1. Anh/ Chị hiểu thế nào về quy trình CDIO (khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu của quy trình CDIO, cách thiết kế CTĐT theo CDIO, CTĐT đào tạo sư phạm theo CDIO ở Trường ĐH Vinh) ?
Chia sẻ nội bộ Kể câu chuyện Tổ chức thông tin Tổng hợp các khả năng Phát sinh ý tưởng (Ideation) Phác họa Tình huống Kể câu chuyện chi tiết hơn Truyền thông nội bộ Ba giai đoạn tư duy thiết kế
Triển khai (implementation)
Ra quyết định thiết kế Xây dựng tài liệu Truyền thông Hướng dẫn 1. Tổng quan về phương pháp
Để hiểu biết hoạt động kinh doanh, có các
nguồn sau: 1. Trong đầu của mọi người 2. Trong các tài liệu: mô hình kinh doanh, chiến lược, kế hoạch kinh doanh, hướng dẫn,… 3. Trong các tài liệu hàng ngày: các biểu đồ phân tích, các bảng số liệu, tài liệu mar., website, mô tả yêu cầu, CSDL, thông tin kinh doanh,… 1. Tổng quan về phương pháp
Trường hợp số 1 là đáng tin cậy và dễ
nhất Làm việc trực tiếp với các nhà kinh doanh trong giai đoạn phân tích và tổng hợp cũng như tạo các cơ hội để: Tạo nhận thức mới Tiếp nhận kiến thức thực sự Khám phá các khái niệm bị hổng Sáng tạo – thu thập ý tưởng mới Thử nghiệm tình huống … 2. Chuẩn bị phân tích
Tự thực hiện việc lên sơ đồ khái niệm
trước trong quá trình đọc và khám phá thông tin Mời các chuyên gia: giám đốc, phụ trách các bộ phận, có người điều khiển chuyên nghiệp, chuyên gia trong lĩnh vực Tổ chức buổi thảo luận thật tốt: giao tiếp (đặc biệt là lắng nghe), đặt các câu hỏi đóng và mở hợp lý,… 2. Chuẩn bị phân tích
Đặc điểm của người tư duy thiết kế tốt
Trực giác (Intuity) Tổng hợp (Synthesis) Độc đáo (originality): chấp nhận rủi ro, sẵn sàng thử nghiệm và thay đổi Có định hướng về độ giá trị (validity) 3. Thảo luận đầu: từ trên xuống
Yêu cầu của buổi đầu tiên là phải mô tả
được căn bản dự án ở mức độ cao và khái quát => phác thảo dựa trên tài liệu kinh doanh và mục tiêu dự án ở mức độ cao Định hình mô hình kinh doanh thông qua 9 thành phần: phân khúc khách hàng, tuyên bố giá trị, kênh phân phối, mối quan hệ khách hàng, dòng doanh thu, nguồn lực chủ yếu, hoạt động chủ yếu, đối tác chủ yếu, cấu trúc chi phí. 3. Thảo luận đầu: từ trên xuống 3. Thảo luận đầu: từ trên xuống 3. Thảo luận đầu: từ trên xuống
Trong buổi đầu, cần thảo luận kỹ bằng
cách: Đọc các câu trên sơ đồ khái niệm Đặt câu hỏi tại sao nó lại ở vị trí đó trên mô hình kinh doanh Ví dụ về sơ đồ khái niệm của Car dealership Thực hiện được sơ đồ khái niệm => xác định được phạm vi của dự án Hỏi các nhà quản trị cấp cao về: mối quan tâm, mục tiêu, định hướng => giúp họ nhận thức được hoạt động kinh doanh Có thể tạo ra sơ đồ khái niệm bằng brainstorming trong một vài giờ Hoàn thành trong 3-5 giờ: tốt Khuyến nghị: buổi brainstorming không nên kéo dài quá 3-4 giờ. 4. Khảo luận khám phá
Từ 2 – 4 cuộc thảo luận tới nên tập trung
vào: Tổ chức thông tin (khái niệm và mối quan hệ) Chia sẻ nội bộ Kể câu chuyện Tổng hợp các khả năng 3 phần đầu sẽ hiệu quả với lên sơ đồ khái niệm Chia các chủ đề quản trị thành các phần (đảm bảo mỗi phần ở trên 1 trang) 4. Khảo luận khám phá
Với mỗi phần => đi vào chi tiết:
Mục tiêu kinh doanh thực sự hàng ngày Đo lường (lựa chọn, chính, tính chất) Các ngoại lệ trong nguyên tắc kinh doanh Không nên cố gắng mô tả tất cả mọi thứ ở giai đoạn này. Tập trung vào các thông tin kinh doanh cơ bản, không đi vào chi tiết (sẽ làm sau) 4. Khảo luận khám phá 4. Khảo luận khám phá
Vì việc một số phát triển kinh doanh định
hướng việc bắt đầu hầu hết dự án =>Trong thực tế: giai đoạn này thường khám phá các khái niệm và mối quan hệ mong muốn có thể trong tương lai =>Những khám phá trong giai đoạn này sẽ làm bạn bất ngờ 4. Khảo luận khám phá
Một số khám phá có thể gặp trong giai
đoạn này (giai đoạn aha): Thiếu thông tin về điều gì đó rất quan trọng Thuật ngữ sử dụng mơ hồ và phức tạp Một số khái niệm được giải thích sai Đây có thực là cái mình muốn làm? Mình không có thông tin về nó Cuối giai đoạn này chúng ta sẽ nhận ra những thiếu sót này, các khái niệm sẽ được chỉnh sửa => cơ sở để cải tiến 4. Khảo luận khám phá
Giai đoạn aha rất thú vị và nên được nhớ
kỹ. Sẽ có nhiều ý tưởng được sinh ra sau này. Sau 3-4 giờ bạn làm ra được 1-3 sơ đồ khái niệm => bạn sẽ cần thêm hơn 1 buổi thảo luận nữa => bây giờ bạn đã cơ những bản kế hoạch cơ bản (the floor plans) 5. Thảo luận ý tưởng
Thảo luận ý tưởng bắt đầu khi các cơ hội
đã được tạo ra Thảo luận ý tưởng thường bắt đầu với việc xem xét bối cảnh Đầu tiên, xem qua tổng thể sơ đồ khái niệm Sau đó, đi vào công việc thiết kế Giai đoạn này có cả những việc lớn và chi tiết cần làm Các việc trong giai đoạn này: phác thảo, xem xét tình huống, kể câu chuyện, truyền thông nội bộ 5. Thảo luận ý tưởng 5. Thảo luận ý tưởng 5. Thảo luận ý tưởng
Lưu ý: Sau giai đoạn thảo luận khám phá
chúng ta có: Lỗ hổng cần khỏa lấp Khái niệm “sửa và lưu lại” đang hoạt động Làm tốt hơn trước Học hỏi từ giai đoạn trước Thiết kế mới của những thứ mới 5. Thảo luận ý tưởng
Một số kỹ thuật khác có thể hữu ích ở giai
đoạn này Khám phá hết mức Thay đổi diễn viên Tình huống mới, xu hướng mới Các điều kiện Điều gì sẽ xảy ra nếu là người khác? Cố gắng đặt mình vào tương lai và nhìn ngược lại Các kết hợp mới 5. Thảo luận ý tưởng
Một cách quan trọng khác để tạo ý tưởng
là trở về nguyên mẫu (prototype) Quá trình prototype có thể xảy khi lên sơ đồ khái niệm. Nhưng quá trình prototype cũng có thể dựa vào một số công cụ. Xem xét các dữ liệu có thể: Vén bức màn bí mật và các ý nghĩa thực tế khác Kết hợp các khái niệm prototype trong concept map và khái niệm gốc => rất ý nghĩa 5. Thảo luận ý tưởng
Ideation là quan trọng nhất bởi vì nó tạo
ra giá trị kinh doanh thông qua việc học hỏi về công ty và những gì có được ở giai đoạn khám phá Nếu cảm thấy chưa tạo được bộ mặt sáng tạo => mức độ hiểu biết còn thấp và chưa đầy đủ => quay lại giai đoạn khám phá 6. Khái quát hóa và chi tiết hóa
Khi phân tích khái niệm bị bí do quá nhiều
chi tiết => khái quát hóa Ngược lại, nếu bị bí do vấn đề quá thiếu thông tin => chi tiết hóa Quá phức tạp Khái quát hóa 7. Thảo luận triển khai
Kết quả ideation là các giải pháp được lựa
chọn Giai đoạn implementation là nhằm thiết kế và chi tiết hóa giải pháp Thiết kế cuối cùng Các sơ đồ khái niệm chi tiết: chỉ dẫn quản trị, thông tin nội bộ, các vận dụng, đào tạo nhân viên mới,… 7. Khi nào sử dụng sơ đồ khái niệm 7. Khi nào sử dụng sơ đồ khái niệm Ví dụ: sơ đồ cơ bản Sơ đồ khái niệm triển khai 8. Phương pháp nhanh
Thay vì làm tuần tự thì có thể (với công ty
có quy mô vừa) làm nhanh như sau: Lập sơ đồ khái niệm tổng quát cho những lĩnh vực chính. Thiết lập một loạt các bước chạy nước rút (sprints) – exploration, ideation, implementation cho từng lĩnh vực nhỏ (giới hạn trong 1 trang giấy) Cần tối thiểu 2 buổi thảo luận để hoàn thành cấu trúc khái niệm một cách nhẹ nhàng 8. Phương pháp nhanh 8. Phương pháp nhanh PGS.TS. Trần Đăng Khoa
1. Anh/ Chị hiểu thế nào về quy trình CDIO (khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu của quy trình CDIO, cách thiết kế CTĐT theo CDIO, CTĐT đào tạo sư phạm theo CDIO ở Trường ĐH Vinh) ?