Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

Mẫu B.

Tài liệu dành cho sinh viên


M.02B.SEM.CTĐM
< CHỈ ĐỊNH VÀ Ý NGHĨA LÂM SÀNG MỘT SỐ XÉT NGHIỆM NƯỚC TIỂU TRONG
CHẨN ĐOÁN BỆNH THẬN - TIẾT NIỆU >
MÃ BÀI GIẢNG: SEM1.3.S2.10.MD

- Tên bài giảng: Chỉ định và ý nghĩa lâm sàng một số xét nghiệm nước tiểu trong chẩn đoán
bệnh thận - tiết niệu
- Đối tượng học tập: sinh viên Y3, Bác sỹ đa khoa
- Số lượng: 50 sinh viên
- Thời lượng: 02 tiết (100 phút)
- Địa điểm: Phòng giảng Seminar
- Giảng viên biên soạn: ThS.BS. Đỗ Trường Minh (dotruongminh@hmu.edu.vn)
- Giảng viên giảng dạy: ThS.BS, Đỗ Trường Minh, ThS. Nguyễn Thị An Thủy, ThS.
Nguyễn Văn Thanh, ThS. Nguyễn Văn Cường, ThS. Cao Thị Như, ThS. Đồng Thế Uy, ThS.
Đường Mạnh Long, ThS. Phạm Tiến Dũng, TS. Lê Thị Phượng
- Mục tiêu học tập
1. Giải thích được một số bất thường hay gặp trong xét nghiệm nước tiểu
2. Xây dựng và phân tích được sơ đồ tiếp cận nguyên nhân protein niệu
3. Xây dựng và phân tích được sơ đồ tiếp cận nguyên nhân hồng cầu niệu
1. Tình huống
- Tình huống: Một bệnh nhân nam, 25 tuổi, đi khám vì tiểu buốt, tiểu dắt liên tục 3 ngày nay.
Bệnh nhân không sốt, không tiểu máu, đầu dương vật có chảy ít dịch trắng đục trước mỗi lần đi
tiểu, quan hệ tình dục không an toàn 1 lần cách 1 tuần. Bệnh nhân đã tự mua thuốc điều trị nhiễm
khuẩn tiết niệu tại hiệu thuốc 2 ngày nay nhưng đỡ ít. Tại phòng khám tư, xét nghiệm tổng phân
tích nước tiểu với bệnh phẩm nước tiểu giữa dòng có NIT: negative, LEU: 50 cell/µL, ERY: 15
cell/µL, PRO: 0.3g/L. Bệnh nhân được giải thích bị viêm bàng quang cấp và kê đơn tiếp tục điều trị
kháng sinh. Sau 1 ngày, bệnh nhân vẫn thấy tiểu buốt nhiều nên đi khám lại và được chỉ định lại xét
nghiệm tổng phân tích nước tiểu. Do tiểu buốt và tiểu gấp nhiều, bệnh nhân không lấy được nước
tiểu giữa dòng mà chỉ lấy được ít nước tiểu đầu bãi, kết quả cho thấy LEU: 500 cell/µL, ERY: 15
cell/µL, PRO: 1.0g/L, NIT: negative. Soi tươi dịch niệu đạo thấy hình ảnh song cầu Gram âm hình
hạt café nằm trong và ngoài bạch cầu đa nhân trung tính.
- Câu hỏi mở
1. Giải thích sự khác biệt trong xét nghiệm protein niệu của tổng phân tích nước tiểu và định
lượng protein niệu
2. Giải thích những phương pháp chính xác hơn giúp lượng hóa protein niệu so với định lượng
protein niệu tại một thời điểm
Mẫu B. Tài liệu dành cho sinh viên
3. Phân tích cơ chế gây protein niệu theo vị trí tổn thương tại nephron
4. Phân tích ưu, nhược điểm và ý nghĩa của kết quả hồng cầu niệu thu được từ 3 kỹ thuật xét
nghiệm tổng phân tích nước tiểu, tế bào niệu bằng máy phân tích tự động, soi tươi cặn nước tiểu
thủ công
5. Phân tích cơ chế gây hồng cầu niệu theo vị trí tổn thương của nephron và đường bài xuất
6. Giải thích vai trò của xét nghiệm bạch cầu niệu, nitrit niệu và trụ niệu; phân tích nguyên nhân
gây bạch cầu niệu và trụ niệu
1. Yêu cầu về sản phẩm trình bày của nhóm sinh viên
Sinh viên chia thành 5 nhóm (mỗi nhóm 10 người), hoàn thành sản phẩm trình bày trên powerpoint
và gửi kết quả online trước buổi giảng 1 ngày
- Nhóm sinh viên 1: trả lời câu hỏi 1 và 2
- Nhóm sinh viên 2: trả lời câu hỏi 3 và vẽ sơ đồ tiếp cận nguyên nhân protein niệu
- Nhóm sinh viên 3: trả lời câu hỏi 4
- Nhóm sinh viên 4: trả lời câu hỏi 5 và vẽ sơ đồ tiếp cận nguyên nhân hồng cầu niệu
- Nhóm sinh viên 5: trả lời câu hỏi 6
2. Tài liệu học tập
- Ngô Quý Châu và cộng sự (2017). Triệu chứng học Nội khoa. Tập 1. NXBYH.
3. Tài liệu tham khảo

You might also like