Professional Documents
Culture Documents
Đề minh họa số 12 (đáp án)
Đề minh họa số 12 (đáp án)
Câu 1: Đáp án C
Kiến thức về phát âm nguyên âm
A. breath /breθ/(n): hơi thở
B. path /pɑːθ/ (n): lối đi
c. wither /ˈwɪðər/ (v): làm khô, làm héo
D. breakthrough /ˈbreɪkθruː/ (n): sự chọc thủng phòng tuyến
Câu 6: Đáp án C
Kiến thức về rút gọn mệnh đề
Căn cứ vào động từ của mệnh đề chính “will not be” nên suy ra động từ của mệnh đề if sẽ chia ở dạng: If
+ S + V (hiện tại đơn). => mệnh đề đó sẽ là: if those areas are damaged or destroyed.
Nhưng ở đây, ta sẽ rút gọn mệnh đề đó đi về dạng “damaged or destroyed”.
Trang 1
Tạm dịch: Nếu bị hư hỏng hoặc bị phá hủy, thì những khu vực đó sẽ không còn cho các thế hệ tương lai
nữa.
Câu 8: Đáp án C
Kiến thức về cụm từ cố định
make reparation: bồi thường
Tạm dịch: Công ty đã phải bồi thường cho những người bị bệnh bởi vì ô nhiễm hóa chất.
Cấu trúc khác cần lưu ý:
as a result of + N: bởi vì
Trang 2
Tạm dịch: Cây trồng thường bị phá hoại hoàn toàn bởi những đàn châu chấu.
Trang 3
Cấu trúc khác cần lưu ý:
- find sth + Adj: nhận thấy, cảm thấy cái gì như thế nào
- talk to sb: nói chuyện với ai
- under the impression: có cảm tưởng rằng, có ấn tượng là
- be interested in: quan tâm/thích thú
- Return politeness: đáp trả lại sự lịch sự
Performing volunteer work could increase physical activity among people who aren’t otherwise very
active, says lead study author Rodlescia Sneed, a doctoral candidate in social and health psychology at
Carnegie Mellon University. (Làm việc tình nguyện có thể tăng hoạt động thể chất giữa những người, kể
cả với người mà không quá tích cực, tác giả nghiên cứu chính Rodlescia Sneed cho biết, một ứng cử viên
tiến sĩ về tâm lý học xã hội và sức khỏe tại trường đại học Carnegie Mellon.)
Performing volunteer work could increase physical activity among people who aren’t otherwise very
active, says lead study author Rodlescia Sneed, a doctoral candidate in social and health psychology at
Carnegie Mellon University. It may also reduce stress (Làm việc tình nguyện có thể tăng hoạt động thể
chất giữa những người, kể cả với người mà không quá tích cực, tác giả nghiên cứu chính Rodlescia
Sneed cho biết, một ứng cử viên tiến sĩ về tâm lý học xã hội và sức khỏe tại trường đại học Carnegie
Mellon. Nó cũng có thể làm giảm căng thẳng.)
One key for deriving health benefits from volunteering is to do it for the right reasons. A 2012 study in
the journal Health Psychology found that participants who volunteered with some regularity lived longer,
but only if their intentions were truly altruistic. (Một chìa khóa để có được lợi ích sức khỏe từ tình nguyện
là làm điều đó vì những lý do đúng đắn. Một nghiên cứu năm 2012 trên tạp chí Tâm lý học sức khỏe đã
cho thấy những người tham gia tình nguyện thường xuyên thì đã sống lâu hơn, nhưng chỉ khi mục đích
của họ thực sự vị tha.)
The Greek philosopher Aristotle once surmised that the essence of life is "To serve others and do good."
If recent research is any indication, serving others might also be the essence of good health. (Nhà triết
học Hy Lạp Aristotle đã từng phỏng đoán rằng bản chất của cuộc sống là "Phục vụ người khác và làm từ
thiện." Nếu nghiên cứu gần đây là bất kỳ dấu hiệu nào, phục vụ người khác cũng có thể là bản chất của
sức khỏe tốt.)
Trang 4
Câu 36: Đáp án B
Câu nào trong các câu sau có thể là tiêu đề phù hợp nhất của đoạn văn?
A. Sự khác nhau giữa bộ não của nam và nữ và các điều kiện để mắc bệnh Alzheimer.
B. Các nghiên cứu đã chỉ ra nguyên nhân vì sao phụ nữ dễ bị Alzheimer hơn.
C. Phương pháp điều trị Alzheimer ở nữ giới.
D. Alzheimer – nguyên nhân tử vong hàng đầu ở phụ nữ.
Căn cứ vào thông tin đoạn 1:
The reason women appear to be at greater risk of developing Alzheimer’s disease than men might be due
to a number of genetic, anatomical and even social influences, researchers have suggested. (Các nhà
nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguyên nhân phụ nữ dường như có nguy cơ mắc bệnh Alzheimer cao hơn nam
giới là do các tác động của gen, giải phẫu và cả của xã hội).
Alzheimer’s disease is only one of the types of dementia, but the most common form. While one
explanation is that dementia risk increases with age, and women have longer life expectancies than men,
new research suggests there might be more to the matter, including that protein tangles found within
neurons and linked to Alzheimer’s disease might spread differently in women’s brains than men’s. (Đoạn
2) (Alzheimer chỉ là một loại của bệnh mất trí nhớ, nhưng là dạng phổ biến nhất. Trong khi một giải
thích khác cho rằng nguy cơ mất trí nhớ tăng lên theo tuổi tác, và phụ nữ thường có tuổi thọ lớn hơn nam
giới, thì một nghiên cứu mới đã cho biết vấn đề có thể nghiêm trọng hơn, bao gồm tình trạng lộn xộn
protein được tìm thấy trong nơ-ron và được cho là liên quan tới bệnh Alzheimer có thể phát triển 1 cách
khác nhau trong não của phụ nữ và đàn ông).
Trang 5
tình trạng lộn xộn protein được tìm thấy trong nơ-ron và được cho là liên quan tới bệnh Alzheimer có thể
phát triển 1 cách khác nhau trong não của phụ nữ và đàn ông).
Cognitively normal older people often have small amounts of tau in certain areas of their brain. (Những
người lớn tuổi hơn có nhận thức bình thường thường có số lượng protein T nhỏ hơn trong một số vùng
nhất đinh của não họ).
Trang 6
While one explanation is that dementia risk increases with age, and women have longer life expectancies
than men, new research suggests there might be more to the matter, including that protein tangles found
within neurons and linked to Alzheimer’s disease might spread differently in women’s brains than men’s.
(Đoạn 2) (Trong khi một giải thích khác cho rằng nguy cơ mất trí nhớ tăng lên theo tuổi tác, và phụ nữ
thường có tuổi thọ lớn hơn nam giới, thì một nghiên cứu mới đã cho biết vấn đề có thể nghiêm trọng hơn,
bao gồm tình trạng lộn xộn protein được tìm thấy trong nơ-ron và được cho là liên quan tới bệnh
Alzheimer có thể phát triển 1 cách khác nhau trong não của phụ nữ và đàn ông).
The study, presented at the Alzheimer’s Association International Conference in Los Angeles by
researchers from Vanderbilt University and which has not yet been peer-reviewed, used scans from a
method called positron emission tomography. (Đoạn 3) (Một nghiên cứu, được trình bày tại Hội nghị
quốc tế Hiệp hội Alzheimer ở Los Angeles bởi các nhà nghiên cứu của đại học Vanderbilt và vẫn chưa
được kiểm duyệt, đã sử dụng các hình ảnh cắt lớp từ một phương pháp gọi là chụp ảnh cắt lớp nhờ phóng
xạ.)
Other research presented at the conference – and also not yet peer reviewed – added weight to the idea
that there might be differences between men and women that affect dementia risk. (Đoạn 7) (Một nghiên
cứu khác được trình bày tại hội nghị - và cũng chưa được kiểm duyệt – nhấn mạnh vào ý kiến rằng sự
khác biệt giữa nam và nữ có thể tác động đến nguy cơ mất trí nhớ).
From the data the team could build maps showing which areas of the brain show similar signals relating
to tau in the scans, suggesting they are somehow connected. (Đoạn 6) ((Từ dữ liệu đó, các nhà nghiên
cứu có thể xây dựng các bản đồ chỉ ra khu vực nào của bộ não có các tín hiệu có liên quan tới protein T
trong hình ảnh cắt lớp và chỉ ra chúng liên kết như thế nào).
The team says the results suggest these maps look different in women and men, suggesting tau might be
able to spread more rapidly across the female brain. (Đoạn 6) (Các nhà nghiên cứu cho biết kết quả cho
thấy các bản đồ này trông khác nhau ở đàn ông và phụ nữ, và rằng protein T có thể phát triển nhanh hơn
trong não bộ nữ giới).
Research by scientists at the University of Miami has revealed a handful of genes and genetic variants
appear to be linked to Alzheimer’s disease in just one biological sex or the other. While the actual
importance of these factors has yet to be unpicked, and the study only looked at white participants, the
team says it underscores that there could be a genetic reason for differences in the risk of dementia in men
and women, and the way it develops.
(Nghiên cứu của các nhà khoa học tại trường Đại học Miami đã phát hiện ra 1 nhóm gien và các biến thể
gien có liên quan tới bệnh Alzheimer chỉ ở giới tính này hay giới tính kia. Trong khi tầm quan trọng của
các nhân tố này vẫn chưa được làm sáng tỏ, và nghiên cứu chỉ quan sát ở nhóm người da trắng, các nhà
Trang 7
nghiên cứu cho rằng có thể có 1 nguyên nhân về gien cho sự khác nhau về nguy cơ mất trí nhớ ở nam và
nữ, và cách chúng phát triển).
Câu 44: Đáp án A
Kiến thức về câu tường thuật
Căn cứ vào cấu trúc câu tường thuật:
S1 + wonder + từ hỏi + S2 + V
- Khi động từ tường thuật ở thì hiện tại thì sẽ không có sự thay đổi về thì khi chuyển sang gián tiếp
Đề bài: “Điều gì sẽ xảy ra với những thứ mà chúng ta vứt đi?” Mary tự hỏi. = A. Mary tự hỏi rằng điều gì
sẽ xảy ra với những thứ mà chúng ta vứt đi
Cấu trúc khác cần lưu ý:
- throw away: vứt đi
Trang 8