NCC (1975s-
1995s)->Tích hợp SCM và ERP(1990s-2005s)->Gia tăng năng lực CCU(2000s- nay)
1.2.4. Tầm quan trọng của SCM: Giảm chi phí (băng cách tối ưu hóa các qtrinh CCU, cty có thể
giảm chi phí lquan đến hàng tồn kho, vận chuyển và lao động, từ đó cải thiện lợi nhuận và
khả năng cạnh tranh)/ Thúc đẩy tính bền vững (bằng cách kết hợp các ng tắc bền vững vào
ccu, các cty có thể giảm tác động đến môi trường và nâng cao danh tiếng của mình đối với
khách hàng, các bên liên quan và cơ quan quản lý)/ Thúc đẩy đổi mới (bằng cách hợp tác
với các đối tác trong CCU và tận dụng công nghệ, các công ty có thể thúc đẩy đổi mới và
tạo ra các sản phẩm và dịch vụ với đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
1.2.5. Thách thức của SCM: Sự phức tạp của việc cân bằng cung-cầu
Sự không chắc chắn của cung và cầu / Nhu cầu của khách hàng liên tục change/ Chu kỳ sản phẩm
có xu hướng giảm/ Sự phức tạp của quá trình ra quyết định của các bên liên quan khác nhau SC /
Các mục tiêu xung đột nhau có thể diễn ra trong chính doanh nghiệp: (Tiếp thị/Bán hàng: Hàng có
sẵn, chuyển phát nhanh, sản phẩm đa dạng, chiến lược hậu mãi đa dạng ; Phòng sản xuất: Đặt hàng
quy mô lớn, vị trí nhà máy, kế hoạch vật tư.; Bộ phận phân phối: Bán hàng đầy đủ, giảm thiểu chi
phí vận chuyển, giảm tồn kho…; - Phòng kế toán tài chính: Hạch toán chi phí (chi phí tồn kho, chi
phí vận chuyển...)
1.3. MỔ HÌNH HÓA HOẠT ĐỘNG QLCCU:SC là một chuỗi các quy trình và dòng chảy,
diễn ra trong và giữa các gđoạn khác nhau về kết hợp với nhau để đáp ứng nhu cầu của KH về SP
Cycle view: Các quy trình trong SC được chia thành một loại các chu trình, mỗi chu trình được thực
hiện tại điểm giao thoa giữa 2 giai đoạn liên tiếp của SC
Push/Pull view: Push: dự đoán cầu khách hàng dài hạn, Pull: được thúc đẩy bởi nhu cầu thực tế của
khách hàng
1.3.1. Vòng tròn quy trình (Cycle view of SC Processes) : Procurement = Purchasing = Sourcing
= mua hàng
SC Process Cycle
1.3.2. Quy trình Đẩy/Kéo (Push/Pull View of SC Processes): Tất cả các quy trình trong SC đều
thuộc một trong 2 loai tùy thuộc và thời gian thực hiện của chúng so với nhu cầu của KH cuối cùng
Chiến lược ĐẨY – MAKE TO STOCK: Dự báo nhu cầu Để áp dụng Đẩy: cần có khả năng dự báo được cho
chuỗi cung ứng của mình
Chiến lược KÉO – BUILD TO ORDER: Phát sinh từ nhu cầu thực tế của khách hàng; dự trữ được đặt theo nhu
cầu (JIT) -> Hạn chế tồn kho
Tầm quan trọng của việc xem xét CCU qua quy trình đẩy/kéo là gì? Xác định điểm chuyển giao
giữa đẩy và kéo/ Tgian hoàn thành đơn hàng (Lead time) 🡪 Customer Satisfaction/Mức độ cân
bằng Cung – Cầu
1.3.3. Quy trình vĩ mô của QCC (Supply Chain Macro Process): Mọi hoạt động sẽ được phân
vào 1 trong 3 nhóm: Quản lý quan hệ khách hàng (CRM): tất cả các quy trình tập trung vào giao
diện giữa công ty và công ty. khách hàng / Quản lý chuỗi cung ứng nội bộ (ISCM). tất cả các quy
trình nội bộ của công ty /Quản lý quan hệ nhà cung cấp (SRM): tất cả các quy trình tập trung vào
giao diện giữa công ty và các nhà cung cấp của nó
1.4. CÁC MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG
1.4.1. Lean SCM (QLCCU tinh gọn): Tập trung vào các vấn đề: Tối ưu khóa các hoạt động
GTGT trong SC nhưng vẫn đáp ứng sự hài lòng của KH/ Loại bỏ các hoạt động không tạo thêm giá
trị trong SC -> Chỉ sản xuất và cung ứng những cái thị trường cần, chỉ khi thị trường cần (giảm tồn
kho) và tại nơi thị trường cần (giảm CP logistics) (VD: Toyota: sx số lượng lớn nhưng không đa
dạng. Có 7 loại lãng phí đc đề cập trong TPS Toyota Product Systems: Transportation: vận chuyển;
Inventory: tồn kho; Motion: thao tác – ko lặp lại; Waiting: chờ đợi (làm việc 6/8 tiếng); Over
Processing: Xử lý thừa (lâu); Over Production: sản xuất thừa; Defect: khuyết tật)
1.4.2. Agile supply chain management (QLCCU nhanh nhẹn): Tập trung vào các vấn đề: Tốc
độ: nắm bắt nhanh nhu cầu mới hình thành, truyền tín hiệu hiệu quả để có phản xạ thông minh từ
SC. Ví dụ: mất bao lâu để một công ty không chỉ bộ phận tiếp thị mà còn cả SC – nhận ra nhu cầu
mới hình thành trên thị trường, mất bao lâu để đáp ứng được/ Tính linh loạt: khi mọi chuyện ko
diễn ra đúng kế hoạch, cty có cảm nhận được sự thay đổi và phản ứng ngay lập tức không/ Khả
năng dự đoán: Các phản ứng của chuỗi phải luôn được dự đoán trước, việc nắm bắt nhu cầu của
khách hàng đôi khi không thể nhanh chóng, nhưng đôi khi lại rất chậm để làm được điều đó / Chất
lượng: chất lượng luôn phải được đảm bảo. Một SC linh hoạt, dễ dàng nắm bắt và đáp ứng nhu cầu
nhưng có chất lượng kém thì không thể gọi là SC linh hoạt (VD: Zara với Lượng order không lớn ở
mỗi bộ sưu tập, nhưng đa dạng )
1.5. BULLWHIP EFFECT: HIỆU ỨNG ROI DA: Giải thích cho lí do: Cân bằng S-D khó
ntn
Hiệu ứng Bullwhip là hiện tượng thông tin về nhu cầu thị trường đối với một sản phẩm bị bóp méo
hoặc khuếch đại qua các gđ của CCU, dẫn đến tồn kho quá mức và ảnh hưởng nghiêm trọng đến
chính sách giá và phản ánh không chính xác nhu cầu thị trường. Dao động lớn dần từ Downstream
về Upstream
5 Nguyên nhân gây ra: Lead time (tg hoàn thành đơn hàng dài), qua nhiều trung gian/ Biến động
giá: chiến dịch mkt của cty/ Giao dịch bị thổi bùng do k cse thông tin (thông tin tồn kho)/ Cập nhật
dự báo nhu cầu bị gián đoạn, dẫn đến mỗi TP trong chuỗi dự đoán cho riêng mình 🡪 sai số càng
lớn/ Thông thường đặt hàng theo lô hớn nên tồn kho quá mức -> Ảnh hưởng doanh thu và chi phí
Biện pháp giảm thiểu dao động do Bullwhip gây ra: Giảm sự không chắc chắn (Điểm bán hàng;
chia sẻ thông tin, tập trung thông tin nhu cầu); Giảm khả năng biến đổi: Giảm đặt hàng theo lô lớn,
giá ổn định theo thời gian); Giảm thời gian hoàn thành đơn hàng (Thông tin về thời gian thực hiện
(EDI), có đặt thời gian đặt hàng); Thành lập liên minh (NCC quản lý hàng tồn kho (VMI); giảm
thiểu tình trạng thiếu hụt)
- Ưu điểm: Có tính khách quan, tránh mqh giữa các các nhân, các chuyên gia có chuyên môn cao,
đầu ngành, sau nhiều vòng hỏi,các chuyên gia dần có trách nhiệm hơn với câu trả lời của họ->kq
tốt
- Nhược điểm: Đòi hỏi trình độ cao, gặp chuyên gia khó, tốn kém về nhân lực, các chuyên gia có
những thay đổi/lí do mà không thể tiếp tục, Ẩn danh khiến họ không có trách nhiệm, tốn tgain
Tổng hợp ý kiến người bán: Nhân viên bán hàng sẽ đưa ra dự tính về số lượng hàng bán trong
tương lại ở lĩnh vực mình phụ trách. Nhà quản lý có nhiệm vụ thẩm định, phân tích, tổng hợp để
đưa ra một dự báo chung chính thức của doanh nghiệp
- Ưu điểm: Sát với thực tế; Phát huy ưu thế sử dụng nhân viên của cơ quan, tiết kiệm hơn; Nhân
viên cảm thấy được trọng dụng hơn
- Nhược điểm: Xu hướng tư lợi cá nhâm đẩy dự báo xuống thấp để ăn hoa hồng để thiếu hụt hàng;
Người bán đôi khi không có kiến thức về dự báo, đưa ra số liệu, bản khảo sát có thể sai khi xác
định nhu cầu KH, khả năng thanh toán của KH, kết quả thường phụ thuộc vào chủ quan người bán
Hội đồng xét duyệt: Dự báo về nhu cầu sản phẩm được xây dựng dựa trên ý kiến dự báo của cán
bộ quản lý công tác phòng, ban của doanh nghiêp
- Ưu điểm: nhanh hơn Delphi, chỉ cần 1 vòng họp -> nhanh, hội đồng xét tuyển có sẵn trong công ty
đầy kinh nghiệm thực tiễn -> dễ áp dụng để thực hiện ngay -> không tốn chi phí của DN, chuyên
sử dụng dự báo kế hoạch dài hạn nhằm phát triển sản phẩm mớ
- Nhược điểm: Thiếu góc nhìn từ bên ngoài, ảnh hưởng ý kiến của người quyền lực trong công ty
(ko tiếp xúc khách hàng, k txuc thực tế nhiều), tư tưởng ỷ lại ban lãnh đạo trì trệ
Điều tra khách hàng: Điều tra ý kiến khách hàng để đưa ra dự báo về nhu cầu sản phẩm. Cách làm
thông qua: Phiếu điều tra, phỏng vấn, v.v …
- Ưu điểm: xác định nhu cầu trực tiếp, không cần qua nhiều bước, trực tiếp biết nhu cầu khách
hàng, lấy được lượng lớn thông tin, ko bị ngăn cách địa lý nhờ công nghệ
- Nhược điểm: khách hàng làm khảo sát không có tâm -> kết quả thu được sai, hiệu ứng đám đông,
tốn tgian/nguồn lực để kiếm được đủ số khảo sát, bảng hỏi ko chất lượng nếu nv k có trình độ
chuyên môn tốt.
3.3.2 Phương pháp dự báo định lượng:
- Phương pháp sử dụng kỹ thuật toán học trên cơ sở dữ liệu lịch sử và có thể tính đến các biến quan
hệ nhân quả để dự báo nhu cầu
- Có 2 phương pháp dự báo định lượng: mô hình chuỗi thời gian và mô hình ngẫu nhiên
- Các doanh nghiệp thường sử dụng kết hợp các phương pháp dự báo để đạt kết quả cao hơn
a. Mô hình chuỗi thời gian: Là mô hình dự báo dựa vào data lịch sử để dự báo nhu cầu trong tg
lai, gồm 2 phương pháp
- Đặc điểm: Là kỹ thuật được sử dụng rộng rãi nhất; Phụ thuộc vào sự sẵn có của các dữ liệu; Kết
quả kém chính xác hơn khi khoảng thời gian dự báo tăng lên
Phương pháp bình quân di động đơn: Dự báo trung bình di chuyển cho khoảng thời gian n
Ft+1: là dự báo cho giai đoạn t+1
n là số giai đoạn được sử dụng để tính trung bình di chuyển
A là nhu cầu thực tế trong giai đoạn i
i
Phương pháp bình quân di động có trọng số: Dự báo cho giai đoạn n được tính như sau:
F là dự báo cho giai đoạn t+1
t+1
Đối với trường hợp wi≠1 thì p chia cho tổng wi (công
2.3.1. MAKE or BUY (Insourcing Or Outsourcing): Tự sản xuất hay mua ngoài/thuê ngoài
Liên quan tới sự phân bổ nguồn lực ; Một doanh nghiệp có thể vừa tự sản xuất vừa mua ngoài, 2 cái
ko loại trừ nhau.
Mua ngoài: Ưu: Chi phí; Công suất ; Chuyên môn ; Chất lượng; Tính đáp ứng nhanh/ Nhược:Lựa
chọn nhà cung cấp ; Gián đoạn nguồn cung ; Giảm kiểm soát quy trình sản xuất
Tự sản xuất: Ưu: NCC: không có, không đạt ;Bảo vệ công nghệ độc quyền ;Năng lực sx dư
thừa ;Tăng khả năng kiểm soát ;Chi phí trong dài hạn/ Nhược: Đầu tư ban đầu lớn ;Tính linh hoạt
thấp
Phân tích điểm tới hạn (Break even point)
- Một số giả thiết cho phân tích: (1) mọi chi phí liên quan có thể phân thành chi phí cố định hoặc chi
phí biến đổi/ (2) chi phí cố định là không đổi trong vùng nghiên cứu/ (3) có MQH tuyến tính về chi
phí/ (4) chi phí cố định của quyết định tự sản xuất là cao hơn vì phải đầu tư vào trang thiết bị/ (5)
chi phí biến đổi của quyết định mua là cao hơn vì phải tính cả lợi nhuận của nhà cung cấp
Bài tập: Nhu cầu trong năm là 15000 linh kiện. Nếu mua ngoài thì cp hợp đồng 500$, giá mua
7$/sp. Nếu tự sx thì đầu tư máy múc thiết bị là 25000$ và giá linh kiện là 500$
Gọi điểm hòa vốn (tới hạn) là Q
Tại Q, chi phí mua ngoài = chi phí tự sản xuất =.> 25000+5Q = 500 + 7Q -> Q=12250 (đvi sp)
Nhu cầu 15000>12250 -> Tự sản xuất
Q>Q* 🡪 tự sản xuất
Q<Q* 🡪 mua ngoài
2.4. LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP
2.4.1. Vai trò NCC: Đảm bảo nguồn cung HH, DV cho hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức/ Cung
cấp thông tin: xu hướng mới nhất về nguyên vật liệu, quy trình, hay thiết kế sản phẩm; thông tin về
thị trường nguồn cung ứng, hay những chính sách chính trị, khả năng đáp ứng nhu cầu đột xuất/
Hợp tác trong một số công việc của doanh nghiệp: Thiết kế sản phẩm, nghiên cứu sản phẩm mới
(R&D)
2.4.2. Hệ thống NCC – Supply base: Hệ thống NCC (Supply base) là một phần của mạng lưới
cung ứng được quản lý tích cực bởi một doanh nghiệp mua hàng.
2.4.3. Tiêu chí đánh giá NCC: Giá: (ko phải duy nhất nhưng luôn quan trọng)/ Chất lượng: Cần
tuân theo đúng yêu cầu và đồng đều vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến SP đầu ra và dịch vụ bảo hành
sau bán hàng/ Giao hàng: NCC có giao hàng đúng hạn hay không, và việc đặt hàng với NCC có
nhanh và hiệu quả hay không – Delivery lead time
- 3 tiêu chuẩn quan trọng nhất CQD (Cost – Quality – Delivery)
Khác: Mức độ phản hồi và linh hoạt: khả năng thông báo sớm các thay đổi về đơn hàng, hay phản
ứng trước các tình huống phát sinh/ Tính linh hoạt của NCC: khả năng đáp ứng/ Độ tin cậy: Pháp
lý, danh tiếng, tài chính, lịch sử kinh doanh, …/ Công nghệ và mức độ hiểu biết về thị trường: Chủ
động và tiên phong, sẵn sàng chia sẻ thông tin/ Các tiêu chí về phát triển bền vững
2.4.4: Số lượng NCC
1 nhà cung cấp? (tạo mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp, giảm sự gián đoạn trong sản xuất, chi
phí thấp (giảm chi phí logistics), có sự đồng nhất trong sp, bảo mật thông tin, tận dụng kinh tế theo
quy mô, hệ thống quản lý nhà cung cấp đơn giản hơn, đơn hàng nhỏ...)
Nhiều nhà cung cấp? (giảm sự đứt gãy trong SC, linh hoạt trong chiến lược, tăng thế mạnh trong
mua hàng, tăng tính cạnh tranh ->mua được hàng chất lượng tốt chi phí tối ưu, đa dạng mặt hàng,
giảm sự phụ thuộc vào nhà cung cấp, tăng thế mạnh trong đàm phán, nhu cầu quá lớn...)
2.4.5. Phương pháp đánh giá NCC
Hệ thống đánh giá dựa trên trọng số (Weighted point evaluation system)
- 1. Lựa chọn các tiêu chí đánh giá quan trọng được chấp thuận bởi 2 bên
- 2: giám sát và thu thập các dữ liệu hoạt động
- 3: Lựa chọn trọng số cho các tiêu chí dựa trên mức độ qtr của chúng đối với mục tiêu của công ty
- 4: Đánh giá từng tiêu chí đo lường hoạt động theo thang điểm từ 0 – 100 (không đạt được bất cứ
mục đích/hđ nào theo yêu cầu – đạt được xuất sắc các mục đích/hđ theo yêu cầu)
- 5: TÍnh điểm từng tiêu chí + tính điểm đánh giá NCC
- 6: Phân loại NCC và chứng nhận NCC
- 7: Định kì kiểm tra lại các chứng nhận
ƯU ĐIỂM: Độ tin cậy cao; Chi phí triển khai vừa phải; Linh hoạt: do người dùng có thể thay đổi
trọng số được gán cho từng tiêu chí
NHƯỢC ĐIỂM: Tính chủ quan trong đánh giá
Phương pháp phân tích tổng chi phí (TCO – Total cost of ownership)
- Chi phí trước giao dịch: Gồm chi phí phát sinh trước khi đặt hàng và nhận hàng
- Chi phí giao dịch: Đơn giá hàng hóa, dịch vụ; Chi phí vận tải; Chi phí NCC cần để lắp đặt, chuẩn
bị các máy móc dụng cụ thiết cho sx, tooling cost hoặc set up cost; Chi phí đặt hàng (giám định
sp); Chi phí liên quan đến giao hàng chậm: back-order (đơn hàng khách vẫn cho giao nhưng phải
nhanh nhất có thể - phát sinh chi phí) và lost-sale (mất phần doanh thu mất đi do khách ko có hàng
để mua); Chi phí giữ hàng (holding cost)
2.5. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MUA HÀNG
2.5.1. Mua hàng tập trung (Centralized purchasing): Mua hàng tập trung là hình thức trong đó
các quyết định mua hàng tập trung tại một phòng mua hàng, thông thường đặt tại trụ sở chính.
Lợi ích: Tập trung khối lượng: mua hàng tập trung tận dụng được chiết khấu theo số lượng và chi
phí gửi hàng -> Tạo sức mạnh của công ty trong quá trình đàm phán -> Nhà cung cấp cũng thường
sẵn sàng hơn để thương lượng và đưa ra những điều khoản tốt/ Tránh trùng lặp: loại bỏ xác suất
trùng lặp công việc vì nhân viên mua hàng được đặt ở vị trí trung tâm -> giảm chi phí nhân công/
Chuyên môn hóa: cho phép người mua tập trung vào nghiệp vụ mua hàng và lĩnh vực mà mình phụ
trách -> trở thành những người mua chuyên nghiệp/ Giảm chi phí vận tải/ Không có cạnh tranh
trong các đơn vị của DN/ Hệ thống nhà cung cấp chung: tạo điều kiện cho việc quản lý và đàm
phán hợp đồng
2.5.2. Mua hàng phân quyền hoặc mua hàng phi tập trung (phân cấp): Mua hàng phân cấp là
hình thức trong đó các quyết định mua hàng được giao cho các đơn vị quản lý cấp thấp hơn.
Lợi ích: Hiểu hơn về nhu cầu/ Tìm nguồn địa phương: người mua ở các đơn vị sẽ biết hơn về nhà
cung cấp địa phương -> giao hàng nhanh hơn và tạo mối quan hệ thân thiết hơn với nhà cung cấp/ Ít
thủ tục hành chính hơn
2.6. MÔ HÌNH KRALJIC VÀ CHIẾN LƯỢC MUA HÀNG
- Leverage Products (sản phẩm đòn bẩy): có rủi ro nguồn cung thấp nhưng tác động đến lợi nhuận
cao. Dù nguồn cung dồi dào nhưng sản phẩm này rất quan trọng với doanh nghiệp -> đòi hỏi chiến
lược mua hàng dựa trên đấu giá/đấu thầu. (lựa chọn nhà cung cấp tối ưu nhất)(VD:dn kinh doanh
đồng hồ nma có các sp đòn bẩy là dây chuyền, vòng, nhẫn,..)
- Bottleneck Products (sản phẩm trở ngại): không tác động nhiều đến lợi nhuận nhưng lại có rủi ro
nguồn cung cao do sợ khan hiếm về sản xuất và chủ yếu là các nhà cung cấp mới với công nghệ
mới -> chính sách mua hàng đối với các hạng mục này là đảm bảo duy trì nguồn cung, phải phát
triển thêm các sản phẩm và nhà cung cấp thay thế nhằm giảm sự phụ thuộc vào nhà cung cấp. (tìm
kiếm nhà cung cấp mới để tăng nguồn cung) (VD: lĩnh kiện điện thoại)
- Routine Products (sản phẩm không quan trọng): rủi ro nguồn cung + tài chính đều thấu, nguồn
cung chỉ cần đảm bảo đúng hiệu quả chức năng. Ví dụ như văn phòng phẩm. (thủ tục đơn giản,
không cần hợp tác)
- Strategic Products (sản phẩm chiến lược): rủi ro nguồn cung + tài chính đều cao. Tùy thuộc vào vị
thế năng lực tương đối của DN với nhà cung cấp mà đưa ra các chiến lược nhắm tới sự hợp tác/phối
hợp -> duy trì MQH lâu dài với nhà cung cấp mang lại nhiều lợi ích cho DN trong tương lai. (cần
hợp tác)(VD: con chip điện thoại)
2.7. MUA SẮM QUỐC TẾ
Ưu: Giá nguyên vật liệu rẻ hơn; chất lượng tốt hơn, giao hàng nhanh và cung cấp dịch vụ tốt hơn;
Có thể giúp đỡ nền kinh tế địa phương nếu họ có chi nhánh ở nước ngoài; Các tổ chức quốc tế để
giảm rào cản thuế quan: WTO, EU, NAFTA
Nhược: Yêu cầu cao về nghiệp vụ mua hàng hóa quốc tế, thủ tục phức tạp hơn; Chi phí cho việc xác
định, lựa chọn và đánh giá nhà cung cấp cao hơn; Phải am hiểu Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế của Liên Hợp Quốc (CISG); Xử lý các vấn đề về gửi hàng phức tạp hơn
- Chi phí này thường: con số tuyệt đối cho mỗi đơn hàng
4.3 Chi phí kho rỗng
- Chi phí do mất KH (dài hạn, ngắn hạn) khi một SP nào đó không có sẵn – giảm doanh thu, tiền
phạt khi giao thiếu hàng (backorder), chi phí của 1 dây chuyền nào đó ngừng chạy do thiếu NVL;
Ngoài ra còn có chi phí phạt do vi phạm hợp đồng ncc, …
- Chi phí này khó tính toán nhất nhưng quan trọng nhất vì nó thể thiện chi phí mà KH phải chịu khi
dự trữ không có
- Không xác định được loại chi phí này có thể dẫn đến việc giữ nhiều hay ít hàng trong kho so với
yêu cầu của KH
5. THIẾT KẾ HỆ THỐNG HÀNG DỰ TRỮ
? VMI là gì? ? Lợi ích của VMI? ? Supplier hub?
Whose: của ai, ai sở hữu, Where địa điểm ở đâu, How ai là người đưa ra quyết định quản lý, lưu
trữ, 1PL, 2PL, 3PL, 4PL, 5PL, 6PL. Từ đó, có 2 mô hình phổ biến là VMI và Supplier hub
5.1 VMI (vendor managed inventory) – quản lý tồn kho bởi nhà cung cấp : là phương thức trong
đó nhà cung cấp chịu trách nhiệm về mức độ lưu kho của người bán đối với các sản phẩm của
mình trao đổi/update thông tin về hđ lưu kho
- Khi đó: How (quản lý số lượng, t.gian đặt hàng), Whose (kho của ai), Where (đặt tại vị trí)
+ How? Supplier – người ra qđ quản lý
+ Where? Buyer ở kho buyer (người bán lẻ,…)
+ Whose? 2 trường hợp
VMI có ký gửi hàng hóa – Whose? (NCC “gửi nhờ” hàng hóa trong kho NB, NCC đặt tại kho, lúc
nào NB muốn mua thì bán luôn lượng trong kho, chuyển giao quyền SH luôn)
VMI không có ký gửi hàng hóa – Whose? (NCC không gửi hàng hóa trong kho NB, chỉ truy cập
và theo dõi dữ liệu hàng hóa của NB để dự báo nhu cầu phục vụ cho sản xuất của NCC, đáp ứng
nhu cầu của NB)
- Lợi ích của VMI: Giảm chi phí quản lý (realtime); Giảm mức độ tồn kho; Tăng khả năng đáp ứng
nhu cầu khách hàng (giảm mức độ cháy hàng); Tăng khả năng dự báo của nhà cung cấp; Thiết lập
MQH chặt chẽ giữ nhà cung cấp và nhà bán lẻ
5.2 Supplier hub: là phương thức quản lý hàng dự trữ trong đó các nhà cung ứng vận chuyển
nguyên vật liệu đến kho gần nhà bán lẻ (trung chuyển hàng hóa)
- Đặc điểm: Nhiều nhà cung ứng tham gia phục vụ 1 người bán/ Các nguyên vật liệu tại hub thuộc
sở hữu của nhà cung ứng hoặc bên thứ ba (doanh nghiệp sản xuất) VD như hình dưới đây: Dell:
buy-to-plan: mua các bán thành phẩm rồi chờ order rồi lắp ráp/ Hub thường được sở hữu bởi người
cung cấp bên thứ ba/ Cần hệ thống quản lý thông tin để chia sẻ thông tin giữa các bên
- Where? Supplier
- How? Buyer or Supplier
- Whose? Supplier or Third party (hub có thể là của Supplier, Third Party)
(Hub phức tạp hơn, nhiều hàng hơn so với DC)
- Như vậy, “quản lý hàng dự trữ bao gồm việc cân bằng: Giữa sự sẵn có của hàng hóa và mức độ
đáp ứng nhu cầu khách hàng; Giữa chi phí với mức độ sẵn có của hàng hóa”
6. CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ HÀNG DỰ TRỮ
6.1 Mô hình EOQ: Mô hình cho biết lượng đặt cho 1 đơn hàng ở mức giảm thiểu chi phí dự trữ
(chi phí giữ hàng và chi phí đặt hàng) với điều kiện đã biết nhu cầu và thời gian đặt hàng
* Các giả thiết của mô hình:
- Nhu cầu biết trước, ổn định, VD: nhu cầu là 720 SP/360 ngày -> tiêu thụ 2 SP/ngày
- Thời gian giao hàng biết trước, không thay đổi, VD: thời gian giao hàng là 10 ngày: cứ sau 10
ngày đặt hàng là nhận được hàng
- Không giao hàng từng phần với mỗi đơn hàng
- Giá cả không thay đổi khi số lượng đặt hàng thay đổi
- Biết chi phí giữ hàng, không thay đổi
- Chi phí đặt hàng: biết trước, không thay đổi
- Không có stock-out, kho luôn có hàng
* Lượng đặt hàng tối ưu được tính:
EOQ=
√ √
2 RS
kC
=
2 x 7200 x 100
20 % x 20
=600
6.3 MỨC DỰ TRỮ AN TOÀN: SAFETY STOCK (SS) Dự trữ bổ sung an toàn là lượng vật tư
dự trữ đảm bảo cho doanh nghiệp không rơi vào tình trạng thiếu hụt vật tư trong các trường hợp
biến động đột xuất về nhu cầu tiêu thụ hay điều kiện cung ứng
Khi nhu cầu thay đổi, thời gian giao hàng thay đổi nên cần SS
Mức độ SS phụ thuộc vào 2 yếu tố: Sự không chắc chắn trong nhu cầu và lượng cung ứng; Mức độ
sẵn có của hàng hóa trong kho
Ý nghĩa: đảm bảo dự trữ trong các trường hợp: Nhà cung cấp không tuân thủ leadtime; Một số sản
phẩm không đạt yêu cầu phải loại bỏ; Có những biến động bất thường về nhu cầu 🡪 nhu cầu tiêu
thụ ít hơn hoặc vượt ngoài dự báo
- Khi có SS thì ROP = DL + SS Trong đó: D: nhu cầu trong khoảng thời gian L | L: Leadtime
-> SS = ROP – DL
SS= z* o-dl
ROP = d*L + z*0-dl
SS: mức dự trữ an toàn/ ROP: điểm tái đặt hàng/ z: số độ lệch chuẩn đối vs xs không bị thiếu hàng
mong muốn (P=95% -> z= 1,64)/ sigma(dL): độ lệch chuẩn của nhu cầu sử dụng trong thời gian
chờ
Bài tập SS: Nhu cầu với đùi gà trong tg chờ là 5000 chiếc. nhu cầu đó cũng pp chuẩn với tb 5000
chiếc và độ lệch chuẩn 300 chiếc. Chấp nhạn ức rủi ro hết đùi gà là 4%. Xđ điểm tái đặt hàng?
P(âm vô dùng – z cần tìm) = 0,96
P(âm vô cùng – 0) + P(z,= z cần tìm) = 0,96 -> P(z cần tìm) = 0,96-0,5=0,46 -> z = 1,75
SS=1,75 * 300 = 525 -> ROP= 5000 + 525 = 5525
6.4 MRP (Material Requirements planning) - Lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu
- Là một hệ thống quản trị nguyên vật liệu dựa vào máy tính, dùng để tính toán chính xác nhu cầu
nguyên vật liệu thay cho việc sử dụng các kỹ thuật dự báo
(áp dụng cho các NVL mà nhu cầu là phụ thuộc, các mô hình trước là nhu cầu độc lập)
- MRP phát triển và mở rộng bao gồm nhiều mô-đun cho phép công ty đặt trước đơn hàng, lên lịch
trình sản xuất, kiểm soát hàng tồn kho và thực hiện các phân tích tài chính
- Hệ thống MRP sẽ tính toán chính xác lượng đặt hàng và thời gian đặt hàng
BÀI TẬP:
Mức ban đầu 800 Chiếc
Mức an toàn 100 Chiếc
Thời gian giao hàng 2 Chu kỳ
Số lượng đặt hàng 600 Chiếc
Giai đoạn 0 1 2 3 4 5 6 7 8
25 30
Nhu cầu 210 300 300 250 200 180
0 0
59 34
Mức kho hàng dự kiến đầu kỳ 800 340 640 640 390 190
0 0
Lượng cấp hàng theo kế 60
0 0 600 0 0 0 600
hoạch 0
34 64
Mức kho hàng dự kiến cuối kỳ 800 590 640 340 390 190 610
0 0
Lượng đặt hàng theo kế hoạch 0 600 0 600 0 0 600 0 0
7. Hệ thống kiểm soát hàng tồn kho ABC
- Hệ thống kiểm soát hàng tồn kho ABC là một kỹ thuật hữu ích để xác định hàng tồn kho nào nên
tính toán thường xuyên hơn, quản lý chặt chẽ hơn và ngược lại
- Hệ thống chia các mặt hàng tồn kho vào các nhóm A, B, C theo thứ tự ưu tiên giảm dần:
+ Nhóm A: những hàng có khoảng 20% về số lượng nhưng đóng góp tới 80% lợi nhuận cho DN
+ Nhóm B: khoảng 40% đóng góp khoảng 15% cho DN
+ Nhóm C: khoảng 40% đóng góp khoảng 5% cho DN
8. Vai trò của IT trong quản lý hàng dự trữ
- Tính toán lượng tồn kho dựa trên lịch sử nhu cầu và mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng
- Kết nối việc quản trị hàng dự trữ với việc lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
- Kết nối với các hệ thống IT của các thành phần khác trong chuỗi để đạt được chuỗi cung ứng hiệu
quả
- Áp dụng các kỹ thuật phức tạp để quản trị hàng dự trữ (sử dụng công cụ excel, phần mềm quản trị)
-> Các hệ thống quản trị hàng dự trữ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hoạt động của
chuỗi cung ứng
● Số lượng, vị trí, phân bổ trong chuỗi; Công suất hoạt động; Phục vụ đối tượng KH nào
MỘT SỐ MÔ HÌNH HỆ THỐNG PHÂN PHỐI ĐIỂN HÌNH TRONG CHUỖI:
Cần trả lời 2 câu hỏi cơ bản:
- XĐ xem sp sẽ được bán cho KH/Thị trường nào
- Dòng SP phân phối có cần qua các kênh trung gian không?
- Sự trì hoãn (Postponement): PUSH & PULL 🡪 Hiệu quả hơn, chi phí hơn, nhưng cũng có ưu
nhược
- Chi phí cố định trong hoạt động chuỗi giảm do các kho hàng đều tập trung ở nhà máy
- Chi phí vận tải cao
- Đầu tư đáng kể vào hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin
- Thời gian đáp ứng nhu cầu của khách hàng tương đối cao
- Không thuận tiện khi khách hàng nhận nhiều đơn hàng từ nhiều nhà máy khác nhau
2.2 Kết hợp đơn hàng, vận chuyển trực tiếp đến khách hàng
Mô hình này sẽ kết hợp nhiều đơn hàng khác nhau tạo sản phẩm hoàn chỉnh, sau đó chuyển tới
khách hàng
* Đặc điểm:
+ Tập trung tồn kho tại nhà sản xuất – tương tự như drop-shipping (giảm cp lưu kho tổng thể chuỗi)
+ Sự trì hoãn
+ Chi phí vận tải thấp hơn
+ Tiện lợi cho khách hàng khi chỉ nhận hàng 1 lần cho nhiều sản phẩm
- Đầu tư vào cơ sở hạ tầng thông tin phức tạp hơn
- Thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng có thể lâu hơn
2.3 DỰ TRỮ KHO NHÀ PHÂN PHỐI, HÃNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA ĐẾN KHÁCH
HÀNG
Hàng hóa được lưu trữ tại kho nhà bán buôn, bán lẻ hoặc khâu trung gian. Sau đó các hãng
vận chuyển sẽ lấy và chuyển hàng tới các khách hàng. Thường sử dụng đối với các sp có nhu
cầu thường xuyên
* Đặc điểm:
- Lượng hàng tồn kho cao hơn, với mặt hàng cần giao nhanh dự trữ tại nhà bán lẻ, trong khi mặt
hàng không cần giao nhanh dự trữ tại nhà phân phối (nhà bán buôn)
- Mức độ đa dạng sản phẩm thấp hơn trường hợp lưu trữ tại kho nhà sản xuất
- Tốn chi phí hơn để có mức độ hàng hóa có sẵn
+ Có thể thực hiện sự trì hoãn nhưng yêu cầu thiết bị kiểm tra tại nhà phân phối
+ Chi phí vận tải có thể thấp hơn 2 mô hình trên
+ Cơ sở hạ tầng thông tin ít phức tạp hơn
+ Thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh hơn
2.4 Dự trữ tại nhà phân phối và giao hàng cuối cùng
* Đặc điểm:
- Thường sử dụng với các sản phẩm cần giao nhanh, giá cao (oto) hoặc số lượng lớn, vận chuyển
đơn lẻ do đó chi phí vận chuyển cao
- Thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh (cùng ngày hoặc 1 ngày sau)
2.5 Dự trữ tại nhà máy hoặc nhà phân phối và khách hàng tự lấy hàng
* Đặc điểm:
- Sử dụng trong các doanh nghiệp bán buôn khi đặt hàng online và khách hàng đến lấy hàng tại đại
lý của hãng
- Chi phí vận tải thấp hơn
- Không thuận tiện cho khách hàng do phải tự đi lấy hàng
- Yêu cầu cơ sở hạ tầng thông tin, sự kết nối giữa các bộ phận trong chuỗi
2.6 Dự trữ tại nhà bán lẻ và khách hàng tự lấy hàng
- Là mô hình truyền thống khi hàng hóa được đặt tại cửa hàng bán lẻ và khách hàng sẽ đến các điểm
bán lẻ này để mua hàng hoặc lấy hàng
- Dòng lưu chuyển thông tin từ khách hàng đến nhà bán lẻ
- Dòng lưu chuyển hàng hóa từ nhà máy -> bán lẻ -> khách hàng (VD mua hàng ở tạp hóa)
3. Kho hàng
* Khái niệm:
Kho hàng hay kho bãi là nơi cất giữ nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt
quá trình chuyển từ điểm đầu đến điểm cuối của chuỗi cung ứng, đồng thời cung cấp các thông tin
về tình trạng, điều kiện lưu giữ và vị trí của các hàng hóa được lưu kho.
? Phân biệt kho hàng và trung tâm phân phối (bảng)
? Phân biệt trung tâm phân phối và cross-docking (Cross-docking thường áp dụng với mặt hàng
bắt buộc giao nhanh như hàng đông lạnh, về bản chất thì giống trung tâm phân phối)
(Nếu cầu ước tính < 2000 đơn vị thì tổng chi phí thấp nhất -> vị trí tốt nhất -> chọn A; còn nếu >
2000 đơn vị thì chọn C; còn nếu = 2000 thì chọn A hoặc C đều được)
- Tích hợp bên trong: là sự phối hợp giữa các bộ phận trong chuỗi cung ứng để giảm tổng chi phí,
nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi (chủ yếu là hiệu quả hoạt động trong DN sản xuất)
- Tích hợp bên ngoài: là sự phối hợp giữa doanh nghiệp với các đối tác của nó (không chỉ là DN mà
còn cả đối tác)
- Có 2 cách tích hợp bên trong:
Lập kế hoạch tập trung: DN đưa ra kế hoạch cho các bộ phận dựa trên hiệu quả hoạt động của DN
(kế hoạch hoạt động được lập từ ban giám đốc, sau đó đưa xuống các phòng ban)
+ Khó khăn khi xử lý các vấn đề cấp dưới (vì chỉ cần có 1 sự việc xảy ra phải trình báo qua nhiều
cấp trong công ty)
+ Không có sự cải tiến các hoạt động sản xuất ở cấp dưới (vì đều do ban giám đốc quản lý, trong
khi những bộ phận cấp dưới lại hiểu rõ tính chất hoạt động -> hạn chế về cải tiến cấp dưới)
Phân quyền: xây dựng hệ thống quản lý cho từng thị trường, với sự phân quyền cho các cấp trong
hệ thống quản lý (1 DN có nhiều chi nhánh và sẽ phân quyền cho ban giám đốc các chi nhánh với
các nhiệm vụ riêng -> xử lý)
+ Linh hoạt khi xử lý các vấn đề phát sinh
+ Có nhiều cải tiến trong hoạt động sản xuất (vì phân cho mỗi bộ phận tự xử lý)
+ Tuy nhiên, có thể dẫn đến thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng lâu, tăng chi phí hoạt động (tăng
chi phí vì phân quyền cho nhiều bộ phận nên mô hình quản lý cồng kềnh, tuyển thêm nhiều nhân
lực -> tăng chi phí, đồng nghĩa là thời gian đáp ứng khách hàng lâu do việc truyền thông tin khi có
1 sự thay đổi nào đó từ cấp trên xuống có 1 độ trễ nhất định...)
Kết hợp 2 hình thức trên: có thể áp dụng hệ thống lập kế hoạch ở giai đoạn đầu khi lên kế hoạch
nguyên vật liệu, sau đó phân cấp đến các đơn vị sản xuất cho các thị trường riêng.
3. Hiệu ứng Bullwhip
- Định nghĩa: là sự biến đổi về lượng đặt hàng tăng lên khi đi sâu vào trong chuỗi cung ứng từ nhà
bán lẻ đến nhà bán buôn, người sản xuất và nhà cung ứng (Chopra and Meindl 2001)
- 4 nguyên nhân chính gây ra hiệu ứng Bullwhip:
* Cập nhật dự báo nhu cầu
- Dự báo thường dựa trên lịch sử đặt hàng của khách hàng trực tiếp
- Mỗi khi có đơn hàng từ đối tác downstream (nhà bán lẻ, phân phối...) thì các nhà quản lý upstream
(bán buôn, nhà máy...) coi thông tin đó là tín hiệu cho nhu cầu trong tương lai
- Từ đó nhà quản lý upstream điều chỉnh lại dự báo (căn cứ vào tín hiệu đó và tồn kho an toàn) và
chuyển đơn đặt hàng cho nhà cung cấp
-> Xử lý các tín hiệu về nhu cầu và tồn kho an toàn là nguyên nhân gây ra hiệu ứng Bullwhip
* Đặt hàng theo lô
- DN thường đưa ra đơn đặt hàng dựa vào quy mô kinh tế
- Việc đặt hàng theo tuần, theo tháng thay vì đặt hàng theo giờ, theo ngày làm tăng sự biến đổi trong
đơn hàng và tạo ra hiệu ứng Bullwhip (VD như nhà sản xuất đặt hàng nhiều để giảm CP vận tải,
nhà cung cấp sẽ nghĩ là đây là nhu cầu của nhà sản xuất -> sản xuất nhiêu dẫn đến lưu kho nhiều -
> Bullwhip)
* Biến động giá
- Các hoạt động khuyến mại tạo ra sự chênh lệch giá
-> KH mua lượng hàng không đúng với nhu cầu thực tế của họ
-> Sự biến động trong lượng mua hàng lớn hơn sự biến động trong tỷ lệ tiêu dùng (VD: khuyến mãi
bột giặt, KH mua nhiều hơn nhưng không phải đúng nhu cầu của họ. Lượng mua nhiều này lại
khiến cho nhà sản xuất nghĩ là đây là nhu cầu của KH -> sản xuất nhiều -> tăng lưu kho)
-> Hiệu ứng Bullwhip
* Trò chơi hạn chế và thiếu hụt
- Trong nhiều trường hợp cầu vượt quá cung, KH có thể phóng đại nhu cầu của mình qua các đơn
hàng, sau đó họ có thể hủy. Hoặc đặt hàng từ nhiều nhà cung cấp sau đó chỉ lấy hàng từ nhà cung
cấp đầu tiên
- Các đơn hàng ảo phản ánh không chính xác nhu cầu thực tế (VD như đặt xe xong đợi mãi không
thấy xe đâu -> hủy và chọn sang hãng xe khác. Khi KH hủy xe thì hãng xe sẽ thấy KH vẫn có nhu
cầu -> tăng lượng xe lên, nhưng lúc sau KH không sử dụng dịch vụ -> bị thừa xe -> Bullwhip)
Ở tuần t, mỗi đơn đều đặt 25 trong khi cung chỉ là 80, cần đặt 100 vào tuần sau, chia tỷ lệ và chỉ
giao mỗi đơn 20 và nợ 5. Sau khi nhận, khách hàng nghĩ rằng đặt nhiều lên để nhà cung cấp giao
cho mình ở mức 25 là vừa. Cho nên ở tuần t+1, 1 khách mặc dù đặt 35 nhưng đây không chính xác
là cầu của họ, cung chỉ là 80, chỉ báo cần đặt 110, chia tỷ lệ và giao hàng. Và các tuần tiếp theo
người mua 35 kia sẽ không mua nữa, từ đó chỉ báo 110 là sai và gây ra Bullwhip.
- Giải pháp:
+ Chia sẻ thông tin (kết nối và có kế hoạch chung -> giảm chi phí)
+ Phân phối thẳng hàng
++ Sử dụng VMI (nhà cung cấp quản lý kho của khách hàng -> đặt hàng sẽ khớp)
++ Phân phối trực tiếp đến KH (thay vì sản xuất xong ở nhà cung cấp -> nhà sản xuất -> bán buôn
-> bán lẻ thì chỉ cần từ nhà cung cấp -> nhà sản xuất -> nhà bán lẻ) -> giảm cấu trúc của chuỗi
++ Vận chuyển kết hợp để giảm chi phí vận chuyển (đơn hàng theo lô) (sử dụng chuyến vận tải để
mua hàng từ nhiều nhà cung cấp khác nhau cho các chuỗi cung ứng khác nhau. Trong DN sản xuất
nhiều sản phẩm thì sẽ có nhiều chuỗi khác nhau, nếu cùng dùng 1 chuyến vận tải thì sẽ giảm chi
phí cho dù vẫn dùng đơn hàng theo lô)
++ Sử dụng 3PL (sử dụng nhà cung cấp thứ 3, bản thân nhà cung cấp thứ 3 cũng dùng vận chuyển
kết hợp để giảm chi phí vận chuyển)
+ Nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp
++ Giảm leadtime
++ Sử dụng IT để giảm chi phí order
++ Áp dụng chính sách giá cố định
4. Công nghệ thông tin trong SC
* Vai trò của IT trong SC
- Thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc cho phép các đối tác trong chuỗi làm việc cùng nhau
để tạo thành một chuỗi cung ứng thích hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi
- IT được sử dụng để tổng hợp và phân tích thông tin, từ đó đưa ra các hành động:
+ Tính toán nhu cầu để đưa ra lượng hàng sản xuất, thời gian sản xuất
+ Cắt giảm lượng hàng tồn kho nhờ dự báo chính xác hơn -> giảm chi phí sản xuất
-> Tối đa lợi nhuận DN
* Giới thiệu một số phần mềm công nghệ thông tin
- MRP (Lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu): là quá trình lập kế hoạch chi tiết về thành phần và
các bộ phận để hỗ trợ kế hoạch sản xuất
- ERP (Phần mềm hoạch định nguồn lực DN): nơi một cơ sở dữ liệu trung tâm chung và cơ sở hạ
tầng phần mềm được sử dụng để quản lý các hệ thống thông tin của doanh nghiệp và để liên kết các
sự vận hành của các chi nhánh DN với trụ sở chính của công ty
* Yêu cầu về thông tin được sử dụng
- Thông tin phải chính xác
- Thông tin được cập nhật liên tục
- Thông tin phải được sử dụng phù hợp với từng mục đích khác nhau
- Thông tin phải được chia sẻ giữa các thành phần trong chuỗi