Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 36

Bài tập 1: Trong ngày 21/7/N, tại NH XYZ Chi nhánh 1 TPHCM có các nghiệp vụ kinh

tế phát sinh như sau:

1. NH thanh toán bằng tiền mặt cho KH đối với một số kỳ phiếu phát hành theo
mệnh giá tính lãi trước đến hạn thanh toán. Tổng mệnh giá các kỳ phiếu là
2.000.000.000 đồng, số tiền thực tế khách hàng nộp vào để mua kỳ phiếu là
1.930.000.000 đồng. NH đã phân bổ toàn bộ số lãi tính trước vào chi phí. (TH: kỳ
phiếu chiết khấu)

+ 21/7/N: NH trả gốc cho khách hàng bằng tiền mặt:

Nợ TK 431: 2.000.000.000

Có TK 1011: 2.000.000.000

Giải thích: Đây là trg hợp trả lãi trước nên NH đã phân bổ lãi tính trước vào các quý nên
cuối kỳ NH sẽ chỉ trả gốc cho KH. NH thanh toán bằng tiền mặt cho KH

+ TK 431: Mệnh giá Giấy tờ có giá bằng đồng VN

+ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị bằng đồng VN

2. Ông An xuất trình chứng minh nhân dân và sổ tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng
(21/4/N - 2l/10/N), lãi suất 6%/năm, tính lãi trước đề nghị rút trước thời hạn biết số
dư trên sổ tiết kiệm là 100.000.000 đồng.

6%
Số lãi đã nhận trước =100.000.000 x x (21/4 -> 21/10)183 = 3.008.219
365

6%
Số lãi đã phân bổ = 100.000.000 x 365 x (21/4 -> 30/6)71 = 1.167.123

0,25%
Số lãi thực tế ông An nhận đc = 100.000.000 x 365
x (21/4 -> 21/7)91 = 62.329

+ 21/7/N: Ông An rút sổ TK sớm 21/4 -> 21/7/N, NH trả gốc và số lãi thực tế ông An
nhận:

+ NH trả gốc

1
Nợ TK 4232: 100.000.000

Có TK 1011: 96.991.781 (=100.000.000 - 3.008.219)

Có TK 388: 1.841.096 (=3.008.219 - 1.167.123)

Có TK 801: 1.167.123

+ NH trả lãi:

Nợ TK 4913: 62.329

Có TK 1011: 62.329

Giải thích: Nv này là trg hợp trả lãi trc (sd TK 388). Do ông An rút sổ TK sớm nên ông
An sẽ chỉ đc hưởng mức lãi suất của tiền gửi ko kỳ hạn là 0,25%/năm, còn các khoản lãi
đã đc phân bổ trước đó phải hoàn nhập vào Có TK 801 và lãi chờ phân bổ đưa vào Nợ
TK 4232.

- Vì đây là cá nhân ông An nên sử dụng:

+ TK 801: Trả lãi tiền gửi

+ TK 4913: Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng đồng VN

+ TK 4232: Tiền gửi TK có kỳ hạn bằng đồng VN

+ TK 388: Chi phí chờ phân bổ

Cá nhân: Sd TK 4232 - TK 4913: vì là tiền gửi tiết kiệm


DN: sd TK 4212 - TK 4911: vì đây là tiền gửi có kỳ hạn vì nó là của chung
3. Bà Ngọc đề nghị trích từ TK tiền gửi không kỳ hạn mua 50 kỳ phiếu thời hạn 12
tháng, lãi suất 7%/năm, lãi trả khi đáo hạn. NH phát hành kỳ phiếu theo mệnh giá,
mệnh giá 1 kỳ phiếu là 10.000.000 đồng.

+ 21/7/N: Bà Ngọc mua KP của NH PH:

Nợ TK 4211: 500.000.000 (=10.000.000 x 50)

2
Có TK 431: 500.000.000

Giải thích: Vì 21/7 bà Ngọc mới chỉ mua kỳ phiếu nên ko phân bổ lãi, Lãi chỉ tính vào
cuối mỗi tháng.

+ TK 431: Mệnh giá Giấy tờ có giá bằng đồng VN

+ TK 4211: Tiền gửi ko kỳ hạn của KH trong nc bằng đồng VN

4. Công ty Trường Phát đề nghị mở L/C trả chậm thanh toán hàng nhập khẩu, trị
giá L/C là 400.000 USD. NH yêu cầu công ty ký quỹ 40%, công ty đã trích TK tiền
gửi ngoại tệ để thanh toán, số còn thiếu được NH bán chuyển khoản để công ty đóng
tiền ký quỹ. NH thu phí mở LC là 33 USD và công ty trả từ tài khoản tiền gửi VND.

+ NH bán ngoại tệ:


Nợ TK 4711: 60.000 [=(400.000 x 40%) - (108.000 - 8.000)]
Có TK 4221: 60.000
Nợ TK 4211: 1.234.800.000
Có TK 4712: 1.234.800.000 (= 60.000 x 20.580)
+ Ký quỹ:
Nợ TK 4221: 160.000 [= (108.000 - 8.000) + 60.000]
Có TK 4282: 160.000
+ Thu phí ký quỹ:
Nợ TK 4211: 679.140 (=33 x 20.580)

Có TK 704: 679.140

Giải thích: NH yêu cầu ký quỹ là 40% giá trị L/C 400.000 USD là 160.000 USD. Tuy
nhiên trong tk tiền gửi ngoại tệ của Trường Phát ko đủ nên cty buộc phải đi mua ngoại tệ
của NH để ký quỹ (Hiện tại trong tk là 108.000 USD nhưng cty muốn duy trì số dư là
8.000 USD nên số tiền cty có thể thanh toán là 100.000 USD, vì vậy cty phải vay thêm
NH 60.000 USD).

3
NH yêu cầu ký quỹ là 40% giá trị L/C 400.000 USD là 160.000 USD. Vì NH bán ngân
hàng bán ngoại tệ nên sử dụng tỷ gián bán

+ TK 70 thì ko có thuế VAT


+ TK 4711: Mua bán ngoại tệ kinh doanh
+ TK 4221: Tiền gửi ko kỳ hạn bằng ngoại tệ
+ TK 4211: Tiền gửi ko kỳ hạn bằng VND
+ TK 4282: Tiền gửi mở thư tín dụng (L/C)
+ TK 704: Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh
5. Nhận được từ Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh TPHCM lệnh chuyển tiền Có
thanh toán bù trừ có số tiền là 550.000.000 đồng kèm nội dung UNC 550.000.000
đồng do công ty An Thành có tài khoản tại Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh
TPHCM trả tiền hàng hóa cho công ty Trần Minh. (NH Thu)

+ Cty An Thành trả tiền hàng hóa cho Cty Trần Minh:

Nợ TK 5012(AT): 550.000.000

Có TK 4211(TM): 550.000.000

- ĐK 6:

+ Cty Trần Minh trả tiền cho Cty Yên Trinh (NH chi):

Nợ TK 4211(TM): 250.000.000

Có TK 5012(YT): 250.000.000

+ Cty Trần Minh trả tiền cho Cty Ken (NH chi):

Nợ TK 4211(TM): 200.000.000

Có TK 5012(Ken): 200.000.000

+ 21/5/N: NH giải ngân

Nợ TK 2111: 150.000.000

4
Có TK 4211(TM): 150.000.000

+ 31/5/N: Dự thu lãi 1:

Nợ TK 3941: 542.466 [=150.000.000 x 12%/365 x (21/5 -> 31/5)11 ]

Có TK 702: 542.466

+ 30/6/N: Dự thu lãi 2:

Nợ TK 3941: 1.479.452 [=150.000.000 x 12%/365 x (1/6 -> 30/6)30 ]

Có TK 702: 1.479.452

+ 21/7/N: NH Thu gốc và lãi:

Nợ TK 4211(TM): 153.008.219

Có TK 2111: 150.000.000

Có TK 3941: 2.021.918 (=542.466 + 1.479.452)

Có TK 702: 986.301 [=150.000.000 x 12%/365 x (1/7 -> 21/7)20 ]

Giải thích: TK 4211 của Trần Minh trc ngày 21/7 ko đủ để thanh toán 2 UNT và 1 HĐ
vay tín dụng của NH nên sau NV 5 ngày 21/7 Sau khi nhận đc UNC của cty An Thành thì
Trần Minh mới đủ để thanh toán các khoản nợ trc đó.

Về UNC:

+ Cty An Thành ck tiền hàng hóa cho cty Trần Minh => NH XYZ chi nhánh TPHCM
thu
+ Cty An Thành (có tk NH Ngoại Thương chi nhánh TPHCM) ck cho cty Trần Minh (có
TK NH XYZ chi nhánh TP.HCM) => cùng tỉnh, khác hệ thống NH => Dùng TK 5012
Về 2 UNT quá hạn:

+ Cty Trần Minh trả tiền cho cty Yên Trinh => NH XYZ chi nhánh TPHCM chi
+ Cty Trần Minh (có tk NH XYZ chi nhánh TP.HCM) ck cho cty Yên Trinh (có TK NH
Đông Á chi nhánh TP.HCM) => cùng tỉnh, khác hệ thống NH => Dùng TK 5012

5
+ Cty Trần Minh trả tiền cho cty Ken => NH XYZ chi nhánh TPHCM chi
+ Cty Trần Minh (có tk NH XYZ chi nhánh TP.HCM) ck cho cty Ken (có TK NH Á
Châu chi nhánh TP.HCM) => cùng tỉnh, khác hệ thống NH => Dùng TK 5012
Về hợp đồng tín dụng: Đây là trg hợp trả gốc và lãi vay 1 lần khi đáo hạn

+ TK 702: Thu lãi cho vay

+ TK 3941: Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng VN

+ TK 4211: Tiền gửi ko kỳ hạn của KH trong nc bằng đồng VN

+ TK 2111: Nợ trong hạn - cho vay NH bằng đồng VN

6. Ông Minh xuất trình chứng minh nhân dân và các chứng từ hợp lệ đề nghị thanh
toán số tiền là 150.000.000 đồng do Công ty A&M (có TK ở NH XYZ chi nhánh
Long An) chuyển cho ông Minh theo chuyển tiền phải trả trước đây như sau: rút
đồng tiền mặt là 30.000.000 đồng trả tiền thuê vận chuyển hàng hóa, số còn lại
thanh toán chuyển khoản trả tiền mua hàng hóa cho ông Nam có TK tại Ngân hàng
Công thương chi nhánh 2 TPHCM. (Vế đầu mình là NH thu, vế sau là NH chi)

+ Cty A&M chuyển tiền cho ông Minh (NH thu):

Nợ TK 5112(A&M): 150.000.000

Có TK 4211M: 150.000.000

+ Ông Minh rút tiền mặt trả tiền thuê vc:

Nợ TK 4211M: 30.000.000

Có TK 1011: 30.000.000

+ Ông Minh ck thanh toán tiền mua hàng cho ông Nam (NH chi):

Nợ TK 4211M: 120.000.000 (=150.000.000 - 30.000.000)

Có TK 5012N: 120.000.000

6
Giải thích: Cty A&M có tk NH XYZ chi nhánh Long An ck cho ông Minh có TK NH
XYZ TP.HCM. Sau đó ông Minh rút 30tr tiền gửi NH trả cp vận chuyển, 120tr còn lại
ông Minh ck thanh toán cho ông Nam có tk NH Công Thương TP.HCM

+ Cty A&M ck tiền cho ông Minh => NH XYZ chi nhánh TPHCM thu
+ Cty A&M (có tk NH XYZ chi nhánh Long An) ck cho ông Minh (có TK NH XYZ chi
nhánh TP.HCM) => khác tỉnh, cùng hệ thống NH => Dùng TK 5112
+ Ông Minh ck tiền hàng cho ông Nam => NH XYZ chi nhánh TPHCM chi
+ Ông Minh (có tk NH XYZ chi nhánh TPHCM) ck cho ông Nam (có TK NH Công
thương chi nhánh TP.HCM) => cùng tỉnh, khác NH => Dùng TK 5012
7. Cuối ngày nhận được từ NHNN chi nhánh TPHCM bảng tổng hợp kết quả thanh
toán bù trừ có số liệu liên quan giữa ngân hàng XYZ chi nhánh TPHCM với các
TCTD khác có tham gia thanh toán bù trừ dùng với các số liệu các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh và được thực hiện trong ngày.

+ Cuối 21/7 NH tham gia thanh toán bù trừ:

Nợ 5012 Có

550.000.000 (AT) 250.000.000 (YT)

200.000.000 (Ken)

150.000.000 (A&M) 120.000.000 (M)

700.000.000 570.000.000

130.000.000

Nợ TK 1113: 130.000.000

Có TK 5012: 130.000.000

Yêu cầu: Xử lý và hạch toán theo thứ tự các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày đúng
với các chế độ kế toán hiện hành.

7
Biết rằng:

1. Số dư của các tài khoản đến cuối ngày 20/7/N như sau:

- TK 4211.công ty Trần Minh: dư có 150.000.000 đồng.

- TK 4221.công ty Trường Phát: dư có 108.000 USD, khách hàng muốn duy trì số dư trên
TK tiền gửi ngoại tệ là 8.000 USD.

- Các tài khoản liên quan khác đều có đủ số dư để hạch toán.

2. Theo quy định của NH, các KH phải duy trì trên TK tiền gửi VND tối thiểu là 500.000
đồng.

3. NH tính và hạch toán dự thu, dự chi lãi, phân bổ lãi đối với tiền gửi có kỳ hạn, phát
hành GTCG, cho vay vào cuối mỗi tháng.

4. Nếu gửi có kỳ hạn mà KH rút ra trước thời hạn thì KH chỉ được hưởng mức lãi suất
của loại TG không kỳ hạn là 0,25%/năm.

5. Tỷ giá ngoại tệ USD/VND ngày 21/7/N là 20.540/80.

6. Công ty Trần Minh có 1 UNT số tiền là 250.000.000 đồng quá hạn ngày 20/7/N phải
trả cho công ty Yên Trinh (TK ở NH Đông Á chi nhánh TPHCM), 01 UNT số tiền
200.000.000 đồng quá hạn ngày 19/7/N phải trả cho công ty Ken (TK ở NH Á Châu
TPHCM) và 1 hợp đồng tín dụng số tiền 150.000.000 đồng vay 2 tháng, lãi suất
12%/năm, trả gốc và lãi một lần vào cuối ngày 21/7/N.

7. Số ngày dùng để tính lãi là 365 ngày/năm.

Bài tập 2: Tại Hội sở NH Tiền Phong TPHCM ngày 22/5/N có các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh sau:
1. Bà Xuân xuất trình CMND và rút số tiết kiệm số tiền 100.000.000 đồng có kỳ hạn
3 tháng (22/2/N >22/5/N), lãi suất 6%/năm, lãnh gốc và lãi khi đáo hạn.
+ Ngân hàng trả gốc:
Nợ TK 4232: 100.000.000

8
Có TK 1011: 100.000.000
+ Ngân hàng trả lãi:
Nợ TK 4913: 1.117.809 (Tổng tiền lãi phân bổ từ ngày 22/2 đến 30/4, vì cuối tháng phân
bổ 1 lần)
Nợ TK 801: 345.205 [100.000.000 x 6%/365 x (1/5 – 22/5)^21 ] (Do đáo hạn vào ngày
22/5 mà trc đó mình mới phân bổ đến ngày 30/4, nên mình sẽ phân bổ thêm)
Có TK 1011: 1.463.014 [100.000.000 x 6%/365 x (22/2 – 22/5)^89 ]
Giải thích: Vì bà Xuân rút sổ tiết kiệm đúng kỳ hạn.
+ Dùng TK 4232 vì đây là cá nhân gửi tiền tiết kiệm
+ Dùng TK 4913: Lãi trả cho tiền tiết kiệm bằng đồng VN
2. Công ty T&H đề nghị NH mở L/C trả ngay thanh toán hàng nhập khẩu trị giá
50.000 USD. Ngân hàng yêu cầu ký quỹ 50% bằng ngoại tệ và công ty mua ngoại tệ
của NH để ký quỹ, phí mở L/C công ty trả là 22 USD được thanh toán bằng VND từ
TK tiền gửi không kỳ hạn của công ty.
+ NH bán ngoại tệ
Nợ TK 4711: 25.000$ (50.000 x 50%)
Có TK 4221: 25.000$
Nợ TK 4211: 514.250.000
Có TK 4712: 514.250.000 (25.000 x 20.570)
+ Ký quỹ
Nợ TK 4221: 25.000$
Có TK 4282: 25.000$
+ Thu phí ký quỹ
Nợ TK 4211: 452.540 (22x20.570)
Có TK 704: 452.450
Giải thích: NH yêu cầu ký quỹ là 50% giá trị L/C 50.000 USD là 25.000
USD. Vì NH bán ngân hàng bán ngoại tệ nên sử dụng tỷ gián bán
+ TK 70 thì ko có thuế VAT
+ TK 4711: Mua bán ngoại tệ kinh doanh

9
+ TK 4221: Tiền gửi ko kỳ hạn bằng ngoại tệ
+ TK 4211: Tiền gửi ko kỳ hạn bằng VND
+ TK 4282: Tiền gửi mở thư tín dụng (L/C)
+ TK 704: Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh
3. Công ty Sao Mai nộp giấy nộp tiền kèm tiền mặt là 200.000.000 đồng đề nghị ghi
vào tài khoản tiền gửi, đồng thời nộp UNC số tiền 300.000.000 đồng, nội dung trả
tiền hàng cho công ty X&Y có tài khoản tại NH Ngoại thương chi nhánh TPHCM.
NH thu phi thanh toán 55.000 đồng đã có thuế GTGT 10% từ TK tiền gửi.
+ Cty Sao Mai nộp tiền
Nợ TK 1011: 200.000.000
Có TK 4211: 200.000.000
+ Nộp UNC
Nợ TK 4211: 300.000.000
Có TK 5012: 300.000.000
+ Phí thanh toán
Nợ TK 4211: 55.000
Có TK 711: 50.000
Có TK 4531: 5.000
Giải thích:
+ Cty Sao Mai nộp tiền => NH thu
+ NH tiền Phong (chi nhánh TP.HCM) chi tiền trả tiền hàng cho Cty X&Y (có TK NH
Ngoại thương chi nhánh TP.HCM) => Cùng tỉnh => Dùng TK 5012
+ TK 71 thì có thuế VAT
+ TK 711: Thu từ dịch vụ thanh toán
+ TK 4531: Thuế VAT
+ TK 4211: Tiền gửi ko kỳ hạn bằng VND
+ TK 5012: Thanh toán bù trừ của NH thành viên

10
4. Giải ngân cho công ty Trần Hùng theo hợp đồng tín dụng số 023/N số tiền
500.000.000 đồng bằng tiền mặt, thời hạn cho vay 5 tháng, lãi suất 13%/năm, trả
gốc và lãi hàng tháng, trả nợ vay khi đến hạn. Tài sản đảm bảo là một căn nhà trị
giá thẩm định là 700.000.000 đồng.
+ Ký hợp đồng đảm bảo thế chấp
Nợ TK 994: 700.000.000
+ Giải ngân
Nợ TK 2111: 500.000.000
Có TK 1011: 500.000.000
Giải thích: Vì tài sản đảm bảo là 1 căn nhà => BĐS => Ghi đơn TK 994
+ TK 994: TS, GTCG của khách hàng đưa thế chấp, cầm cố.
+ TK 2111: Nợ trong hạn-cho vay ngắn hạn bằng đồng VN
+ Chưa dự thu lãi vì chưa cuối tháng, chỉ mới giải ngân
+ Giải ngân: Cho vay
5. Nhân viên giao dịch của công ty Sao Khuê nộp tờ séc có số tiền là 50.000.000 đồng,
nội dung rút tiền về chỉ lương cho nhân viên. Tờ séc hoàn toàn hợp lệ.
Nợ TK 4211: 50.000.000
Có TK 1011: 50.000.000
Giải thích: Vì CT Sao Khuê rút tiền (Séc) => NH chi
+ TK 4211: Tiền gửi ko kỳ hạn bằng VND
+ TK 4271: Tiền gửi đảm bảo để thanh toán séc (thanh toán séc bảo chi)
6. Nhận được từ Trung tâm thanh toán bù trừ lệnh chuyển có thanh toán bù trừ số
tiền 300.000.000 đồng kèm nội dung UNC số tiền 300.000.000 đồng do công ty
Hoàng Lan có tài khoản tại NH Đông Á chi nhánh TPHCM trả tiền mua hàng cho
công ty Thắng Lợi.
Nợ TK 5012: 300.000.000
Có TK 4211: 300.000.000
Giải thích: Nhận được từ trung tâm thanh toán bù trừ lệnh chuyển có thanh toán bù trừ
=> NH nhận => từ Cty Hoàng Lan (có TK NH Đông Á chi nhánh Tp.HCM) tới Cty
Thắng Lợi (NH tiền Phong chi nhánh TP.HCM)

11
 Cùng tỉnh => Thanh toán bù trừ => TK 5012
Yêu cầu: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự các
nghiệp vụ đã cho theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Biết rằng:
1. Số dư đầu ngày 22/5/N của các tài khoản như sau:
- TK 4211 của công ty Thắng Lợi: 120.000.000 đồng.
TK 4211 của công ty Sao Mai: 150.000.000 đồng.
Các TK liên quan khác có đủ số dư để hạch toán.
2. UNT chậm trả của công ty Thắng Lợi ngày 16/5/N có số tiền 200.000.000 đồng trả tiền
mua hàng cho công ty H&L có tài khoản tại NH Công thương chi nhánh Sài Gòn.
+ NH chi tiền
Nợ TK 4211: 200.000.000
Có TK 5012: 200.000.0000
Giải thích: Cty Thắng Lợi ( NH Tiền Phong TP.HCM) chi tiền trả tiền mua hàng Cty
H&L (TK NH Công Thương chi nhánh SG) => Cùng Tỉnh => TK 5012
3. Hợp đồng tín dụng số 011/N của công ty Thắng Lợi có số tiền vay là 100.000.000
đồng, ngày vay là 22/2/N, ngày đến hạn là 22/5/N, lãi suất là 13%/năm, trả lãi hàng
tháng, trả vốn khi đến hạn. NH thu nợ gốc sau, thu lãi trước và thu vào cuối ngày.O
[+22/2/N: Giải ngân:
N2111: 100.000.000
C702: 3.917.808 [100.000.000 x 13%/365 x (28+31+30+21)]
C4211: 96.082.192
+28/2/N: Dự thu lãi:
N702: 213.699 (100.000.000 x 13%/365 x 6)
C3491: 213.699
31/3, 30/4 dự thu tương tự ]
+22/5/N: Công ty Thắng lợi trả gốc:
N4211: 100.000.000

12
C2111: 100.000.000
+ Dự thu lãi:
N702: 747.945 (100.000.000 x 13%/365 x 21)
C3491: 747.945
4. Các NH trên cùng địa bàn TPHCM có tham gia thanh toán bù trừ.
+ Cuối 22/5 NH tham gia thanh toán bù trừ:

Nợ 5012 Có

300.000.000 (HM) 300.000.000 (X&Y)


200.000.000 (H&L)
300.000.000 500.000.000

200.000.000

Nợ TK 5012: 200.000.000

Có TK 1113 : 200.000.000

5. NH áp dụng hạch toán lãi phải thu và lãi phải trả từng tháng vào thời điểm cuối tháng.
6. Tỷ giá USD/VND ngày 22/5/N là 20.530/70.
7. Ngân hàng có quy định về số dư tối thiểu trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn VND là
500.000 đồng.
8. Số ngày dùng để tính lãi là 365 ngày/năm
Bài tập 3: Tại NH Nam Á chi nhánh TPHCM ngày 1/9 N có các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh sau:
1. Bà Lý đến NH xuất trình chứng minh nhân dân và số tiết kiệm đề nghị rút sổ tiết
kiệm bằng tiền mặt, số tiết kiệm mở ngày 21/8 N, số tiền 50.000.000 đồng, lãi suất
6%/năm, kỳ hạn 3 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ.
 31/08/N: Dự chi lãi đợt 1
6%
Nợ TK 801: 90.411 [50.000.000 x 365 x (21/8-31/8)^11]

Có TK 4913: 90.411

13
Giải thích:
+ Bà lý là cá nhân nên dùng TK 4913
+ TK 4913: Lãi phải trả cho tiền TK bằng đồng VN
 01/09/N: KH rút sổ trước hạn, số tiền lãi KH được hưởng 21/08 – 31/8
0,3%
50.000.000 x 365
x 11 = 4.521
Số tiền lãi NH thoái chi:
90.411 – 4.521 = 85.890
 NH tất toán và trả lãi
Nợ TK 4232: 50.000.000 (tiền gốc)
Nợ TK 4913: 90.411 (Tiền lãi dự chi)
Có TK 801: 85.890 (Tiền lãi thoái chi)
Có TK 1011: 50.004.521
Giải thích:
Nếu khách hàng rút tiền trước hạn thì được hưởng lãi suất không kỳ hạn 0,3%/năm.
TK 4232: Tiền gửi TK có kỳ hạn bằng đồng VN
TK 801: Trả lãi tiền gửi
2. Nhận được lệnh thanh toán Có kèm UNT từ NH Công thương chỉ nhánh 1
TPHCM do công ty Sao Mai nhờ thu tiền bán hàng cho Công ty Hồng Loan (TK tại
NH Công thương chỉ nhánh 1 TPHCM) số tiền 100.000.000 đồng.
Nợ TK 5012_Hồng Loan: 100.000.000
Có TK 4211_Sao Mai: 100.000.000
Giải thích:
Lệnh thanh toán có => Có Tiền => NH nhận => NH Nam Á chi nhánh TP.HCM thu tiền
bán hàng cho Cty Hồng Loan (TK NH Công Thương chi nhánh HCM)
 Cùng tỉnh => Dùng TK 5012
TK 5012: Thanh toán bù trừ của NH thành viên
ĐK 2:
2. Sổ theo dõi UNT quá hạn của công ty Sao Mai còn 80.000.000 đồng phải trả cho Công
ty Xanh (TK tại NH Công thương chi nhánh Lân Đồng) ngày 20/8/N.
+ NH chi tiền

14
Nợ TK 4211_Sao mai: 800.000.000
Có TK 1113_Cty Xanh: 800.000.000
+ Phí chuyển tiền:
Nợ TK 4211: 880.000
Có TK 711: 800.000
Có TK 4531: 80.000
Giải thích: Cty Sao Mai ( NH Nam á TP.HCM) chi tiền trả tiền mua hàng Cty H&L (TK
NH Công Thương chi nhánh Lâm đồng) => Khác hệ thồng, Khác Tỉnh => TK 1113
3. Nhận được từ NH Đầu tư chi nhánh TPHCM 01 UNT do công lỵ An Thành (TK
tại NH Đầu tư chi nhánh TPHCM) lập đòi tiền bán | hàng cho công ty Quang Vinh,
số tiền 90.000.000 đồng.
Nợ TK 4211_Quang Vinh: 90.000.000
Có TK 5012_An thành: 90.000.000
Giải thích:
Đòi tiền bán hàng => NH chi => Cùng tỉnh => Dùng TK 5012
TK 5012: Thanh toán bù trừ của NH thành viên
TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng bằng đồng VN
4. Ông Hưng xuất trình chứng minh nhân dân và số tiết kiệm yêu cầu chuyển
25.000.000 đồng từ TK tiết kiệm không kỳ hạn sang TK tiến kiệm có kỳ hạn 2 tháng,
lãi suất 5,6% /năm.
01/09/N: Chuyển tiền mở TK tiết kiệm có kỳ hạn
Nợ TK 4231: 25.000.000
Có TK 4232: 25.000.000
Giải thích:
Dùng TK 4232: Tiền gửi TK có kỳ hạn bằng đồng VN (TK cá nhân)
Dùng TK 4231: Tiền gửi TK không kỳ hạn bằng đồng VN
5. Công ty Thiên Thanh nộp UNC đề nghị NH chuyển số tiền 200.000.000 đồng từ
tài khoán tiền gửi của công ty tại NH để thanh toán tiền mua hàng hóa cho công ty
An Thành (TK tại NH Đông Á chi nhánh TPHCM.
Nợ TK 4211_Thiên Thanh: 200.000.000

15
Có TK 5012_An Thành: 200.000.000
 Phí chuyển tiền:
Nợ TK 4211: 220.000
Có TK 711: 200.000
Có TK 4531: 20.000
Giải thích: Đề nghị NH chuyển tiền => NH chi => Cùng Tỉnh => Dùng TK 5012
TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng bằng đồng VN
TK 711: Thu từ dịch vụ thanh toán
6. Công ty Bích Hợp nộp 100.000.000 đồng vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.
Nợ TK 1011: 100.000.000
Có TK 4211: 100.000.000
Giải thích:
Nộp TM vào TK tiền gửi không kỳ hạn => TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn của khách
hàng bằng đồng VN
7. Tịnh và hạch toán trả lãi tiền gửi không kỳ hạn cho Ông Bình tháng 8 N. Biết
diễn biến số dư trên tài khoản tiết kiệm của ông Bình vào cuối các ngày 01/8, 09/8,
15/8, 21/8 và 28/8 tương ứng là 50.000.000 đồng, 60.000.000 đồng, 55.000.000 đồng,
70.000.000 đồng và 45.000.000 đồng.
Lãi tiền gửi phải trả:
Ngày 1/8
50.000.000 x 0.3%/365 x 31 = 12.740
Ngày 9/8
60.000.000 x 0.3%/365 x 23 = 11.342
Ngày 15/8
55.000.000 x 0.3%/365 x 17 = 7.685
Ngày 21/8
70.000.000 x 0.3%/365 x 11 = 6.329
Ngày 28/8
45.000.000 x 0.3%/365 x 4 = 1.479

16
+ Hạch toán trả lãi tiền gửi k kỳ hạn:
Nợ TK 4913: 39.575
Có TK 4211: 39.575
Giải thích:
Vì là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn nên sử dụng lãi suất không kỳ hạn 0.3%/năm.
+TK 4913:Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng đồng VN
+ Ông Bình là cá nhân nên dùng TK 4913
+ TK 4211: Tiền gửi ko kỳ hạn bằng VND
8. Ông Vinh đến NH nộp tiền mặt để thanh toán tiền gốc và lãi khoản vay kỷ thứ 3
cho NH biết rằng khoản vay được giải ngân toàn bộ bằng tiền mặt vào ngày 1/6/N,
thời hạn vay 10 tháng, trả gốc và lãi vào ngày 01 hàng tháng (trả gốc đều hàng kỷ,
trả lãi theo dư nợ thực tế), số tiền vay 400.000.000 đồng, lãi suất 14%/năm. Tài sản
thế chấp là căn nhà do ông Vinh làm chủ sở hữu trị giá 1.000.000.000 đồng. Ông
Vinh đã trả đầy đủ gốc và lãi các kỳ trước đó đúng hạn.
 01/06/N: Đảm bảo thế chấp
Nợ TK 994: 1.000.000.000
Giải ngân:
Nợ TK 2111: 400.000.000
Có TK 1011: 400.000.000

 30/06/N: Dự thu lãi tháng 6


14%
Nợ TK 3941: 4.602.740 (400.000.000 x 365
x 30)
Có TK 702: 4.602.740

 01/07/N: thu lãi và nợ theo tháng


Nợ TK 1011:44.602.740
Có TK 2111: 40.000.000
Có TK 3941: 4.602.740

17
 31/07/N: Dự thu lãi tháng 7
14%
Nợ TK 3941: 4.280.548 (360.000.000 x 365
x 31)
Có TK 702: 4.280.548

 01/08/N: thu lãi và nợ theo tháng


Nợ TK 1011: 44.280.548
Có TK 2111: 40.000.000
Có TK 3941: 4.280.548

 31/08/N: Dự thu lãi tháng 8


14%
Nợ TK 3941: 3.804.932 (320.000.000 x 365
x 31)
Có TK 702: 3.804.932

 01/09/N: thu lãi và nợ theo tháng


Nợ TK 1011: 43.804.932
Có TK 2111: 40.000.000
Có TK 3941: 3.804.932
Giải thích: Vì tài sản đảm bảo là 1 căn nhà => BĐS => Ghi đơn TK 994
+ TK 994: TS, GTCG của khách hàng đưa thế chấp, cầm cố.
+ TK 2111: Nợ trong hạn-cho vay ngắn hạn bằng đồng VN (sử dụng 2111 vì thời hạn vay
dưới 1 năm)
+ Giải ngân: Cho vay
+ Cuối mỗi tháng dự thu lãi
+31/7 tiền lãi đc tính theo dư nợ thực tế là 400tr – 40tr (vì ngày 1/7 đã trả nợ gốc 40tr)
Yêu cầu: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế theo thứ tự phát sinh.
+TK 702: Thu lãi cho vay (TK 70 nên k có thuế)
+TK 3941: Lãi phải thu từ cho vay = đồng VN
Biết rằng:
1. Đầu ngày 1/9/N, số dư một số TK như sau:

18
- TK 4211.công ty Sao Mai: 8.000.000 đồng.
- TK 4211.công ty Thiên Thanh: 240.000.000 đồng.
- TK 421 1.công ty Quang Vinh: 170.000.000 đồng.
- Các tài khoản liên quan có đủ số dư để thanh toán.
2. Sổ theo dõi UNT quá hạn của công ty Sao Mai còn 80.000.000 đồng phải trả cho Công
ty Xanh (TK tại NH Công thương chi nhánh Lân Đồng) ngày 20/8/N.
3. Phí dịch vụ thanh toán trong nước là 0,1% trên số tiền chuyển Mức phí tối thiểu là
10.000 đồng, mức phí tối đa là 200.000 đồng). Mức ghi trên chưa bao gồm thuế GTGT,
thuế suất thuế GTGT là 1% NI anh tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu phí.
4. Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, nếu khách hàng rút tiền mức hạn thì được hưởng
lãi suất không kỳ hạn 0,3%/năm.
5. Kỳ kế toán ngân hàng là tháng, ngân hàng dự chỉ và dự thu lại vào ngày cuối mỗi
tháng.
6. Các ngân hàng khác hệ thống trên địa bàn TPHCM có tham gia thanh toán bù trừ.
+ Cuối 21/7 NH tham gia thanh toán bù trừ:

Nợ 5012 Có

100.000.000 (HL) 90.000.000 (AT)


200.000.000 (AT)
100.000.000 290.000.000

190.000.000
Nợ TK 5012: 190.000.000
Có TK 1113 : 190.000.000
7. Số ngày dùng để tính lãi là 365 ngày/năm.

Bài tập 4: Ngày 15/8/N, NH ABC chi nhánh 5 tại TPHCM phát sinh các nghiệp vụ kinh
tế sau:

1. Ngân hàng trả lãi tiền gửi có kỳ hạn cho công ty Minh Anh theo định kỳ thông
qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của công ty Minh Anh tại NH biết rằng số tiền

19
gửi là 200.000.000 đồng, kỳ hạn 2 tháng, ngày gửi là ngày 15/7/N, trả lãi hàng tháng
với lãi suất 6%/năm.

+ 15/7: Mở sổ TK

NỢ TK 1011: 200.000.000

CÓ TK 4212: 200.000.000

+ 31/7: Dự chi lãi đợt 1

NỢ TK 801: 558.904

6%
CÓ TK 4911: 558.904 [=200.000.000 x 365 x (15/7 -> 31/7)17]

+ 15/8: Trả lãi cho KH đợt 1

NỢ TK 4911: 558.904

6%
NỢ TK 801: 460.274 [=200.000.000 x 365 x (1/8 -> 15/8)14]

CÓ TK 1011: 1.019.178

Giải thích: Nv trên là trg hợp trả lãi định kỳ vào ngày 15 hàng tháng, trong đó đã NH đã
trả xong lãi cho Cty Minh Anh đợt 1 vào ngày 15/8

- Vì đây là Cty Minh Anh

+ Dùng TK 4212- vì đây là DN gửi tiền có kỳ hạn


+ Dùng TK 4911: Lãi trả cho tiền gửi bằng đồng VN
Cá nhân: Sd TK 4232 - TK 4913: vì là tiền gửi tiết kiệm
DN: sd TK 4212 - TK 4911: vì đây là tiền gửi có kỳ hạn vì nó là của chung
2. Ông Thanh đến NH để tất toán sổ tiết kiệm đề nghị lĩnh bằng tiền mặt số tiền là
150.000.000 đồng, ngày mở số là ngày 15/2/N, lãi suất 7%/năm, thời hạn 6 tháng, trả
lãi hàng tháng. Ông Thanh đã lĩnh lãi được 5 tháng.

+ 15/2: Mở sổ TK:

20
NỢ TK 1011: 150.000.000

CÓ TK 4232: 150.000.000

+ 28/2: Dự chi lãi đợt 1:

7%
NỢ TK 801: 402.740 [=150.000.000 x 365 x (15/2 -> 28/2)14]

CÓ TK 4913: 402.740

+ 15/3: Trả lãi cho KH đợt 1:

NỢ TK 4913: 402.740

7%
NỢ TK 801: 402.740 [=150.000.000 x 365 x (1/3 -> 15/3)14]

CÓ TK 1011: 805.480

+ 31/3: Dự chi lãi đợt 2:

7%
NỢ TK 801: 489.041 (=150.000.000 x 365 x (15/3 -> 31/3)17]

CÓ 4913: 489.041

+ 15/4: Trả lãi cho KH đợt 2:

NỢ TK 4913: 489.041

7%
NỢ TK 801: 402.740 [=150.000.000 x 365 x (1/4 -> 15/4)14]

CÓ TK 1011: 891.781

+ 30/4: Dự chi lãi đợt 3

7%
NỢ TK 801: 460.274 [=150.000.000 x 365 x (15/4 -> 30/4)16]

CÓ TK 4913: 460.274

+ 15/5: Trả lãi cho KH đợt 3:

21
NỢ TK 4913: 460.274

7%
NỢ TK 801: 402.740 [=150.000.000 x x(1/5 -> 15/5)14]
365

CÓ TK 1011: 863.014

+ 31/5: Dự chi lãi đợt 4

7%
NỢ TK 801: 489.041 [=150.000.000 x x (15/5 -> 31/5)17]
365

CÓ TK 4913: 489.041

+ 15/6: Trả lãi cho KH đợt 4

NỢ TK 4913: 489.041

7%
NỢ TK 801: 402.740 [=150.000.000 x x(1/6 -> 15/6)14]
365

CÓ TK 1011: 891.781

+ 30/6: Dự chi lãi đợt 4

7%
NỢ TK 801: 460.274 [=150.000.000 x x (15/6 -> 30/6)16]
365

CÓ TK 4913: 460.274

+ 15/7: Trả lãi cho KH đợt 5

NỢ TK 4913: 460.274

7%
NỢ TK 801: 402.740 [=150.000.000 x x(1/7 -> 15/7)14]
365

CÓ TK 1011: 863.014

+ 31/7: Dự chi lãi đợt cuối

7%
NỢ TK 801: 460.274 [=150.000.000 x x (15/7 -> 31/7)16]
365

CÓ TK 4913: 460.274

22
+ 15/8: Trả lãi và tất toán cho KH:

+ NH trả gốc:

Nợ TK 4232: 150.000.000

Có TK 1011: 150.000.000

+ NH trả lãi:

NỢ TK 4913: 460.274

7%
NỢ TK 801: 402.740 [=150.000.000 x 365 x(1/8 -> 15/8)14]

CÓ TK 1011: 863.014

Giải thích: Nv trên là trg hợp trả lãi định kỳ vào ngày 15 hàng tháng, trong đó đã NH đã
trả xong lãi cho ông Thanh đủ và đã tất toán.

- Vì đây là cá nhân ông Thanh

+ Dùng TK 4232- vì đây là cá nhân ông Thanh gửi tiền tiết kiệm
+ Dùng TK 4913: Lãi trả cho tiền tiết kiệm bằng đồng VN
Cá nhân: Sd TK 4232 - TK 4913: vì là tiền gửi tiết kiệm
DN: sd TK 4212 - TK 4911: vì đây là tiền gửi có kỳ hạn vì nó là của chung
3. Doanh nghiệp An An nộp chứng từ đề nghị NH bảo chi tờ séc trị giá 260.000.000
đồng, tờ séc này doanh nghiệp phát hành để trả tiền mua hàng cho công ty Xanh.
NH thu đủ tiền ký quỹ (100%) và bảo chi tờ séc trên từ tài khoản tiền gửi không kỳ
hạn của doanh nghiệp.

+ Ký quỹ bảo chi tờ séc bằng tiền gửi ko kỳ hạn:

NỢ TK 4211: 260.000.000

CÓ TK 4271: 260.000.000

23
Giải thích: Vì DN An An nộp chứng từ đề nghị NH bảo chi tờ séc tức DN An An bỏ
tiền gửi ko kỳ hạn để ký quỹ chứ chưa thanh toán tờ séc cho cty Xanh.

+ TK 4211: Tiền gửi ko kỳ hạn bằng VND


+ TK 4271: Tiền gửi đảm bảo để thanh toán séc (thanh toán séc bảo chi).
4. Công ty Hồng Hà lập chứng từ để nghị NH mở L/C để thanh toán tiền hàng nhập
khẩu từ Hàn Quốc, giá trị LC là 150.000 USD và là L/C trả chậm, số tiền ký quỹ
theo yêu cầu của ngân hàng là 40%. Công ty dùng tiền từ hợp đồng mua ngoại tệ
trao ngay (hợp đồng ký vào ngày 14/8/N, số ngoại tệ là 30.000 USD), số còn lại công
ty yêu cầu ngân hàng trích từ tại khoản tiền gửi ngoại tệ để ký quỹ. Ngân hàng thu
đủ số tiền ký quỹ và mở L/C cho công ty. Ngân hàng thu phí mở L/C 22 USD tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn VND.

+ NH bán ngoại tệ ngày 14/8:


Nợ TK 4711: 30.000
Có TK 4221: 30.000
Nợ TK 4211: 602.700.000
Có TK 4712: 602.700.000 (=30.000 x 20.090)
+ Ký quỹ:
Nợ TK 4221: 60.000 [= 30.000 + 30.000]
Có TK 4282: 60.000
+ Thu phí ký quỹ:
Nợ TK 4211: 442.090 (=22 x 20.095)

Có TK 704: 442.090
Giải thích: Trong thanh toán quốc tế thì giao ngay sẽ kiếm lời nhanh bằng việc bán đồng
tiền/Gtcg ngoại tệ qua các thị trường đồng nghĩa với việc NH sẽ bán ngoại tệ theo hình
thức chuyển khoản tiền gửi bằng đồng ngoại tệ

24
NH yêu cầu ký quỹ là 40% giá trị L/C 150.000 USD là 60.000 USD. Vì NH bán ngoại tệ
nên sử dụng tỷ gián bán

+ TK 70 thì ko có thuế VAT

+ TK 4711: Mua bán ngoại tệ kinh doanh

+ TK 4221: Tiền gửi ko kỳ hạn bằng ngoại tệ

+ TK 4211: Tiền gửi ko kỳ hạn bằng VND

+ TK 4282: Tiền gửi mở thư tín dụng (L/C)

+ TK 704: Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh

5. Công ty Sao Mai trả tiền vay ngắn hạn ở kỳ thứ 3 bằng tiền biết rằng số tiền vay
là 600.000.000 đồng và đã giải ngân toàn bộ vào ngày 15/5/N, thời hạn vay 12 tháng,
lãi suất 12%/năm, trả gốc và lãi hàng tháng theo hình thức gốc bằng nhau mỗi kỳ và
lãi giảm dần.

+ 15/5: Giải ngân

Nợ TK 2111: 600.000.000

Có TK 4211: 600.000.000

+ 31/5: Dự thu lãi kỳ 1

Nợ TK 3941: 3.353.425
12%
Có TK 702: 3.353.425 [=600.000.000 x 365
x (15/5 -> 31/5)17]

+ 15/6: Thu gốc và lãi kỳ 1

Nợ TK 1011: 56.115.069
Có TK 2111: 50.000.000 (=600.000.000/12 tháng)
Có TK 3941: 3.353.425
12%
Có TK 702: 2.761.644 [=600.000.000 x 365
x (1/6 -> 15/6)14]

25
+ 30/6: Dự thu lãi kỳ 2

Nợ TK 3941: 2.893.151
12%
Có TK 702: 2.893.151 [=550.000.000 x 365
x (15/6 -> 30/6)16]

+ 15/7: Thu gốc và lãi kỳ 2

Nợ TK 1011: 55.424.658
Có TK 2111: 50.000.000 (=600.000.000/12 tháng)
Có TK 3941: 2.893.151
12%
Có TK 702: 2.531.507 [=550.000.000 x 365
x (1/7 -> 15/7)14]

+ 31/7: Dự thu lãi kỳ 3

Nợ TK 3941: 2.794.521
12%
Có TK 702: 2.794.521 [=500.000.000 x x (15/7 -> 31/7)17]
365

+ 15/8: Thu gốc và lãi kỳ 3

Nợ TK 1011: 55.095.891
Có TK 2111: 50.000.000 (=600.000.000/12 tháng)
Có TK 3941: 2.794.521
12%
Có TK 702: 2.301.370 [=500.000.000 x x (1/8 -> 15/8)14]
365

Giải thích: Đây là trg hợp trả gốc và lãi hàng tháng theo hình thức gốc bằng nhau mỗi
kỳ và lãi giảm dần

+ TK 2111: Nợ trong hạn-cho vay ngắn hạn bằng đồng VN (sử dụng 2111 vì thời hạn vay
dưới 1 năm)
+ Giải ngân: Cho vay
+ Cuối mỗi tháng dự thu lãi
+15/8 tiền lãi đc tính theo dư nợ thực tế là 600tr – 50tr x 2 (vì ngày đã trả nợ gốc 40tr lần
lượt vào các ngày 15/6, 15/7)
+TK 702: Thu lãi cho vay (TK 70 nên k có thuế)

26
+TK 3941: Lãi phải thu từ cho vay = đồng VN
6. Nhận được từ NH Ngoại thương chi nhánh TPHCM lệnh chuyển có kèm UNT đã
gửi đi trước đây của công ty Mây, nội dung công ty Mây đòi tiền mua hàng của công
ty Diệp Khang (có tài khoản tiền gửi tại NH Ngoại thương chi nhánh TPHCM) số
tiền 160.000.000 đồng.

Nợ TK 5012(DK): 160.000.000
Có TK 4211(Mây): 160.000.000
Giải thích: + Cty Mây UNT cho NH ABC => NH thu

+ Cty Mây (có TK NH ABC chi nhánh TP.HCM) UNT đòi tiền hàng Cty Diệp Khang
(có TK NH Ngoại thương chi nhánh TP.HCM) => Cùng tỉnh => Dùng TK 5012

Yêu cầu: Xử lý và định khoản theo thứ tự các nghiệp vụ trên.

Biết rằng:

I. Số dư một số tài khoản của khách hàng vào đầu ngày 15/8/N như sau:

- TK 4211.công ty Hồng Hà: 691.000.000 đồng.

- TK 4221.công ty Hồng Hà: 31.000 USD.

- Các tài khoản khác đủ số dư để hạch toán.

2. Tỷ giá USD/VND ngày 14/8/N là 20.060/90, ngày 15/8/N là 20.065/95.

3. Kỳ kế toán của ngân hàng là quý.

4. Các ngân hàng khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn TPHCM.

Nợ 5012 Có

160.000.000 (HL)

160.000.000 0

27
Nợ TK 1113: 160.000.000
Có TK 5012 : 160.000.000

5. Số ngày dùng để tính lãi là 365 ngày/năm.

Bài tập 5: Tại Ngân hàng Đầu tư chi nhánh Sài Gòn ngày 10/12/N có các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh như sau:

1. Ông Bình nộp số tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng kèm chứng minh nhân dân yêu cầu rút
toàn bộ tiền gửi hiện có. Sổ tiết kiệm mở ngày 10/8 / N số tiền 100.000.000 đồng, lãnh lãi
khi đến hạn, lãi suất 5,7%/năm. NH qui định khi đến hạn nếu KH không đến nhận tiền thì
NH sẽ nhập lãi vào vốn và tự động chuyển kỳ hạn cho KH theo qui định của kỳ hạn. mới.
Ngày 03/10/N, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng trả lại của cuối kỳ là 6.2%/năm.

Tiền tiết kiệm gửi từ 10/8/N: 100.000.000

Nhận lãi khi đến hạn 5,7%/năm, 03/10/N là 6,2%/ năm

Số tiền lãi và gốc nhận được = 100.000.000 + 100.000.000 x 5,7%/365 x 92 =


101.436.712

Do khách hàng đến hạn không đến nhận tiền, NH chuyển sang kỳ hạn mới bắt đầu từ
ngày 03/10/N với mức lãi là 6.2%/năm. Số tiền gốc sau ngày 10/11 là 101.436.712

- 30/11/N: Dự chi lãi đợt 1 (từ ngày 10/11 đến ngày 30/11)

Nợ 801: 332.657 (101.436.712 × 5.7%/365 × 21)

Có 4913: 332.657

- 10/12/N: Tất toán

Nợ 4232: 101.436.712

28
Nợ 4913: 20.548 (100.000.000 × 0.25%/365 × 30) (10/11 đến ngày 10/12)

Có 1011: 101.457.260

+Hoàn nhập lãi dự chi:

Nợ 4913: 332.657

Có 801: 332.657

Giải thích: đây là trường hợp lãi suất có kỳ hạn, đến hạn trả lãi và tất toán cho KH. Ông
Bình nộp sổ tiết kiệm kì hạn 3 tháng,trả lãi một lần khi đến hạn, dùng TK 801 (trả
lãi tiền gửi) và 4913(lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng đồng VN) từ ngày
10/8 tới 10/11 (kỳ hạn 3 tháng).
Và ngày 10/11 ông Bình chưa nhận nên lãi nhập gốc và NH tiếp tục mở sổ với số
tiền gốc là 101.436.712 (lãi suất 5.7%). Vào ngày 30/11 sẽ dự chi theo lãi suất 5.7%
Ngày 10/12 ông Bình yêu cầu rút, kì hạn 3 tháng tức là ông Bình rút trước hạn nên
ngày tất toán sổ ông Bình chỉ đc hưởng mức lãi suất của loại không kì hạn là
0,25%/năm.
2. Giải ngân cho công ty Tâm An theo hợp đồng tín dụng số 125/N số tiền 700.000.000
đồng, thời hạn cho vay 9 tháng, lãi suất 11%/năm, trả tiền hàng tháng, trả vốn khi đến
hạn. Số tiền giải ngân được khách hàng yêu cầu NH chuyển cho công ty Bảo Toàn có tài
khoản tại NH Ngoại thương chi nhánh TPHCM. Tài sản đảm bảo là một căn nhà trị giá
thẩm định là 1.100.000.000 đồng. NH thu phí thanh toán 5500 đồng đã chi thuế GTGT
10% bằng tiền mặt.

- Ký hợp đồng, nhận thế chấp

Nợ 994: 1.100.000.000

- Giải ngân, cho vay

Nợ 2111: 700.000.000

Có 1113: 700.000.000

- Phí chuyển tiền

29
Nợ 1011: 55.000

Có 711: 50.000

Có 4531: 5.000

Giải thích: Giải ngân theo hợp đồng tín dụng có thời hạn 9 tháng với lãi 11%/năm.

Vì tài sản đảm bảo là 1 căn nhà => BĐS => Ghi đơn TK 994
+ TK 994: TS, GTCG của khách hàng đưa thế chấp, cầm cố.
+ TK 2111: Nợ trong hạn-cho vay ngắn hạn bằng đồng VN
+ Chưa dự thu lãi vì chưa cuối tháng, chỉ mới giải ngân
+ Giải ngân: Cho vay
+ Phí thanh toán 55.000 vì TK 711 nên có thuế VAT

3. Nhận được từ NH Ngoại thương chi nhánh TPHCM lệnh chuyển tiền Có thanh toán bù
trừ kèm nội dung UNC có số tiến 500.000 đồng do công ty Xanh (NH Ngoại thương chỉ
nhánh TPHCM) trả tiền hàng hóa cho công ty Thanh Xuân.

Nợ 5012 (Cty Xanh): 500.000.000

Có 4211 (Thanh Xuân): 500.000.000

Giải thích: cùng tỉnh nên dùng 5012, lệnh chuyển Có=> NH nhận (thu). Trả tiền hàng
hóa dùng 4211( thanh toán)
Ngân hàng Đầu tư chi nhánh Sài Gòn (mình) với NH Ngoại thương chi nhánh TPHCM

5. Công ty Thanh Xuân có 01 UNT số tiền 250.000.000 đồng quả hạn ngày 2/12/N phải
trả cho Công ty Sen (TK ở NH Saigon chi nhánh 2 TPHCM), 01 UNT số tiền
200.000.000 đồng quá hạn ngày 8/12/N phải trả cho công ty Zennic (TK ở NH Đầu tư chi
nhánh Đông Sài Gòn) và 1 hợp đồng tín dụng 500.000.000 đồng vay 5 tháng, lãi suất
12%/ năm lãi trả hằng tháng và đã trả được 4 tháng, trả gốc khi đáo hạn vào cuối ngày
10/12/N, NH tiến hành thu lãi trước thu gốc sau trong trường hợp khách hàng không có
đủ khả năng thanh toán.

30
- ĐK 5:

+ Cty Thanh Xuân trả tiền cho Cty Sen (NH chi):

Nợ TK 4211(TX): 250.000.000

Có TK 5012(Sen): 250.000.000

+ Cty Thanh Xuân trả tiền cho Cty Zennic (NH chi):

Nợ TK 4211(TX): 200.000.000

Có TK 5111(Zennic): 200.000.000

+ 10/8/N: NH giải ngân

Nợ TK 2111: 500.000.000

Có TK 4211(TM): 500.000.000

+ 31/8/N: Thu lãi 1:

Nợ TK 4211(TX): 3.452.055 [=500.000.000 x 12%/365 x (10/8 -> 31/8)21 ]

Có TK 702: 3.452.055

+ 30/9/N: Thu lãi 2:

Nợ TK 4211(TX): 4.767.123 [=500.000.000 x 12%/365 x (1/9 -> 30/9)29 ]

Có TK 702: 4.767.123

+ 31/10/N: Thu lãi 3:

Nợ TK 4211(TX): 4.931.507 [=500.000.000 x 12%/365 x (1/10 -> 31/10)30 ]

Có TK 702: 4.931.507

+ 30/11/N: Thu lãi 4:

Nợ TK 4211(TX): 4.767.123 [=500.000.000 x 12%/365 x (1/11 -> 30/11)29 ]

31
Có TK 702: 4.767.123

+ 10/12/N: NH Thu gốc và lãi cuối:

Nợ TK 4211(TM): 501.479.452

Có TK 2111: 500.000.000

Có TK 702: 1.479.452 [=500.000.000 x 12%/365 x (1/12 -> 10/12)9 ]

Giải Thích: TK 4211 của Thanh Xuân trc ngày 10/12 ko đủ để thanh toán 2 UNT và 1
HĐ vay tín dụng của NH nên sau NV 3 ngày 10/12 Sau khi nhận đc UNC của cty Xanh
thì Thanh Xuân mới đủ để thanh toán các khoản nợ trc đó.

Về 2 UNT quá hạn:

+ Cty Thanh Xuân trả tiền cho cty Sen => NH Đầu tư chi nhánh Sài Gòn chi
+ Cty Thanh Xuân (có tk NH Đầu tư chi nhánh Sài Gòn) ck cho cty Sen (có TK NH Sài
Gòn chi nhánh TP.HCM) => cùng tỉnh, khác hệ thống NH => Dùng TK 5012
+ Cty Thanh Xuân trả tiền cho cty Zennic => NH Đầu tư chi nhánh Sài Gòn chi
+ Cty Thanh Xuân (có tk NH Đầu tư chi nhánh Sài Gòn) ck cho cty Zennic (có TK NH
Đầu tư chi nhánh TP.HCM) => cùng tỉnh, cùng hệ thống NH => Dùng TK 5111
Về hợp đồng tín dụng: Đây là trg hợp trả lãi vay trước và gốc trả khi đáo hạn

+ TK 702: Thu lãi cho vay

+ TK 2111: Nợ trong hạn - cho vay NH bằng đồng VN

+ TK 4211: Tiền gửi ko kỳ hạn của KH trong nc bằng đồng VN

7. Bà Trang đề nghị trích tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mua 16 kỳ phiếu thời hạn 3
tháng, lãi suất 6,5%/năm. NH phát hành kỳ phiếu theo mệnh giá, mệnh giá 1 kỳ phiếu là
10.000.000 đồng.

10/12

+ Bà Trang mua kỳ phiếu:

32
Nợ TK 4211: 160.000.000

Có TK 431: 160.000.000 (=16 x 10.000.000)

Giải thích: Vì 10/12 bà Trang mới chỉ mua kỳ phiếu nên ko phân bổ lãi, Lãi chỉ tính vào
cuối mỗi tháng.

+ TK 431: Mệnh giá Giấy tờ có giá bằng đồng VN

+ TK 4211: Tiền gửi ko kỳ hạn của KH trong nc bằng đồng VN

8. Ông Thành xuất trình chứng minh nhân dân và số tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng (12/8/N-
12/2/N+1), lãi suất 6%/năm, lãi trả trước đề nghị rút trước hạn biết số dư trên sổ tiết kiệm
là 100.000.000 đồng

Số lãi đã nhận trước =100.000.000 x 6%/365 x (12/8/N -> 12/2/N+1)184 = 3.024.658

Số lãi đã phân bổ = 100.000.000 x 6%/365 x (12/8 -> 30/11)111 = 1.824.658

Số lãi thực tế ông nhận đc = 100.000.000 x 0.25%/365 x (12/8 -> 10/12)120 = 82.192

+ 21/7/N: Ông Thành rút sổ TK sớm 12/8/N -> 10/12/N, NH trả gốc và số lãi thực tế ông
Thành nhận:

+ NH trả gốc

Nợ TK 4232: 100.000.000

Có TK 1011: 96.975.342 (=100.000.000 - 3.024.658)

Có TK 388: 1.200.000 (=3.024.658 - 1.824.658)

Có TK 801: 1.824.658

+ NH trả lãi:

Nợ TK 4913: 82.192

Có TK 1011: 82.192

33
Giải thích: Nv này là trg hợp trả lãi trc (sd TK 388). Do ông Thành rút sổ TK sớm nên
ông Thành sẽ chỉ đc hưởng mức lãi suất của tiền gửi ko kỳ hạn là 0,25%/năm, còn các
khoản lãi đã đc phân bổ trước đó phải hoàn nhập vào Có TK 801 và lãi chờ phân bổ đưa
vào Nợ TK 4232.

- Vì đây là cá nhân ông Thành nên sử dụng:

+ TK 801: Trả lãi tiền gửi

+ TK 4913: Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng đồng VN

+ TK 4232: Tiền gửi TK có kỳ hạn bằng đồng VN

+ TK 388: Chi phí chờ phân bổ

Cá nhân: Sd TK 4232 - TK 4913: vì là tiền gửi tiết kiệm

DN: sd TK 4212 - TK 4911: vì đây là tiền gửi có kỳ hạn vì nó là của chung

9. NH bán 5.000 kỷ phiếu có phụ trội thu bằng tiền mặt, thời hạn kỳ phiếu 3 tháng, lãi
suất 6,5%/năm, mệnh giá 1 kỳ phiếu là 1000.000 đồng, số tiền phụ trội I kỳ phiếu là
3.000 đồng.

Ngày 10/12 phát hành:

Nợ TK 1011 : 5.000 x (1.000.000+3.000)= 5.015.000.000

Có TK 433 : 5.000 x 3.000 = 15.000.000

Có TK 431: 5.000 x 1.000.000 = 5.000.000.000

Giải thích: Vì ở đây NH bán kỳ phiếu nên hạch toán phát hành

TK 433: Phụ trội giấy tờ có giá bằng đồng VN

TK 431: Mệnh giá giấy tờ có gá bằng đồng VN

+ Vì chưa tới cuối tháng nên ko dự chi lãi

34
10. Cuối ngày nhận được từ NHNN chi nhánh TPHCM bảng tổng hop | quả thanh toán bù
trừ có số liệu liên quan giữa NH Đầu tư chí két nhánh Sài Gòn với các TCTD khác có
tham gia thanh toán bù trừ đúng với số liệu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được thực
hiện trong ngày.

+ Cuối 10/12 NH tham gia thanh toán bù trừ:

Nợ 5012 Có

500.000.000 (TX) 250.000.000(Sen)

250.000.000

Nợ TK 1113: 250.000.000

Có TK 5012: 250.000.000
Nợ 5111 Có

200.000.000

200.000.000

Nợ TK 5111: 200.000.000

Có TK 1113: 200.000.000

Yêu cầu: Xử lý và hạch toán theo thứ tự các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày đúng
với chế độ hiện hành, biết rằng:

35
1. Số dư các tải khoản đến cuối ngày 9/12/N như sau:

- TK 4211 công ty Thanh Xuân dư có 150.000.000 đồng

- Các tài khoản liên quan khác đều có đủ số dư để hạch toán.

2. Theo quy định của NH, các khách hàng phải duy trì trên TK tiền gửi VND tối thiểu là
1.000.000 đồng.

3. NH tỉnh hạch toán dự thu, dự chỉ lãi, phân bổ lãi đối với tiền có kỳ hạn, giấy tờ có giá,
cho vay vào cuối mỗi tháng. giri

4. Nếu gửi có kỳ hạn mà khách hàng rút ra trước thời hạn thì khách hàng chỉ được hưởng
mức lãi suất của loại không kỳ hạn là 0.25% /năm

36

You might also like