Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 21

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y – DƯỢC


----------

KHOA DƯỢC

BÁO CÁO
THỰC HÀNH VI SINH
Nhóm: 3
Lớp: Dược B + C.QH2022Y
Mã học phần: SMP 1011
Thầy hướng dẫn: Đào Ngọc Duy

Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2024

1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN

STT Họ và tên Mã SV Đánh giá của giáo viên


1 Vàng Chính Hưng 22100258
2 Nguyễn Thị Hương Khánh 22100261
3 Nguyễn Tiến Lâm 22100264
4 Nguyễn Thùy Linh 22100267
5 Tẩn Sía Lưu 22100270
6 Nguyễn Khánh Ly 22100273
7 Nguyễn Thị Trà My 22100276
8 Lê Na 22100279
9 Trịnh Thị Ngọc 22100282
10 Lý Ngọc Nhi 22100285
11 Nguyễn Trọng Thái Phúc 22100288
12 Nông Thu Phương 22100291
13 Phạm Thị Quyên 22100294
14 Đinh Phú Tài 22100297
15 Lưu Thị Thanh Tâm 22100300
16 Nguyễn Ngọc Thảo 22100303
17 Nguyễn Khải Thiện 22100306
18 Đỗ Thị Bích Thu 22100309
19 Nguyễn Thị Hoài Thương 22100312
20 Lê Thị Thùy Trang 22100315
21 Nguyễn Thùy Trang 22100318
22 Nguyễn Anh Tú 22100321
23 Đinh Thanh Tùng 22100324
24 Nguyễn Thị Khánh Vân 22100327
25 Phạm Quốc Việt 22100330
26 Hoàng Thị Như Ý 22100333

2
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

PHẦN NỘI DUNG WORD POWERPOINT


Giới thiệu, Giới thiệu chung về bài,
mở đầu, kết thành viên, nội dung gồm Đinh Thanh Tùng Đinh Thanh Tùng
thúc mấy phần, kết thúc bài
Kể tên 5 loại vi khuẩn gây Nguyễn Anh Tú Nguyễn Anh Tú
nhiễm trùng máu thường
Kỹ thuật gặp Nguyễn Thùy Trang Nguyễn Thùy Trang
cấy bệnh
phẩm máu Nguyên tắc lấy máu, Cách Lê Thị Thùy Trang Lê Thị Thùy Trang
tìm vi lấy máu tĩnh mạch để cấy Nguyễn Thị Hoài
khuẩn gây máu Nguyễn Thị Hoài Thương
Thương
bệnh
Quy trình cấy máu trên cơ Đỗ Thị Bích Thu Đỗ Thị Bích Thu
sở kết quả nhuộm Gram Hoàng Thị Như Ý Hoàng Thị Như Ý
Nguyễn Khải Thiện Nguyễn Khải Thiện

Định nghĩa kháng sinh đồ Nguyễn Ngọc Thảo Nguyễn Ngọc Thảo

Nguyên lý, mục đích điều Phạm Thị Quyên Phạm Thị Quyên
kiện của kỹ thuật khoanh Đinh Phú Tài Đinh Phú Tài
giấy kháng sinh khuếch tán Lưu Thị Thanh Tâm Lưu Thị Thanh Tâm

Nông Thu Phương Nông Thu Phương


Kháng sinh
đồ Trình bày nguyên lý và kỹ
thuật kháng sinh pha loãng Nguyễn Trọng Thái Phúc Nguyễn Trọng Thái Phúc

Lý Ngọc Nhi Lý Ngọc Nhi

Đọc và nhận định kết quả Trịnh Thị Ngọc Trịnh Thị Ngọc
kháng sinh đồ của các Lê Na Lê Na
chủng mẫu Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Trà My
Nguyễn Khánh Ly Nguyễn Khánh Ly
Phân tích Phân tích nhận định một số Tẩn Sía Lưu Tẩn Sía Lưu
một số case kết quả xn máu, case cuối
lâm sàng bài Phạm Quốc Việt Phạm Quốc Việt
Nguyễn Thùy Linh Nguyễn Thùy Linh
Nguyễn Thị Hương
Tổng Hợp Vàng Chính Hưng
Khánh
Thuyết Nguyễn Tiến Lâm
trình Nguyễn Thị Khánh Vân

3
A. KĨ THUẬT CẤY BỆNH PHẨM MÁU TÌM VI KHUẨN GÂY BỆNH
I. Các loại vi khuẩn gây nhiễm trùng máu thường gặp
Một số loài vi khuẩn gây nhiễm trùng máu thường gặp:
- Escherichia coli (E.coli)
+ Hầu hết các chủng E. coli đều vô hại,
+ Một số serotype như EPEC, ETEC, v.v. có thể gây ngộ độc thực phẩm
nghiêm trọng cho vật chủ
+ Hầu hết các chủng không gây bệnh cho người và là một phần của hệ vi sinh
vật đường ruột bình thường
- Klebsiella Pneumoniae (K.Pneumoniae):
+ Phế trực khuẩn Friedlander với khả năng gây ra các loại bội nhiễm ở đường
hô hấp. Đây cũng là một mầm bệnh cơ hội, luôn trực chờ để tấn công khi hệ
miễn dịch bắt đầu suy yếu.
+ Thông thường, vi khuẩn klebsiella pneumoniae có tồn tại trong ruột của con
người, tuy nhiên ở môi trường này, chúng sẽ không gây ra các tác hại đáng kể.
Khi cơ thể gặp vấn đề nào đó, chúng sẽ nhanh chóng tấn công đến các bộ phận
khác. Đây mới là giai đoạn nguy hiểm của chủng vi khuẩn này.
- Acinetobacter baumannii (A.Baumannii): Vi khuẩn Acinetobacter
baumannii là loại vi khuẩn gram âm, chúng có thể sống trên cơ thể của một số
người khỏe mạnh, chúng có thể sống ở họng, da hay dịch tiết cơ thể mà không
gây bệnh, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi như sức đề kháng của cơ thể người
bị suy giảm miễn dịch thì chúng thành một tác nhân gây bệnh.
- Staphylococcus aureus (S.Aureus): Nó là một phần của hệ vi sinh vật sống
thường trú ở da được tìm thấy ở cả mũi và da.
- Pseudomonas aeruginosa (P.Aeruginosa)
+ P. aeruginosa đôi khi có mặt ở vùng nách và vùng sinh dục bình thường
nhưng hiếm khi ở phân trừ khi có kháng sinh.
+ Các thành viên khác của nhóm vi khuẩn gram âm này là các mầm bệnh cơ
hội thường gây ra các bệnh nhiễm trùng bệnh viện, đặc biệt là ở các bệnh nhân
thở máy, các bệnh nhân bị bỏng và bệnh nhân hạ bạch cầu trung tính hoặc suy
nhược mạn tính.
II. Nguyên tắc lấy máu, cách lấy máu tĩnh mạch để cấy máu
1. Thời điểm lấy máu
- Lấy máu trước thời điểm người bệnh có biểu hiện rét run và bắt đầu sốt cao,
trong vòng 30 phút, không được chậm trễ vì theo thời gian lượng vi khuẩn
trong máu sẽ giảm sốt sau khi bệnh nhân hạ sốt.
- Lấy máu trước khi sử dụng kháng sinh. Nếu đang sử dụng kháng sinh phải
ngưng sử dụng kháng sinh hoặc lấy máu trước thời điểm sử dụng liều kháng
sinh tiếp theo.

4
Lưu ý: Tránh lấy máu ở một số trường hợp sau:
- Bệnh nhân đang truyền dịch hoặc vừa truyền dịch xong
- Bệnh nhân đâng dùng thuốc kháng sinh
- Bệnh nhân đang ăn hoặc vừa ăn xong
2. Nguyên tắc lấy máu
- Lấy máu đúng thời kỳ vi khuẩn đang lưu hành trong máu nhiều nhất, lúc sốt
cao nhất
- Lấy máu nhiều lần trong ngày và trong nhiều ngày liên tiếp (bệnh Osler)
- Đảm bảo vô khuẩn
- Đảm bảo đúng số lượng máu cần lấy
- Máu lấy xong cấy ngay vao bình canh thang tại gường bệnh
3. Số chỉ định cấy máu
- Lấy 2 mẫu ở 2 vị trí, cùng thời điểm
- Lấy 2 mẫu ở cùng vị trí, cùng thời điểm
- Lấy máu nhiều lần/ngày (bệnh Osler)
- Lấy máu nhiều ngày liên tiếp
- Không nên chỉ định cấy máu một mẫu
4. Cách lấy máu tĩnh mạch để cấy máu
a. Chuẩn bị
- Đối chiếu họ tên, tuổi, số giường, phòng bệnh nhân được lấy máu
- Tường hợp cấy máu nhiều lần trong ngày và nhiều ngày liên tiếp cần ghi rõ
ngày, giờ cấy máu lần 1, 2, 3…
- Thời gian lấy máu chậm nhất là 15 phút sau khi nhận phiếu cấy máu
- Kiểm tra dụng cụ, rửa tay sạch, đeo khẩu trang, găng tay trước khi lấy máu
b. Thủ thuật lấy máu
- Kiểm tra nhiệt độ bệnh nhân, ghi phiếu xét nghiệm
- Lấy tĩnh mạch khuỷu tay hoặc mu bàn tay hoặc cổ tay
- Buộc dây garo, sát trùng nơi chõ kim bằng cồn 70º
- Mở nắp bảo vệ chai cấy máu, sát trùng mặt nút cao su bằng cồn 70º, chọc kim
qua nút cao su, bơm trực tiếp máu vào chai, lắc chai cấy máu để máu được trộn
đều
- Sát khuẩn tay lấy bệnh phẩm bằng cồn 70º
III. Quy trình cấy máu trên cơ sở kết quả nhuộm Gram
1. Kiểm tra bình máu: Với bình cấy máu thông thường kiểm tra 02
lần/ngày (7 giờ sáng và 15 giờ chiều), khi thấy máu có biểu hiện khác
thường (đục, có váng, cặn ở đáy hoặc cặn xốp lơ lửng) thì lấy ra làm xét
nghiệm tìm vi khuẩn/nấm. Với chai của máy cấy máu tự động: Nếu
dương tính có còi và tín hiệu xuất hiện trên màn hình ở vị trí nào thì lấy
chai máu ở vị trí đó ra, quét vào đầu dò và làm xét nghiệm tìm vi
khuẩn/nấm theo các bước sau:
- Lắc đều bình máu:
+ Với bình cấy máu thông thường: Dùng pipette hoặc que cấy vô trùng
lấy một loop dàn tiêu bản nhuộm Gram tìm vi khuẩn/nấm và tính chất

5
bắt màu, hình thể của vi khuẩn/nấm, ghi vào sổ xét nghiệm.
+ Với chai của máy cấy máu tự động: Sát trùng nắp chai, để khô, lấy
bơm kim tiêm hút một lượng nhỏ dịch làm tiêu bản nhuộm Gram tìm vi
khuẩn/nấm và tính chất bắt màu, hình thể của vi khuẩn/nấm, ghi vào sổ
xét nghiệm.
- Cấy chuyển vào môi trường thích hợp theo kết quả nhuộm Gram: Với
bình cấy máu thông thường, dùng pipette hút 0,1ml hoặc lấy 1 loop đầy.
Với chai cấy máu của máy cấy máu tự động, dùng bơm kim tiêm hút
một lượng nhỏ dịch
+ Cầu khuẩn Gram (+) đứng thành đám như chùm nho: cấy 1 đĩa TM
+ 1 ống Chapmann/35 độ C/24 giờ.
+ Trực khuẩn Gram (-): cấy 1 đĩa TM + 1 đĩa MacConkey + một ống
thạch thường/35 độ C/24 giờ
+ Nếu nghi ngờ nấm chuyển vào môi trường Sabauroud: 1 ống để ở
nhiệt độ phòng, 1 ống để ở 35 độ C, theo dõi 2 – 7 ngày.
Các trường hợp khác cấy 1 đĩa TM + 1 đĩa thạch Chocolate/ 5%
C02/350C/24 giờ.

2. Để tủ ấm 35 độ C/24 giờ, ngày hôm sau kiểm tra khuẩn lạc, nhuộm
Gram xem hình thể và tính chất bắt màu của vi khuẩn/nấm, tiếp tục
dùng hóa chất và sinh phẩm thích hợp thử các tính chất sinh vật hóa học,
làm định danh để xác định loài vi khuẩn/nấm và làm KSĐ.

3. Trả kết quả ngay cho bác sĩ lâm sàng khi có kết quả kháng sinh đồ.

4. Nếu âm tính: Để tủ ấm với bình cấy máu thông thường đến ngày thứ 7
(với chai cấy máu của máy cấy máu tự động, máy sẽ tự động báo âm
tính sau 5 ngày), làm tiêu bản nhuộm Gram và cấy chuyển trên môi
trường thạch máu 35 độ C/24 giờ. Sau 24 giờ, nếu không mọc khuẩn lạc
thì kết luận âm tính và trả kết quả xét nghiệm cho bác sĩ lâm sàng.

6
B. KHÁNG SINH ĐỒ
I. Định nghĩa kháng sinh đồ
- Kháng sinh đồ là kỹ thuật xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh

 Mục đích
- Tìm sự nhạy cảm và sự đề kháng của VK đối với kháng sinh
- Góp phần định danh vi khuẩn
- Kiểm tra xem thuốc kháng sinh còn tác dụng
- Thăm dò, điều tra tính kháng sinh của dược liệu

 Phương pháp kháng sinh đồ được yêu cầu thực hiện trong những trường hợp
sau:

- Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn do nguyên nhân vi khuẩn, đã được điều trị bằng
thuốc kháng sinh nhưng không hiệu quả. Khi đó cần phải xác định lại mức độ
tác dụng của thuốc đối với vi khuẩn để có thể thay đổi hoặc điều chỉnh phác đồ
phù hợp.

- Những trường hợp vi khuẩn đã nhờn thuốc, cần phải kết hợp nhiều loại kháng
sinh cùng lúc hoặc phải dùng kháng sinh mạnh hơn.

- Một số trường hợp bệnh nhân nhập viện có triệu chứng nghi ngờ nhiễm khuẩn
và chưa sử dụng kháng sinh. Khi đó bác sĩ sẽ yêu cầu tìm ra kháng sinh phù
hợp nhất để điều trị đích nhanh chóng và hiệu quả.

- Bên cạnh đó, phương pháp này còn được ứng dụng trong việc nghiên cứu sự
nhạy cảm của một loại kháng sinh mới đối với vi khuẩn.

II. Kỹ thuật khoanh giấy kháng sinh khuếch tán (disk diffusion test)
a. Nguyên lí
- Kháng sinh được thấm vào những khoanh giấy tròn, thường có đường kính
6mm, được đặt tại một điểm trên mặt đĩa thạch. Kháng sinh từ khoanh giấy
khuếch tán ra xung quanh. Độ khuếch tán phụ thuộc vào tính chất của từng loại
kháng sinh và độ dày của môi trường. Vì vậy, càng xa nơi đặt khoanh giấy
nồng độ kháng sinh càng thấp và ngược lại.
- Nơi có kháng sinh (xung quanh khoanh giấy), vi khuẩn không phát triển được
gọi là vùng ức chế. Đường kính vùng ức chế lớn chứng tỏ vi khuẩn nhạy cảm
với kháng sinh đó. Ngược lại, đường kính vùng ức chế nhỏ chứng tỏ vi khuẩn
được thử đề kháng kháng sinh này (vì gần khoanh giấy- nồng độ kháng sinh
cao mà vi khuẩn vẫn phát triển được).
 Việc đo đường kính vùng ức chế đóng vai trò quan trọng khi đọc kết quả kỹ
thuật kháng sinh khuếch tán.

7
- Để chọn được kháng sinh thích hợp cho điều trị, cần phải đặt nhiều khoanh
giấy, mỗi khoanh giấy thấm một kháng sinh với hàm lượng nhất định (tùy hãng
sản xuất); mỗi đĩa petri (đường kính 90mm) thường đặt 6 khoanh.
b. Mục đích
- Mục đích chính là để xác định MIC (Minimum Inhibitory Concentration), là
nồng độ kháng sinh tối thiểu để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn, giúp xác
định được mức độ nhạy cảm của vi khuẩn đối với một loại kháng sinh cụ thể,
từ đó:
+ Nhằm hướng dẫn cho các bác sỹ lâm sàng chọn lựa kháng sinh tốt nhất cho
từng bệnh nhân
+ Nhằm thu thập những thông tin dịch tễ học về sự đề kháng của vi khuẩn gây
bệnh quan trọng ở cộng đồng
c. Điều kiện thực hiện kháng sinh đồ
- 3 yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả kháng sinh đồ gồm:
+ Vi khuẩn: Chủng phải thuần nhất, đã được phân lập từ người bệnh và xác
định là tác nhân gây bệnh; phải đang ở giai đoạn phát triển mạnh và được pha
thành huyền dịch có mật độ nhất định (ví dụ 10^8 cầu khuẩn/ml) và được dàn
đều trên mặt thạch.
+ Môi trường: Mueller- Hinton (đủ dinh dưỡng cho vi khuẩn phát triển những
không cản trở tác dụng của kháng sinh) với độ dày 4±0,5mm
+ Khoanh giấy kháng sinh: Phải đủ hoạt tính; mỗi nhóm vi khuẩn cần đặt
những kháng sinh ưu tiên (hàng đầu) và một số kháng sinh khác thay thế hoặc
nhằm mục đích nghiên cứu.
- Điều kiện nuôi cấy: thường ở 35° C và 18-24h ( đối với những vi khuẩn hiếu
khí hoặc hiếu kỵ khí tùy tiện, dễ nuôi cấy).

III. Kỹ thuật kháng sinh pha loãng


1. Nguyên lý:
- Kháng sinh được hòa đều vào môi trường nên tại bất kỳ điểm nào, nồng độ
kháng sinh cũng như nhau
- Kháng sinh được pha loãng thành nhiều nồng độ khác nhau (thường là pha
loãng theo cấp số nhân của 2, ví dụ: 2, 4, 8, 16, 32, 64...). Sau đó cấy vi
khuẩn cần được thử nghiệm, một lượng như nhau cho mỗi nồng độ kháng
sinh.
- Môi trường nuôi cấy là Mueller-Hinton, có thể sử dụng môi trường lỏng
hoặc đặc. Nếu trong môi trường có kháng sinh, vi khuẩn vẫn phát triển
thành khuẩn lạc (trên môi trường đặc) hay làm đục môi trường (lỏng) thì
chứng tỏ chúng đề kháng với nồng độ kháng sinh đó.
2. Mục đích.
Xác định nồng độ kháng sinh ức chế được sự phát triển của một lượng vi khuẩn
nhất định (Nồng độ ức chế tối thiểu - minimal inhibition concentration = MIC).

8
Biết MIC sẽ biết liều lượng kháng sinh thích hợp (đủ) để điều trị cho từng vi
khuẩn gây bệnh.
3. Kỹ thuật kháng sinh pha loãng
 Tiến hành:
- Pha loãng kháng sinh giảm dần theo bậc 2 vào môi trường, nồng độ đầu tiên
là đặc nhất 1/2;1/4; 1/8;1/16; …
- Cho vào từ ống nghiệm thứ 2 mỗi ống 0.5 ml canh thang. Cho vào mỗi ống
0.5ml hỗn hợp Vi khuẩn.
- Cấy một lượng vi khuẩn như nhau cho mỗi nồng độ kháng sinh
- ủ ấm 37oC, qua đêm
 Đọc và đánh giá kết quả:
- Phát hiện sự phát triển của vi khuẩn, tìm ra nồng độ kháng sinh thấp nhất ức
chế > 95% vi khuẩn phát triển thì đó là MIC.
- Liều lượng dung trong điều trị phải đạt cao hơn MIC ( đã xác định in vitro)
4. Một số kỹ thuật kháng sinh pha loãng.
- Phương pháp E – Test
- Pha loãng kháng sinh trong tube
- Pha loãng kháng sinh trong thạch
- Pha loãng kháng sinh trong plate
 Kỹ thuật E-Test:
Là kỹ thuật định lượng đơn giản nhất, được hình thành trên cơ sở ứng dụng
được những ưu điểm của kỹ thuật xác định MIC trên môi trường lỏng và kỹ
thuật khoanh giấy kháng sinh khuếch tán trên môi trường thạch.
 Nguyên lý:
- Kháng sinh được đưa vào các ô cố định của thanh E-Test với dải nồng độ
giảm dần theo bậc 2. Khi thanh E-Test được đặt trên mặt thạch đã được cấy
vi khuẩn, kháng sinh sẽ được khuếch tán vào môi trường thạch. Sau 18-24h
nuôi cấy, xuất hiện các vùng ức chế hình elip đối xứng qua thanh E-
Test.Giá trị MIC được xác định tại nồng độ là điểm cắt của hình elip với
thanh E-Test.
 Các vật liệu, sinh phẩm:
- Thạch kháng sinh đồ Mueller-Hinton
- Vi khuẩn thuần nhất
- Các thanh E-Test kháng sinh các loại
 Quy trình thực hiện:
- Cấy vi khuẩn lên mặt đĩa thạch KSĐ
- Đặt thanh E-Test thử nghiệm lên mặt thạch, mặt ghi nồng độ hướng lên
trên, vị trí nồng độ kháng sinh lớn nhất đặt sát mép đĩa thạch và đảm bảo
tiếp xúc toàn bộ với mặt thạch. Sau khi đặt xong các test thử 15 phút, lậtn
gược đĩa thạch cất vào tủ ấm đủ ấm 37oC 18-24h.
 Đọc kết quả: Gía trị MIC là nồng độ kháng sinh ghi trên thanh test thử tại vị trí
cắt của hình e-lip với thanh E-test.
9
5. Ý nghĩa của kháng sinh đồ
Xác định và định danh được vi khuẩn gây bệnh, đồng thời đánh giá mức độ nhạy
cảm của kháng sinh đó đối với vi khuẩn gây bệnh giúp
- Trên lâm sàng, các bác sĩ sẽ chọn lựa kháng sinh tốt nhất, đưa ra phác đồ
điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân. Tránh việc lạm dụng thuốc kháng sinh
quá đà để giảm thiểu tình trạng kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn.
- Tập hợp những thông tin dịch tễ học về sự đề kháng của vi khuẩn gây bệnh
quan trọng đối với các kháng sinh hiện có. Từ đó xây dựng các hướng dẫn
sử dụng kháng sinh trong điều trị khi chưa có kết quả kháng sinh đồ.
IV. Đọc và nhận định kết quả kháng sinh đồ
1. Kỹ thuật khoanh giấy kháng sinh khuếch tán (disk
diffusion test)
a) Đọc kết quả:
- Kiểm tra mật độ khuẩn lạc: Nơi không có kháng sinh hoặc nồng
độ kháng sinh thấp không đủ ức chế được vi khuẩn, chúng sẽ
mọc thành những khuẩn lạc dày sát nhau; nhưng không được dày
quá – thành thảm hoặc thưa quá – còn khe hở giữa các khuẩn lạc.
Vì mật độ vi khuẩn quá dày sẽ thu nhỏ đường kính vùng ức chế
và ngược lại quá thưa sẽ mở rộng đường kính vùng ức chế so với
chuẩn => Sai lệch kết quả
- Dùng thước đo đường kính vùng ức chế tính ra mm
- Đo và nhận định kết quả ở các chủng mẫu bằng cách so vào bảng
giới hạn dành cho chủng mẫu để kiểm tra chất lượng xét nghiệm.
Chất lượng xét nghiệm bao gồm nhiều yếu tố kỹ thuật; ví dụ:
hoạt tính của khoanh giấy kháng sinh, nếu đạt yêu cầu (đường
kính vùng ức chế nằm trong giới hạn cho phép – bảng 1) mới đọc
kết quả của các chủng phân lập được.
- Đo đường kính vùng ức chế ở các chủng phân lập được từ người
bệnh, so vào bảng giới hạn – bảng 2 để xếp loại “đề kháng –
resistant – R” hoặc “trung gian – intermediate – I” hoặc “nhạy
cảm – susceptible – S” cho mỗi khoanh ở các đĩa kháng sinh đồ
đã chuẩn bị sẵn.
 Đường kính vòng ức chế < 11mm => Kháng (R)
 Đường kính vòng ức chế 12 – 15mm => Trung gian (I)
 Đường kính vòng ức chế >= 16mm => Nhạy (S)
b) Nhận định kết quả:
Dựa vào kết quả thu được chọn kháng sinh có kết quả S để điều trị;
đưa ra lựa chọn hàng đầu cho mỗi người bệnh (tùy theo thể trạng
người bệnh, vị trí ô nhiệm khuẩn, các thông số dược động học của
mỗi kháng sinh, đường đưa vào cơ thế, khả năng sẵn có, giá thánh,
…)

10
Bảng 1. Giới hạn đường kính vùng ức chế của các chủng kiểm tra chất lượng
(Theo CLSI, 2006)

11
Bảng 2. Giới hạn đường kính vùng ức chế xếp loại độ nhạy cảm của vi khuẩn với
kháng sinh (Theo CLSI, 2006)

12
2. Kỹ thuật kháng sinh pha loãng (dilution test).
a, Đọc kết quả:
- Ống 1: luôn trong.
- Ống 10: luôn đục.
- Độ đục của các ống tăng dần từ ống 1 đến ống 9.
- Ống chứa nồng độ MIC là ống trong cuối cùng trước khi chuyển sang
đục.
b, Nhận định kết quả:
Tìm ra được nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh đối với vi khuẩn
(MIC – minimal inhibitory consentration), từ đó biết được mối tương
quan giữa độ nhạy cảm của vi sinh vật với thuốc và nồng độ thuốc tự do
có thể đạt được trong mô (thuốc tự do là thuốc không liên kết với
protein). Nếu nồng độ thuốc tự do trong mô cao hơn MIC, điều trị có thể
thành công.

13
C. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CA LÂM SÀNG
I. Case lâm sàng về việc sử dụng kháng sinh đồ
Thông tin về bệnh nhân:
- Tên: Mai Văn T
- Giới tính: Nam
- Tiền sử bệnh: Bệnh nhân có tiền sử viêm họng và viêm phế quản mạn tính
- Triệu chứng: Sốt nhẹ, ho, đau họng, và khó thở nhẹ.
Kết quả xét nghiệm và chẩn đoán sơ bộ:
- Xét nghiệm nhanh đường hô hấp phat hiện vi khuẩn Streptococcus pyogenes
- Chẩn đoán sơ bộ: Viêm họng do vi khuẩn Streptococcus pyogenes
Kết quả và điều trị ban đầu:
- Bệnh nhân được kê đơn kháng sinh penicillin V theo liều dung thông thường
trong 10 ngày
- Sau 5 ngày điều trị, triệu chứng của bệnh nhân cải thiện đáng kể
Tình huống tái phát:
- Sau khi kết thúc kháng sinh, bệnh nhân trở lại với triệu chứng như viêm họng,
ho và sốt.
- Xét nghiệm nhanh đường hô ấp lần thứ hai chỉ hiện diện của vi khuẩn
streptococcus pynogenes
- Đặt tình huống bệnh nhân này vào tình trạng tái phát viêm họng
Quyết định điều trị:
- Do bệnh nhân đã sử dụng penicillin V trong 10 ngày trước đó, có khả năng cao
vi khuẩn đã phát triền kháng penicillin.
- Quyết định chuyển đổi sang kháng sinh khác có phổ tác động rộng hơn như
amoxiciliin-clavulanate trong 10 ngày để đảm bảo điều trị hiệu quả
- Bệnh nhân cũng được khuyến khích nghỉ ngơi đầy đủ uống nhiều nước và sử
dụng thuốc giảm đau, hạ sốt nếu cần
Theo dõi và đánh giá:
- Bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ sau khi kết thúc kháng sinh để đảm bảo sự
cải thiện và ngăn ngửa tái phát
- Nếu triệu chứng tiếp tục hoặc tái phát cần xem xét lại đặt lại liệu pháp và sự
tang cường xét nghiệm đánh giá nhiễm trùng và khả năng kháng kháng sinh
của vi khuẩn.

14
II. Case lâm sàng 2
1.Hành chính

Họ tên: TRƯƠNG THỊ T Năm sinh: 1962 ID: 2200270414


Địa chỉ: Khu phố Vĩnh Phước 2, Thị trấn Vĩnh Thuận, Kiên Giang Nghề nghiệp:
Quá tuổi lao động
Ngày nhập viện: 15h10 30/12/2022 Ngày ra viện: 11h 13/01/2023

2.Chuyên môn
- Lý do vào viện: sốt + đau bụng
- Bệnh sử: Bệnh khởi phát cách 3 ngày bệnh nhân sốt, ớn lạnh, sốt tái lại từng
cơn, ê ẩm toàn thân kèm đau bụng âm ỉ quanh rốn, không tiêu lỏng. Bệnh nhân
có uống thuốc tại nhà nhưng không giảm. Cùng ngày bệnh nhân sốt cao, đau
bụng quanh rốn nên nhập viện BV Bình An.
- Tiền sử: Tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ, đái tháo đường type 2

3. Khám
Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc được, niêm hồng, BN sốt, lạnh run, đau đầu, ê ẩm
toàn thân, đau quanh rốn Tim đều Phổi thô, ít ran nổ đáy phổi phải Bụng mềm,
sờ đau quanh rốn.
HA: 160/90mmHg, Mạch: 130 lần/ph, Nhiệt độ: 39 độ C, Spo2: 97%.
Chẩn đoán sơ bộ: TD viêm phổi/ rối loạn tiêu hóa/ tăng huyết áp/ thiếu máu cơ
tim/ đái tháo đường type 2.
Chẩn đoán khác: TD nhiễm trùng huyết từ đường hô hấp TD nhiễm trùng huyết
từ đường tiêu hóa

15
4. Cận lâm sàng

KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM-CHUẢN ĐOÁN: Sốt không rõ


nguyên nhân , Đái tháo đường không phụ thuộc, Nhiễm
khuẩn huyết, tăng huyết áp, nhiễm trùng đường ruột do
vi khuẩn không xác định.
5. Cấy máu + Kháng sinh đồ

Chủng vi khuẩn tìm thấy

Escherichia.Coli, kháng 1 số

kháng sinh dưới đây

6. Chuẩn đoán xác định

16
7. Hướng điều trị tiếp theo

Ngưng ceftriaxone

Levofloxacin 750mg/150ml 01 túi TTM/ 24h Imipenem + Cilastatin

500mg/500mg 01 lọ TTM/ 6h Isulin human 30UI TDD sáng- 20UI TDD chiều

( chỉnh liều theo đường huyết)

Điều trị triệu chứng, PPI, Dinh dưỡng

Diễn Biến 5 ngày tiếp theo: Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt Hết sốt, giảm phù,

giảm đau bụng Sinh hiệu ổn Đường huyết trước ăn dao động 98- 140mg/dl.

Bệnh nhân khỏe , xuất viện sau 14 ngày điều trị tại khoa nội.

8. Chuẩn đoán nhiễm trùng huyết

Chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán xác định dựa trên kết

quả cấy máu. Cấy máu dương tính là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán nhiễm

khuẩn huyết. Tuy nhiên, cần lưu ý là kết quả cấy máu âm tính cũng không loại

trừ được nhiễm khuẩn huyết, có khoảng 60% nhiễm khuẩn huyết có kết quả

cấy máu âm tính

9. Nguyên tắc điều trị

Điều trị sớm ngay trong giờ đầu khi nghĩ đến nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm

khuẩn sau khi đã cấy máu. Sử dụng liệu pháp kinh nghiệm theo chiến lược

xuống thang, kháng sinh phổ rộng bao phủ được tác nhân gây bệnh (phối hợp

kháng sinh nếu cần), kháng sinh thấm tốt vào tổ chức bị bệnh và sử dụng kháng

sinh theo kháng sinh đồ theo hướng kháng sinh phổ hẹp nhạy cảm với vi khuẩn

gây bệnh. Ưu tiên sử dụng kháng sinh đường tĩnh mạch.

17
10. Bài học

Khám lâm sàng kĩ, đánh giá tổng thể, mức độ + CLS để đưa ra chẩn đoán phù

hợp nhất, sớm nhất -> nâng cao tiên lượng sống còn. Trong quá trình điều trị

cần theo dõi sát bệnh nhân để đánh giá kết quả điều trị, phát hiện sớm biến

chứng để đưa ra hướng điều trị kịp thời Cần quan tâm đặc biệt các nhóm đối

tượng nguy cơ nhiễm trùng cao ( người già, trẻ nhỏ, bệnh mạn tính, ….) để

phát hiện sớm khi có bệnh nhiễm trùng.


III. Phân tích ca lâm sàng 3
Thông tin bệnh nhân:
Tên: Anh Nguyễn Văn A
Tuổi: 45
Giới tính: Nam
Tiền sử bệnh: Bệnh nhân được nhập viện với triệu chứng sốt cao kéo dài, đau cơ và
mệt mỏi trong suốt một tuần qua. Anh A có tiền sử của việc điều trị viêm phổi cộng
đồng tại bệnh viện cách đây 3 tháng.

Tiến trình lâm sàng:

1. Triệu chứng:
 Sốt cao: 39°C
 Đau cơ toàn thân
 Mệt mỏi
2. Khám lâm sàng:
 Trạng thái tổng quát: Bệnh nhân tỉnh táo, nhưng có dấu hiệu của tình
trạng suy giảm.
 Hô hấp: Âm thanh hô hấp không đều, có dấu hiệu của sự kích thích hô
hấp tăng nhanh.
 Tim mạch: Nhịp tim tăng.

Kết quả xét nghiệm:

1. Xét nghiệm máu:


 Các chỉ số cơ bản không có biến đổi đáng kể.
 Máu lên men: Tăng ở mức độ nhẹ.
 Bạch cầu: Tăng lên (15,000/mm3) với sự tăng của bạch cầu đệm.
 C-reactive protein (CRP): Cao (100 mg/L).

18
2. Nghiệm khuẩn huyết:
 Lấy mẫu máu và thực hiện quá trình cấy máu để phát hiện vi khuẩn gây
bệnh.

Quá trình cấy máu:

1. Thu thập mẫu:


 Lấy mẫu máu từ tĩnh mạch cánh tay của bệnh nhân.
2. Chuẩn bị mẫu:
 Mẫu máu được chuyển đến phòng thí nghiệm và được làm sạch bề mặt
da trước khi lấy mẫu.
 Mẫu máu được bảo quản cẩn thận để tránh nhiễm khuẩn bên ngoài.
3. Quá trình cấy nấm và vi khuẩn:
 Mẫu máu được chia thành nhiều ống hấp thụ có chất dinh dưỡng phù
hợp với vi khuẩn.
 Các ống hấp thụ được đặt trong môi trường phù hợp để khuyếch đại sự
phát triển của vi khuẩn trong mẫu máu.
 Quá trình theo dõi sự phát triển của vi khuẩn trong suốt 24-48 giờ.

Kết quả cấy máu:

1. Sau 24 giờ:
 Không có sự phát triển nào được quan sát thấy.
2. Sau 48 giờ:
 Phát hiện sự phát triển của vi khuẩn Gram âm.

Điều trị:

1. Phát hiện vi khuẩn:


 Vi khuẩn được xác định là Escherichia coli, một loại vi khuẩn Gram âm.
2. Kháng sinh:
 Bệnh nhân được điều trị bằng kháng sinh phù hợp sau khi xác định vi
khuẩn gây bệnh.
3. Chăm sóc cơ bản:
 Điều trị hỗ trợ như cung cấp dịch và giảm triệu chứng.
4. Theo dõi:
 Bệnh nhân được theo dõi thường xuyên để đảm bảo sự phục hồi và ngăn
chặn sự tái phát bệnh.

Kết luận: Quá trình cấy máu đã chứng minh rằng vi khuẩn Escherichia coli là nguyên
nhân gây bệnh ở bệnh nhân. Điều trị được điều chỉnh dựa trên kết quả này để đảm bảo
hiệu quả và ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt
chẽ để đảm bảo sự phục hồi hoàn toàn và tránh các biến chứng có thể xảy ra.

19
Bài tập tình huống:
Bài tập 1: Phân tích kết quả cấy máu sau đây:

Máu tĩnh mạch được lấy từ bệnh nhân sốt cao nghi nhiễm khuẩn huyết. Sau khi nuôi
cấy vào bình canh thang glucose 2%, ủ ấm 28°C trong 24h, thấy canh thang đục.
Nhuộm Wayson thấy vi khuẩn hình bầu dục, hai đầu bắt màu đậm. Chọn một trong
các vi khuẩn sau đây phù hợp nhất với các tính chất vưà nêu trên:

A. Trực khuẩn mủ xanh (P. aeruginosa)

B. Trực khuẩn đường ruột

C Vi khuẩn não mô cầu (N. meningitidis)

D. Vi khuẩn dịch hạch (Y. pestis)

E. Vi khuẩn lậu cấu (N. gonorrhoeae)

Trả lời: Đáp án D. Vì khuẩn dịch hạch có hình bầu dục (cầu trực khuẩn) nhỏ. Bắt màu
Gram âm đậm ở hai cực. Khi nhuộm bằng phương pháp Wayson, đặc điểm này thể
hiện rõ hơn và là dấu hiệu có giá trị để chẩn đoán nhanh bệnh dịch hạch.

Bài tập 2: Phân tích kết quả nuôi cấy máu sau đây:

Máu được lấy từ bệnh nhân sốt cao ở tuần đầu khi sốt, sau khi nuôi cấy vào môi
trường canh thang glucose 2%, ủ ấm 37°C/24h. Đưa bình canh thang ra thấy đục, canh
thang có màu xanh. Nhuộm Gram thấy trực khuẩn ngắn, không bắt màu Gram, đứng
riêng rẽ. Vi khuẩn thích hợp nhất với các tính chất trình bày ở trên là:

A. Vi khuẩn dịch hạch (Y. pestis)

B. Trực khuẩn mủ xanh (P. aeruginosa)

C. Vi khuẩn lỵ (Shigella)

D. Vi khuẩn E. coli

E. Vi khuẩn thương hàn (Salmonella)

Trả lời: Đáp án B.


Trực khuẩn mủ xanh Gram âm, tính chất đặc trưng là sinh sắc tố và chất thơm. Trong
đó có loại Pyocyanin: có màu xanh lá cây tan trong nước và chloroform, khuếch tán
tốt ra môi trường nuôi cấy làm cho môi trường và khuẩn lạc có màu xanh nên có thể
nhận ra nó một cách dễ dàng bằng mắt thường.

20
Bài tập 3: Máu tĩnh mạch của một bệnh nhân nghỉ nhiễm trùng huyết. Máu được cấy
vào bình canh thang glucose 2%, ủ ấm 37°C sau 24 h đưa ra thấy canh thắng đục,
canh thang không có màu xanh. Nhuộm Gram thấy cầu khuẩn, hầu hết xếp đám, có vi
khuẩn đứng riêng rẽ, bắt màu Gram. Vi khuẩn phù hợp với các tính chất vừa nêu là:

A. Liên cầu nhóm A (S. pyogenes)

B. Tụ cầu vàng (S. aureus)

C. Não mô cầu (N. meningitidis)

D. Lậu cấu (N. gonorrhoeae)

E. Phế cầu (S. pneumoniae)

Trả lời: Đáp án B.


Tụ cầu vàng là những cầu khuẩn đứng thành hình chùm nho bắt màu Gram dương.
Não mô cầu và lậu cầu là vi khuẩn Gram âm.
Phế cầu thì thường xếp thành đôi.
Liên cầu thì xếp thành chuỗi.

21

You might also like