Professional Documents
Culture Documents
báo cáo hóa thực phẩm
báo cáo hóa thực phẩm
báo cáo hóa thực phẩm
HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC & THỰC PHẨM
1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 8
2
MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG.................................................................................6
Bài 1: GLUCID..............................................................................................................7
3.1.Mục đích:.................................................................................................................16
3
3.3 Tiến hành:................................................................................................................16
BÀI 2: LIPID................................................................................................................20
2. NHŨ TƯƠNG..........................................................................................................22
3. MAYONNAISE.......................................................................................................24
BÀI 3: PROTEIN........................................................................................................26
5
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Minh Xuân Hồng cũng
như bộ môn Hóa Thực Phẩm thuộc Khoa Công Nghệ hóa học và Thực Phẩm đã
tạo điều kiện cho em và các bạn có cơ hội nghiên cứu và thực hiện bài báo cáo này,
cũng như là đã trang bị kiến thức giúp chúng em nắm rõ và hiểu thêm nội dung
thực hành.
Thông qua những kiến thức hiểu biết ở học kì trước về môn Hóa Thực Phẩm thì
việc nghiên cứu và khảo sát các tính chất của lipid, glucid, sắc tố thực phẩm,… là
điều vô cùng quan trọng. Để tạo cơ hội cho sinh viên được tìm hiểu thêm kiến
thức, bộ môn hóa thực phẩm đã tổ chức thực hành hóa thực phẩm để từ đó sinh
viên có thêm kiến thức và kỹ năng để giúp ích cho bản thân trong quá trình học tập
cũng kinh nghiệm tương lai tìm kiếm công việc. Mục đích chính của buổi thực
hành thí nghiệm là để củng cố kiến thức và trau dồi thêm kiến thức từ môn cơ sở
ngành Hóa thực phẩm đồng thời biết thêm những kiến thức thú vị xoay quanh các
bài glucid (tính giữ ẩm, khả năng tạo gel hệ huyền phù,..), lipid (mayonnaise,..),
protein (khảo sát sự biến tính trong lòng trắng trứng,gel gelatin), sắc tố thực phẩm
có trong tự nhiên như thịt, hạt điều,….
6
PHẦN 2: CÁC BÀI THỰC HÀNH
Bài 1: GLUCID
- đường saccharose
- đường sorbitol
- máy sấy
( m1−m2 )∗100
Độ ẩm =
m1
Trong đó:
7
m1: khối lượng mẫu trước khi sấy
m2: khối lượng mẫu sau khi sấy
Giải thích: Từ thí nghiệm trên ta thấy hàm lượng ẩm của 3 mẫu vẫn còn khá cao:
- Đối với mẫu ngâm saccharose : So với 2 mẫu còn lại , mẫu này có hàm lượng
ẩm thấp hơn. Nhờ tính chất giữ ẩm của saccharose mà hàm lượng ẩm của mẫu
khi ngâm vẫn khá cao.
- Mẫu được ngâm sorbitol: Ở đây sorbitol đã được sử dụng như một chất giữ
ẩm và cũng là một chất tạo độ nhớt, theo quan sát và cảm quan chúng em thấy
rằng độ ẩm của mẫu 1 và mẫu 2 gần như tương đương nhau (Sorbitol cao hơn
một vài phần trăm).
- Đối với mẫu không ngâm: Đây chính là mẫu có độ ẩm cao nhất, điều đó
chứng tỏ rằng, khi bảo quản lạnh thì hàm lượng ẩm trong sản phẩm được giữ
lại một cách đáng kể do hạn chế được sự bay hơi nước từ sản phẩm.
Kết luận: Glucid mang lại tác dụng tạo ẩm từ đó góp phần làm giảm hoạt độ nước
của thực phẩm, sẽ lưu giữ được nhiều chất dinh dưỡng hơn và sẽ tạo nhiều thuận
lợi cho quá trình bảo quản thực phẩm.
8
2. Khả năng tạo gel và ổn định hệ huyền phù của polysaccharide:
2.1. Mục đích
- Quan sát khả năng tạo gel và ổn định hệ huyền phù của Polysaccharide.
Vật liệu:
Tiến hành: Tiến hành pha 10 ml dung dịch 3% và 5% xanthan gum trong nước.
Quan sát cấu trúc gel.
- Cốc 1: Tiến hành pha 3% xanthan gum trong nước như sau: Cân chính xác
0,3g xanthan gum cho vào ống nghiệm sau đó thêm 9,7ml nước, rồi dùng đũa thủy
tinh khuấy hỗn hợp lên.
- Cốc 2: Tiến hành pha 5% xanthan gum trong nước như sau: cân chính xác 0,5g
xanthan gum cho vào ống nghiệm sau đó cho thêm 9,5ml nước rồi cũng dùng đũa
thủy tinh khuấy hỗn hợp lên.
Tiến hành pha 10 ml dung dịch chứa 2% pectin + 10% saccharose và 10 ml dung
dịch chứa 2% pectin + 30% saccharose. Quan sát ảnh hưởng của nồng độ đường
tới cấu trúc gel.
Cốc 1: Tiến hành pha 10ml dung dịch chứa 2% pectin + 10% saccharose
như sau: Cân 0.1g pectin và 0.5g saccharose sau đó cho 10ml nước vào. Dùng đũa
thuỷ tinh khuấy đều đến khi tan hết.
9
Cốc 2: Tiến hành pha 10ml dung dịch chưa 2% pectin + 30% saccharose
như sau: Cân 0.1g pectin và 1.5g saccharose sau đó cho 10ml nước vào. Dùng đũa
thuỷ tinh khuấy đều đến khi tan hết.
Tiến hành pha 10ml dung dịch chứa 2% các loại polysaccharide trên trong dung
dịch nước ép dứa/nước ép cà rốt. (Mỗi loại nước ép ta được 6 ống nghiệm). Quan
sát sự ổn định của hệ huyền phù và so sánh.
- Làm nước ép: Lấy 100g dứa / cà rốt cắt nhỏ và xay với 400ml nước, sau đó lọc
qua vải lọc thu nước ép dứa / nước ép cà rốt.
+ Ống 1, 2, 3, 4, 5, 6: Cân 0,2g CMC/carrageenan/alginate/xanthan gum/guar
gum/Pectin sau đó cho mỗi loại vào 10ml nước ép dứa. Dùng đũa thủy tinh khuấy
đều đến khi tan hết.
+ Ống 7, 8, 9, 10, 11, 12: Cân 0,2g CMC/carrageenan/alginate/xanthan
gum/guar gum/Pectin sau đó cho mỗi loại vào 10ml nước ép cà rốt. Dùng đũa thủy
tinh khuấy đều đến khi tan hết.
Tiến hành pha 10 ml dung dịch chứa 1,5% alginate trong nước cà rốt, sau đó nhỏ
từng giọt vào dung dịch CaCl2 1%. Sau đó vớt ra cho vào 10ml dung dịch xanthan
gum 0,2%. Quan sát và so sánh cấu trúc gel.
- Ống nghiệm 1: Cân 0,15g alginate cho vào 10ml nước ép cà rốt, lắc đều.
- Ống nghiệm 2: Cân 0,02g xanthan gum cho vào 10ml dung dịch nước, lắc
đều.
10
2.4. Kết quả, giải thích và kết luận
2.4.1 Thí nghiệm 1:
Kết quả:
- Cốc 1 ( Dung dịch xanthan gum 3%): Ban đầu dung dịch chỉ tạo gel lỏng và có độ
nhớt khá cao, dung dịch có màu trắng đục, dung dịch ở dạng sệt dính, dẻo. Sau 30
phút, dung dịch càng đặc và màu đục hơn.
- Cốc 2 ( Dung dịch xanthan gum 5%): Tạo gel đặc hơn,có màu đục và có độ nhớt
thấp hơn, sệt và cứng. Sau 30p ống này trở nên đục, dính,dai, đặc hơn cốc 1.
Giải thích và kết luận:
- Xanthan gum vốn là một chất háo nước, có khả năng tạo gel tốt, tan tốt trong
nước.
- Độ nhớt của dung dịch xanthan gum cao khi dung dịch ở nồng độ thấp và
ngược lại độ nhớt thấp ở nồng độ cao. Dung dịch cũng trở lên đặc, sệt và cứng
hơn ở nồng độ cao
Kết luận: Khả năng tạo gel của xanthan gum tốt hơn ở nồng độ cao hơn.
11
2.4.2 Thí nghiệm 2 :
12
2.4.3 Thí nghiệm 3:
Hiện tượng
- Nước ép dứa
Ống 1 (CMC): Dung dịch lỏng, có sự lắng động, nhớt, có ít bọt phía trên.
Ống 2 (carrageenan): Dạng lỏng, tan hoàn toàn, có lớp bọt trên bề mặt.
Ống 3 (alginate): Độ nhớt thâp, độ phân tán không đồng đều (tách thành 2
lớp : lớp trên lỏng, lớp dưới sệt), nhiều bọt khí ở bề mặt.
Ống 4 (xanthan gum): Kết gel vàng nhạt, sệt, gel không mịn, độ nhớt cao.
Ống 5 (guar gum): Kết gel tốt, rất sệt, bọt khí nhỏ mịn trộn lẫn nhau.
Ống 6 (pectin): Gel sệt màu vàng , có nhiều bọt khí nhỏ trên mặt.
-Nước ép cà rốt
Ống 7 (CMC): Hệ huyền phù có sự lắng động ở đáy, có bọt trên bề mặt.
Ống 8 (carrageenan): Dạng lỏng, hoà tan hoàn toàn.
Ống 9 (alginate): Các hạt lơ lửng , không tan, không lắng động
Ống 10 (xanthan gum): Kết gel màu cam, sệt, gel không mịn, độ nhớt cao.
Ống 11 (guar gum): Kết gel tốt, đông đặc, mịn.
Ống 12 (pectin): Gel sệt màu cam, dạng nhũ tương có các hạt phân tán li ti.
13
Giải thích và kết luận:
- CMC: CMC trong dung dịch đóng vai trò như là một chất điều khiển hoạt
động của các phân tử nước nó chống lại sự chảy, và làm tăng độ nhớt của
dung dịch.
- Carageenan: Carageenan đóng vài trò là nhũ tương giúp dung dịch ở trạng
thái đồng nhất với nhau và không tách lẻ, làm dày, ổn định.
- Alginate: Vì alginate có tính chất hút nước nên trương nở trong dung dịch,
có tính nhớt và không tan trong nước.
- Xanthan gum: Xanthan gum có tính chất là tạo ra hỗn hợp dạng gel, tạo
nhớt, độ đặc.
- Guargum: Guar gum là chất ổn định nhũ tương tự nhiên, có khả nặng tạo gel
lỏng, như đối với nước cà rốt và nước dứa, dung dịch không đổi màu và trở
thành dạng gel lỏng.
- Pectin: Pectin có khả năng tạo gel và tạo nhớt cao, là 1 chất keo hút nước và
rất dễ tan trong nước.
14
Hiện tượng
- Khi cho 0,15g alginate + 10ml nước ép cà rốt vào ống nghiệm thì alginate đã
không tan nhưng đã trở nên mềm hơn.
- Sau đó, nhỏ từng giọt vào ống nghiệm chứa CaCl 2 1% thì alginate tạo thành
từng hạt màu cam không dính nhau, những hạt này có độ dai.
- Sau đó vớt những hạt này ra và cho vào dung dịch xanthan gum thì những
hạt này vẫn giữ nguyên và không tan nhưng lại trở nên mềm hơn không còn
độ dai như lúc đầu, đồng thời có xu hướng kết dính lại với nhau.
Giải thích và kết luận:
- Nước ép cà rốt là dung môi để hòa tan alginate, khi nhỏ dung dịch mới hòa
tan vào CaCl2 thì alginate phản ứng với Ca 2+ tạo thành màng (liên kết hộp
trứng) bao dung dịch cà rốt không tiếp xúc với CaCl2.
- Khi cho các hạt vào dung dịch xanthan gum để kiểm tra độ huyền phù của
alginate, vì xanthan gum có khả năng làm bền nhũ tương và khả năng lơ lửng
của các hạt nhỏ.
- Alginate có tính chất hút nước trương nở khi ngâm trong nước, khi hòa tan
các Alginate vào nước và sẽ ngậm nước và tạo dung dịch nhớt, độ nhớt tỉ lệ
thuận vào chiều dài phân tử của Alginate.
- Tính chất của Alginate với kim loại hóa trị II: Ion canxi liên kết với Alginate
tạo liên kết chéo trong phân tử gia tăng, sẽ làm gia tăng trọng lượng phân tử
và độ nhớt.
- Gelatine
15
- Bếp
- Nước
-Đun nóng 2 cốc trên bếp cho đến khi đường hoàn toàn chuyển thành màu nâu. Mô
tả quá trình biến màu. Ghi nhận thời gian đổi màu, màu ,mùi vị.
Cốc 1 Cốc 2
6 phút 27 giây 5 phút 46 giây
7 phút 1 giây 6 phút 16 giây
7 phút 49 giây 7 phút 37 giây
16
Hình 1. 5 : Cốc 2 nhạt màu
Hai cốc chuyển sang màu vàng đậm, cốc 2 có xu hướng chuyển nâu
17
Màu Mùi Vị
18
19
BÀI 2: LIPID
- dầu cá - nhiệt kế
20
Quan sát
Loại Lipid
Trước khi tan chảy Sau khi tan chảy
Tồn tại ở dạng đặc nhưng vẫn hơi Chuyển thành dung dịch lỏng,
Dầu cá
lỏng, màu vàng nhạt màu vẫn vàng như lúc ban đầu
Là một khối rắn đặc, màu trắng, hơi Dung dịch có màu trắng sữa và ở
Mỡ heo
đục dạng huyền phù
Giải thích:
Kết luận: Thời gian tan của Mỡ heo > Dầu cá > Dầu đậu phộng > Dầu đậu nành.
→ Độ nhớt của Mỡ heo > Dầu cá > Dầu đậu phộng > Dầu đậu nành.
→ Độ nóng chảy của Mỡ heo > Dầu cá > Dầu đậu phộng > Dầu đậu nành.
- Theo bảng số liệu của chúng em, ta có thể suy ra nhiệt độ nóng chảy : Dầu đậu
nành < Dầu đậu phộng < Dầu cá < Mỡ heo (dầu thực vật < mỡ động vật)
21
- Vì trong dầu thực vật chứa hàm lượng acid béo không no (là chất có tác dụng làm
giảm nồng độ cholesterol,và có tác dụng phòng xơ vữa động mạch) cao hơn nhiều
so với mỡ động vật. Và điểm nóng chảy của các acid béo không no thấp hơn điểm
nóng chảy của acid béo no cho nên thời gian dầu thực vật tan chảy sẽ nhanh hơn
thời gian mà mỡ động vật tan chảy. Nên từ đó mà tỷ suất hấp thụ của dầu thực vật
cao hơn nhiều so với mỡ động vật. Nhưng tuy nhiên, khi dầu thực vật dùng để
chiên, rán thức ăn ở nhiệt độ cao thường là trên 180 độ C sẽ xuất hiện hiện tượng
dầu bị ôi hóa và sẽ bị biến chất, do đó nếu có dùng dầu chiên đi chiên lại nhiều lần
sẽ mang lại những hiện tượng không tốt cho sức khỏe.
- Ngược lại, mỡ heo có thời gian nóng chảy lâu nhất do trong phân tử có chứa
nhiều axit béo no.
2. NHŨ TƯƠNG
2.1. Mục đích :
- Khảo sát khả năng tạo nhũ tương của lipid.
22
2.4. Kết quả, giải thích và kết luận:
Kết quả :
Loại nhũ tương Tính ổn định Mô tả
Ống 1 Dung dịch trong ống nghiệm giờ đã
phân thành 2 lớp và không hòa tan
vào nhau.
→ Không hình thành được nhũ
tương.
Giải thích:
- Nhũ tương là một hệ phân tán cao của 2 hay là của nhiều chất lỏng và chúng
không trộn lẫn vào nhau, trong đó một trong hai chất lỏng có mặt ở phía dưới là
dạng giọt của pha bị phân tán, còn lại là tồn tại dưới dạng pha liên tục.
- Lecithin là một chất trong nhóm phospholipid, là dẫn xuất của acid
phosphotidic của nhóm thế của nó là Cholin. Lecithin được dùng như là một chất
tạo nhũ cũng như là chất hoạt động bề mặt. Trong phân tử Lecithin có tồn tại nhóm
háo nước với nhóm kỵ nước từ đó làm giảm sức bề mặt của các pha trong cùng
một hệ chung và cũng từ đó đã duy trì sự ổn định cấu trúc của hỗn hợp ở dạng hệ
nhũ tương trong ống nghiệm 2, nó đã ngăn cản hỗn hợp trong ống nghiệm tách ra
thành nhiều phần riêng lẻ.
23
3. MAYONNAISE
3.1 Mục đích:
- So sánh và quan sát tính chất: màu, mùi ,vị của 2 loại mayonnaise khác nhau
- dầu ăn
- lecithin
24
Loại Những quan sát
Cấu trúc Mùi Vị
mayonnaise khác
Hỗn hợp dầu lòng đỏ Có mùi hăng của dầu Béo Màu thay đổi từ vàng
1 trứng và lecithin nhạt sang vàng đậm
Hỗn hớp dầu lòng đỏ Có mùi thơm của Xốp Màu vàng nhạt hơn
2 trứng và chanh trứng nhưng không và béo lúc ban đầu
tanh
25
BÀI 3: PROTEIN
26
Hiện tượng:
Ống 1: Trắng , phân bố xung quanh , một phần nổi lên trên bề mặt.
Ống 2: Trắng, có bọt khí , phân bố xung quanh.
Ống 3: Trắng, có bọt khí , phân bố xung quanh.
Giải thích:
- Ống 1: Trong môi trường axit, protein có tính base, tích điện dương và di
chuyển về phía cực âm trong điện trường.
- Ống 2: Trong môi trường base, protein có tính axit, tích điện âm và di chuyển
về phía cực dương trong điện trường.
- Ống 3: Trong dung môi hữu cơ không phân cực (cồn) , protein lòng trắng
trứng bị kết tủa không thuận nghịch và tách lớp do các gốc không phân cực lộ
ra.
Kết luận: Protein lòng trắng trứng sẽ bị biến tính khi thay đổi pH môi trường (axit/
base) hoặc trong các dung môi hữu cơ không phân cực.
2. GEL GELATIN
2.1 Mục đích:
- Khảo sát độ cứng của gel gelatin trong nước thơm và cà rốt.
2.2. Vật liệu và dụng cụ:
Vật liệu
- Thơm, cà rốt, gelatin
Dụng cụ:
- Máy xay
- Cốc thủy tinh
- Bếp đun
- Nước cất
2.3 Tiến hành
- Chuẩn bị nước ép thơm và cà rốt bằng cách xay 100 g thơm / cà rốt với 100 ml
nước và lọc lấy nước.
27
- Chuẩn bị 2 cốc thủy tinh và tiến hành như sau:
Cốc 1: 10ml nước thơm + 4g gelatin
Cốc 2: 10ml nước cà rốt + 4g gelatin
- Sau đó đun 2 cốc cho đến khi hòa tan. Làm lạnh, quan sát độ cứng của gel.
2.4. Nhận xét và giải thích kết quả:
Hiện tượng.
28
3.2 Vật liệu:
- sữa đậu nành,
- acid acetic 4%
- CaSO4
- CaCl2 2%
- GDL
- Máy xay
3.3 Tiến hành
- Chuẩn bị sữa đậu nành: 50 g đậu nành đã ngâm nước từ 6-8h. Xay đậu với 250ml
nước, lọc qua vải.
Thí nghiệm 1:
-Cho vào 2 ống nghiệm
Ống 1: 10ml sữa đậu + 1ml CaCl2 2%
Ống 2: 10ml sữa đậu + 1ml acid axetic 4%
Lắc đều 2 ống và quan sát hiện tượng xảy ra. Nhận xét và giải thích kết quả.
Thí nghiệm 2:
- Đun sôi 100ml sữa đậu nành trong cốc 1, để nguội 70⁰C sau đó trộn CaSO4
- Đun sôi 100ml sữa đậu nành trong cốc 2, để nguộc 50⁰C sau đó trộn GDL
Chưng cách thủy cả 2 cốc trong bể ổn nhiệt 60⁰C, sau đó lọc lấy kết tủa.
Quan sát sản phẩm tạo thành bằng cách bẻ một mẫu nhỏ và bóp trong 2 ngón tay.
29
3.4 Nhận xét và thảo luận kết quả.
Thí nghiệm 1:
30
Thí nghiệm 2:
- Cốc 1: kết tủa mạnh, mịn, khô vừa phải, đàn hồi
- Cốc 2: kết tủa có độ dính, hơi ướt, không mịn, lợn cợn, đàn hồi hơn.
Khi dung dịch protein được đun nóng ở pH gần pH trung tính sẽ tạo gel.
Dung dịch đầu tiên qua một trạng thái lỏng có độ nhớt tăng cao, giai đoạn
tiền gel. Khi thêm ion Ca 2+ vào cốc 1 và chất tạo đông GDL vào cốc 2 để
yên trong bể ổn nhiệt 600C /30 phút sẽ làm protein ở cốc 1 đông tụ thành
từng cục tương đối đàn hồi.
Đông tụ bằng GDL cho độ đàn hồi cao hơn so với cation Ca2+ (CaSO4).
Khả năng giữ nước này một phần phản ánh được độ bền của cấu trúc mạng sau khi
đã đông tụ. Khả năng giữ nước càng cao thì độ bền cấu trúc càng tốt. Khi bổ sung
GDL vào dịch sữa thì cần có khoảng thời gian để GDL chuyển sang dạng acid
gluconic, ở thời gian đầu, tốc độ giảm pH chậm làm cho mạng lưới cấu trúc hình
thành chậm hơn nên làm cho cấu trúc tăng khả năng giữ nước. Khả năng giữ nước
của chất tạo đông GDL cao hơn so với Ca2+ (CaSO4). ?
31
BÀI 4: SẮC TỐ THỰC PHẨM
Hiện tượng
32
2 Thịt chuyển màu nâu nhạt hơi đỏ sẫm
33
2.3 Tiến hành :
Cân 5 mẫu, mỗi mẫu 2g hạt điều dầu và cho vào 5 ống thủy tinh ,sau đó thêm vào lần
lượt như sau:
Ống 1 : 10 ml nước
Ống 2 : 10 ml nước + 1,8 g Bicarbonat sodium
Ống 3 : 10 ml nước + 1,6 g acid acetic
Ống 4 : 10 ml dầu ăn rồi đun nóng
Ống 5 : 10 ml dung dịch KOH 1%
Quan sát và so sánh màu của các dung dịch ly trích trên. Lập bảng kết quả.
2.4 Kết quả, giải thích, kết luận:
Hình 4. 2: Màu của 5 ống dầu điều trước và sau khi thí nghiệm
Kết luận
Sắc tố thực vật gồm nhiều loại phân tử đa dạng khác nhau, bao gồm porphyrins,
carotenoid, anthocyanin và betalain. Tất cả các sắc tố sinh học đều hấp thu một
cách chọn lọc các bước sóng ánh sáng nhất định trong khi phản xạ các bước sóng
khác. Phần ánh sáng mà bị hấp thu có thể được sử dụng bởi thực vật để cung cấp
năng lượng cho các phản ứng hóa học, trong khi các bước sóng ánh sáng bị phản
xạ sẽ quyết định màu nào của sắc tố mà xuất hiện trước mắt. ?
36
+ Trong sấy khô thực phẩm, thực phẩm phải được ngâm trong dung dịch
saccharose để hạn chế độ ẩm thấp nhất có thể giúp bảo quản thực phẩm đã sấy
được lâu hơn
+ Biết cách làm mayonnaise tại nhà
37
38
39