Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

Đề 29

Câu 1:
1. Mục đích của việc Phân loại hàng hóa là làm cơ sở tính thuế => Đúng
Mục đích của việc phân loại hàng hóa là đảm bảo tính thuế được áp dụng đúng
và công bằng. việc phân loại đúng nhóm hàng hóa giúp xác định mức thuế và
các quy định liên quan được áp dụng cho loại hàng hóa đó. Đồng thời, việc phân
loại hàng hóa cũng giúp quản lý hiệu quả vận chuyển và kiểm soát hàng hóa trên
toàn cầu.
1.1. Các quy tắc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
VN được áp dụng theo bất kỳ quy tắc nào
 Sai: Các quy tắc phân loại hàng hóa trong Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của Việt Nam thường được áp dụng theo Quy tắc phân
loại hàng hóa quốc tế (6 quy tắc theo thứ tự từ 1 ->6) do Tổ chức Hải
quan Thế giới (World Customs Organization - WCO) ban hành.
2. Chú giải SEN là chú giải chi tiết của Danh mục HS đúng hay sai
 Sai: Chú giải SEN không phải là chú giải chi tiết của Danh mục HS
(Harmonized System). Thay vào đó, nó là một phần của Hệ thống chú
giải bổ sung (Supplementary Explanatory Notes - SEN) của Hệ thống
phân loại hàng hóa toàn cầu (HS).
Chú giải bổ sung của Danh mục thuế quan hài hòa ASEAN
2.1. Giá trị nội dung của chú giải tại phần hoặc chương: không bao gồm và
loại trừ có ý nghĩa được xem xét sau cùng khi phân loại

=> SAI vì Phải được xem xét trước tiên khi phân loại vào Chương đó

3. Các nội dung Chú giải được nêu ở phần đầu các Phần, Chương, Phân Chương tại Danh
mục phân loại mã HS của hàng hóa được quy định để làm cơ sở pháp lý khi phân loại
hàng hóa
o Đúng: Chú giải này cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách áp dụng các quy
tắc và quy định phân loại hàng hóa trong hệ thống phân loại HS.
3.1. Các nội dung Chú giải được nêu ở phần đầu các Phần, Chương tại Danh mục hàng
hóa XNK VN (Biểu thuế XNK hiện hành) được quy định để làm cơ sở tham khảo khi phân
loại hàng hóa

=> Đúng: Khi phân loại hàng hóa, các nội dung chú giải được xem xét như một cơ sở
tham khảo quan trọng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong một số trường hợp, có thể phát
sinh các tình huống đặc biệt hoặc các yếu tố không được nêu rõ trong chú giải. Trong
những trường hợp đó, cần áp dụng các quy tắc phân loại khác và các quy định pháp lý
liên quan để đưa ra quyết định cuối cùng về phân loại hàng hóa.

4. Một lô hàng nhập khẩu xe đạp chưa lắp ráp, lô hàng nhập khẩu này thừa 10 lốp
xe, 10 lốp xe này được phân loại riêng
=> ….
4.1. Xe đạp chưa có lốp xe không được phân loại theo nhóm hàng xe đạp

=> Sai. vì lốp xe không phải là yếu tố quyết định duy nhất trong việc phân loại hàng
hóa.

Phân loại hàng hóa được thực hiện dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cấu trúc,
chức năng, thành phần và các yếu tố khác của xe đạp. Một xe đạp chưa có lốp xe vẫn có
thể đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn khác như khung xe, hệ thống truyền động, hệ
thống phanh và các phụ kiện khác.

5. Quy tắc 3B đề cập đến phân loại hàng hóa ở dạng hỗn hợp, tạp chất các nguyên liệu hay
các chất.
o Đúng: Theo Quy tắc 3B, phân loại của một hàng hóa hỗn hợp, tạp chất sẽ
được xác định bằng việc tìm mã phân loại tương ứng cho thành phần
chính của nó. Điều này đòi hỏi xác định thành phần chủ yếu hoặc có tác
động quan trọng nhất đối với tính chất và sự vận chuyển của hàng hóa.
Sau đó, mã phân loại tương ứng với thành phần chính đó sẽ được áp dụng
cho toàn bộ hàng hóa.
5.1. Quy tắc 2C đề cập đến phân loại hàng hóa ở dạng hỗn hợp, tạp chất các nguyên
liệu hay các chất
5.2 Quy tắc 3C đề cập đến phân loại hàng hóa ở dạng hỗn hợp, tạp chất các nguyên
liệu hay các chất.

=> Sai: Quy tắc 3C trong HS xác định cách xử lý phân loại hàng hóa khi không có thông
tin đủ để xác định mã phân loại chính xác. Quy tắc này ghi nhận rằng trong một số
trường hợp, không thể xác định được mã phân loại cụ thể dựa trên các quy tắc khác
trong HS.

Khi không có mã phân loại cụ thể, quy tắc 3C yêu cầu lựa chọn mã phân loại gần giống
nhất với hàng hóa đó trong danh mục HS. Điều này đòi hỏi xem xét các nhóm hàng
tương tự, có tính chất và thành phần gần nhất với hàng hóa đang được phân loại.
6. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do không phải là đối tượng thi
hành thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra giám sát hải quan
o Đúng, hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do thường
không phải là đối tượng thi hành thủ tục hải quan và không chịu sự kiểm
tra giám sát hải quan ngay lập tức. Khu thương mại tự do (FTZ - Free
Trade Zone) được xem là một khu vực đặc biệt được quy định pháp lý để
thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại tự do.
7. Người khai hải quan được quyền lựa chọn bất kỳ một trong các phương pháp xác định
trị giá tính thuế để xác định giá tính thuế hàng nhập khẩu
o Đúng, người khai hải quan có quyền lựa chọn một trong các phương
pháp xác định trị giá tính thuế để xác định giá tính thuế cho hàng hóa
nhập khẩu. Điều này được quy định trong Hiệp định Xác định giá tính thuế
của Tổ chức Hải quan Thế giới (WTO) và được áp dụng rộng rãi trên toàn
cầu.
8. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu phát sinh thêm khoản phụ phí xăng dầu thì khoản phí
này được xem là khoản phí khấu trừ.

 Sai, trong ngữ cảnh của phân loại hàng hóa và xác định giá tính thuế,
khoản phụ phí xăng dầu phát sinh không được coi là khoản phí khấu trừ.

Trong quy trình xác định giá tính thuế, khoản phí khấu trừ (deductions) thường
liên quan đến các khoản giảm trừ hoặc giảm khấu từ giá trị hàng hóa nhập khẩu,
nhằm tránh việc tính thuế trên các yếu tố không liên quan trực tiếp đến giá trị
thực của hàng hóa. Các khoản phí khấu trừ thông thường bao gồm các chi phí
vận chuyển và bảo hiểm quốc tế, chi phí xử lý và đóng gói, hoặc các khoản phí
khác liên quan trực tiếp đến việc nhập khẩu hàng hóa.

Khoản phụ phí xăng dầu thường được áp dụng trong ngành vận tải và có mục
đích tài chính, không phải để giảm trừ giá trị hàng hóa hoặc tính thuế. Các khoản
phụ phí xăng dầu thường áp dụng để bù đắp cho sự biến động giá xăng dầu, các
yếu tố logistik và chi phí vận chuyển. Tùy thuộc vào quốc gia và quy định hải
quan, khoản phụ phí xăng dầu có thể được tính riêng và không được coi là một
khoản phí khấu trừ trong việc xác định giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩ

9. Hàng cứu trợ khẩn cấp không phải là đối tượng thi hành thủ tục hải quan và chịu sự
kiểm tra giám sát hải quan
 Đúng: Hàng cứu trợ khẩn cấp thường là những hàng hóa cần được vận chuyển
và cung cấp ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu cấp bách trong tình huống khẩn
cấp như thảm họa, tai nạn, chiến tranh, dịch bệnh hoặc tình trạng khẩn cấp
khác. Để đảm bảo tính hữu ích và hiệu quả của hàng cứu trợ, quy định hải quan
thường miễn các thủ tục hải quan thông thường và không áp dụng sự kiểm tra
giám sát hải quan trên hàng cứu trợ khẩn cấp.
10. Khi áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hóa
nhập khẩu giống hệt mà xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt
trở lên thì trị giá tính thuế sẽ là trị giá trung bình của các trị giá giao dịch đã xác định

 Sai, theo phương pháp này, trị giá tính thuế được xác định bằng trị giá giao
dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, nghĩa là trị giá thực tế mà người mua
và người bán đã thỏa thuận trong giao dịch mua bán hàng hóa tương tự. Trị
giá giao dịch này thường được xác định dựa trên hóa đơn mua bán, hợp đồng
hoặc các tài liệu tương tự.

Trong trường hợp hàng hóa giống hệt, trị giá tính thuế sẽ bằng trị giá giao dịch
đã xác định từ giao dịch mua bán cụ thể, không phải trị giá trung bình của các
giao dịch đã xác định.

11. Trường hợp người nhập khẩu mua hàng theo phương thức mua đứt bán đoạn, chi phí
được trừ là hoa hồng bán hàng.

 Sai: Phương thức mua đứt bán đoạn là khi người nhập khẩu mua hàng hóa từ
một bên bán hàng (người bán) và thỏa thuận để bán hàng hóa này cho một
bên khác (người mua) theo điều kiện và thời gian cụ thể. Trong trường hợp
này, người nhập khẩu không mua hàng hóa để sử dụng cho mình mà mua
hàng để bán cho người mua khác.

Khi tính toán giá tính thuế, chi phí được trừ bao gồm không chỉ hoa hồng bán hàng, mà
còn bao gồm các chi phí khác như phí vận chuyển, phí bảo hiểm, phí quảng cáo, chi phí
tiếp thị, và các chi phí khác liên quan đến việc bán hàng. Tất cả các chi phí này có thể
được trừ khỏi giá trị hàng hóa nhập khẩu để xác định giá tính thuế.

12. Hải quan ban đầu được hình thành với chức năng chủ yếu là cơ quan quản lý doanh
nghiệp xuất nhập khẩu

 Sai: Chức năng chính của hải quan là quản lý và kiểm soát hoạt động
nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa qua biên giới quốc gia.

Hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi quy định hải quan, thu thuế
và các khoản phí, ngăn chặn việc buôn lậu, bảo vệ quyền và lợi ích kinh tế của
quốc gia. Hải quan cũng thực hiện việc kiểm tra, xác nhận và đăng ký thông tin
hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu, đảm bảo tuân thủ các quy định hải quan và
quy định pháp lý liên quan.
Trong quá trình thực hiện chức năng của mình, hải quan có thể tương tác với các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, nhưng chức năng chủ yếu của hải quan không
phải là quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường phải tuân
thủ các quy định và thủ tục hải quan do hải quan quy định, nhằm đảm bảo việc
nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa được thực hiện theo quy định và đúng quy
trình.

13.Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên C/O so với mã số HS trên các chứng từ nộp
cho cơ quan Hải quan của hàng hóa nhập khẩu nhưng không làm thay đổi bản chất của
hàng hóa thì có được cơ quan hải quan chấp nhận hay không ?
a. Chấp nhận

Câu 2: Xác định mã HS, xuất xứ của Giầy thể thao (6404.11) sản xuất tại VN, biết
giá bán 1 đôi iayf là 75$

Câu 3: Áp dụng quy tắc của hệ thống hài hòa HS để phân loại bình gốm nhiều kiểu dáng đựng
đường tinh chế (giải thích ngắn gọn quá trình áp dụng quy tắc), nếu biết:
a) Bình, hũ, liễn và các sản phẩm tương tự bằng gốm, sử dụng trong việc chuyên chở hoặc
đóng hàng thuộc nhóm 69.09

Quy tắc của hệ thống hài hòa HS được áp dụng để phân loại bình gốm nhiều kiểu dáng
đựng đường tinh chế vào nhóm hàng hóa phù hợp. Quá trình áp dụng quy tắc phân loại
bao gồm các bước sau:

1. Xác định mục đích sử dụng: Đầu tiên, xác định mục đích sử dụng của sản phẩm, trong
trường hợp này là việc chuyên chở hoặc đóng hàng.
2. Xác định nhóm hàng hóa: Tìm hiểu trong danh mục HS để xác định nhóm hàng hóa phù
hợp nhất cho bình gốm đựng đường tinh chế và các sản phẩm tương tự. Theo thông tin
đã cung cấp, nhóm hàng hóa phù hợp là nhóm 69.09.
3. Xem xét mô tả và đặc tính: Xem xét mô tả và đặc tính của sản phẩm, bao gồm chất liệu
(gốm), kiểu dáng (binh, hũ, liễn) và mục đích sử dụng (chuyên chở hoặc đóng hàng).
Điều này giúp xác định xem sản phẩm có khớp với mô tả và đặc tính của nhóm hàng
hóa trong danh mục HS hay không.
4. Áp dụng quy tắc phân loại: Dựa trên thông tin đã thu thập được, áp dụng quy tắc phân
loại của hệ thống hài hòa HS để xác định mã HS chính xác cho sản phẩm. Quy tắc này
bao gồm việc xem xét các yếu tố như chất liệu, kiểu dáng, mục đích sử dụng và các yếu
tố khác để xác định mã HS thích hợp.

b) Kẹo đường thuộc nhóm 17.04

Nếu bình gốm nhiều kiểu dáng đựng đường tinh chế thuộc nhóm 17.04, ta có thể áp
dụng quy tắc phân loại của hệ thống hài hòa HS để xác định mã HS chính xác cho sản
phẩm. Quá trình áp dụng quy tắc bao gồm các bước sau:

1. Xem xét mô tả và đặc tính: Xem xét mô tả và đặc tính của bình gốm đựng đường tinh
chế, bao gồm chất liệu (gốm), kiểu dáng và mục đích sử dụng (đựng đường tinh chế).
Điều này giúp xác định xem sản phẩm có khớp với mô tả và đặc tính của nhóm hàng
hóa trong danh mục HS hay không.
2. Xem xét các chủng loại tương tự: Kiểm tra danh mục HS để tìm các chủng loại tương tự
hoặc có mối liên quan đến bình gốm đựng đường tinh chế. Các chủng loại tương tự có
thể cung cấp thông tin về mã HS phù hợp cho sản phẩm.
3. Áp dụng quy tắc phân loại: Dựa trên thông tin đã thu thập được, áp dụng quy tắc phân
loại của hệ thống hài hòa HS để xác định mã HS chính xác cho sản phẩm. Quy tắc này
bao gồm việc xem xét các yếu tố như chất liệu, kiểu dáng, mục đích sử dụng và các yếu
tố khác để xác định mã HS thích hợp.

c) Bộ đồ ăn, bộ đồ nhà bếp, đồ gia dụng và đồ sứ vệ sinh khác, bằng sứ thuộc nhóm 69.11

Nếu bình gốm nhiều kiểu dáng đựng đường tinh chế được xem như bộ đồ ăn, bộ đồ
nhà bếp, đồ gia dụng và đồ sứ vệ sinh khác, thuộc nhóm hàng 69.11, ta có thể áp dụng
quy tắc phân loại của hệ thống hài hòa HS để xác định mã HS chính xác cho sản phẩm.
Quá trình áp dụng quy tắc bao gồm các bước sau:

1. Xem xét mô tả và đặc tính: Xem xét mô tả và đặc tính của bình gốm đựng đường tinh
chế, bao gồm kiểu dáng và mục đích sử dụng. Điều này giúp xác định xem sản phẩm có
khớp với mô tả và đặc tính của nhóm hàng hóa trong danh mục HS hay không.
2. Kiểm tra danh mục HS: Xem xét danh mục HS để tìm các chủng loại tương tự hoặc có
mối liên quan đến bình gốm đựng đường tinh chế. Trong trường hợp này, danh mục HS
cho biết rằng bộ đồ ăn, bộ đồ nhà bếp, đồ gia dụng và đồ sứ vệ sinh khác, bằng sứ
thuộc nhóm hàng 69.11.
3. Áp dụng quy tắc phân loại: Dựa trên thông tin đã thu thập được, áp dụng quy tắc phân
loại của hệ thống hài hòa HS để xác định mã HS chính xác cho sản phẩm. Quy tắc này
bao gồm việc xem xét các yếu tố như kiểu dáng, mục đích sử dụng và các yếu tố khác
để xác định mã HS thích hợp.

Câu 4: Biết thuế suất thuế nhập khẩu là 20%, thuế xuất khẩu là 17%, tính thuế xuất nhập khẩu
của công ty TNHH Vĩnh Bảo tháng 10/2020 với các nghiệp vụ sau:
1. Trực tiếp xuất khẩu lô hàng gồm 800 sản phẩm A hợp đồng giá FOB là 12 USD/sản
phẩm. Tỷ giá tính thuế là 21500 đ/USD.

Để tính thuế xuất nhập khẩu của công ty TNHH Vĩnh Bảo tháng 10/2020 khi trực tiếp
xuất khẩu lô hàng gồm 800 sản phẩm A, ta cần tính thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu
dựa trên thông tin đã cho.

1. Tính thuế nhập khẩu:


 Giá trị hàng hóa nhập khẩu = Số lượng hàng hóa x Giá FOB = 800 x 12 USD = 9,600
USD.
 Thuế nhập khẩu = Giá trị hàng hóa nhập khẩu x Thuế suất nhập khẩu = 9,600 USD x
20% = 1,920 USD.
2. Tính thuế xuất khẩu:
 Giá trị hàng hóa xuất khẩu = Số lượng hàng hóa x Giá FOB = 800 x 12 USD = 9,600 USD.
 Thuế xuất khẩu = Giá trị hàng hóa xuất khẩu x Thuế suất xuất khẩu = 9,600 USD x 17%
= 1,632 USD.
3. Tính tổng thuế xuất nhập khẩu:
 Tổng thuế xuất nhập khẩu = Thuế nhập khẩu + Thuế xuất khẩu = 1,920 USD + 1,632
USD = 3,552 USD.
4. Chuyển đổi tổng thuế xuất nhập khẩu sang đơn vị tiền tệ Việt Nam đồng:
 Tổng thuế xuất nhập khẩu (VNĐ) = Tổng thuế xuất nhập khẩu x Tỷ giá tính thuế = 3,552
USD x 21,500 đ/USD = 76,224,000 VNĐ.

2. Nhận nhập khẩu ủy thác lô hàng B theo tổng giá trị mua với giá CIF là 25000 USD. Tỷ giá
tính thuế là 22000 đ/USD.

Để tính thuế xuất nhập khẩu của công ty TNHH Vĩnh Bảo tháng 10/2020 khi nhận nhập
khẩu ủy thác lô hàng B theo tổng giá trị mua với giá CIF là 25000 USD, ta cần tính thuế
nhập khẩu và thuế xuất khẩu dựa trên thông tin đã cho.
1. Tính thuế nhập khẩu:
 Giá trị hàng hóa nhập khẩu = Giá CIF = 25000 USD.
 Thuế nhập khẩu = Giá trị hàng hóa nhập khẩu x Thuế suất nhập khẩu = 25000 USD x
20% = 5000 USD.
2. Tính thuế xuất khẩu:
 Giá trị hàng hóa xuất khẩu = 0 (vì công ty đang nhận nhập khẩu ủy thác và không xuất
khẩu hàng hóa).
 Thuế xuất khẩu = Giá trị hàng hóa xuất khẩu x Thuế suất xuất khẩu = 0 USD.
3. Tính tổng thuế xuất nhập khẩu:
 Tổng thuế xuất nhập khẩu = Thuế nhập khẩu + Thuế xuất khẩu = 5000 USD + 0 USD =
5000 USD.
4. Chuyển đổi tổng thuế xuất nhập khẩu sang đơn vị tiền tệ Việt Nam đồng:
 Tổng thuế xuất nhập khẩu (VNĐ) = Tổng thuế xuất nhập khẩu x Tỷ giá tính thuế = 5000
USD x 22000 đ/USD = 110,000,000 VNĐ.

3. Nhập khẩu 4000 sản phẩm C giá hợp đồng theo FOB là 8.5 USD/sản phẩm, phí vận
chuyển vào bảo hiểm quốc tế là 2 USD/sản phẩm. Tỷ giá tính thuế là 22000 đ/USD.

Để tính thuế xuất nhập khẩu của công ty TNHH Vĩnh Bảo tháng 10/2020 khi nhập khẩu
4000 sản phẩm C giá hợp đồng theo FOB là 8.5 USD/sản phẩm và phí vận chuyển vào
bảo hiểm quốc tế là 2 USD/sản phẩm, ta cần tính thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu dựa
trên thông tin đã cho.

1. Tính thuế nhập khẩu:


 Giá trị hàng hóa nhập khẩu = Số lượng hàng hóa x (Giá FOB + Phí vận chuyển vào bảo
hiểm quốc tế) = 4000 x (8.5 USD + 2 USD) = 40,000 USD.
 Thuế nhập khẩu = Giá trị hàng hóa nhập khẩu x Thuế suất nhập khẩu = 40,000 USD x
20% = 8,000 USD.
2. Tính thuế xuất khẩu:
 Giá trị hàng hóa xuất khẩu = 0 (vì công ty không xuất khẩu hàng hóa).
 Thuế xuất khẩu = Giá trị hàng hóa xuất khẩu x Thuế suất xuất khẩu = 0 USD.
3. Tính tổng thuế xuất nhập khẩu:
 Tổng thuế xuất nhập khẩu = Thuế nhập khẩu + Thuế xuất khẩu = 8,000 USD + 0 USD =
8,000 USD.
4. Chuyển đổi tổng thuế xuất nhập khẩu sang đơn vị tiền tệ Việt Nam đồng:
 Tổng thuế xuất nhập khẩu (VNĐ) = Tổng thuế xuất nhập khẩu x Tỷ giá tính thuế = 8,000
USD x 22,000 đ/USD = 176,000,000 VNĐ.
4. Nhập khẩu nguyên vật liệu D để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công
đã ký, trị giá lô hàng theo điều kiện CIF quy ra tiền VN là 300 VNĐ/kg, với khối lượng
nhập khẩu là 100000kg nguyên liệu.

Để tính thuế xuất nhập khẩu của công ty TNHH Vĩnh Bảo tháng 10/2020 khi nhập khẩu
nguyên vật liệu D để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký, với
trị giá lô hàng theo điều kiện CIF quy ra tiền VN là 300 VNĐ/kg và khối lượng nhập khẩu
là 100,000 kg, ta cần tính thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu dựa trên thông tin đã cho.

1. Tính thuế nhập khẩu:


 Giá trị hàng hóa nhập khẩu = Khối lượng hàng hóa x Giá CIF = 100,000 kg x 300
VNĐ/kg = 30,000,000 VNĐ.
 Thuế nhập khẩu = Giá trị hàng hóa nhập khẩu x Thuế suất nhập khẩu = 30,000,000 VNĐ
x 20% = 6,000,000 VNĐ.
2. Tính thuế xuất khẩu:
 Giá trị hàng hóa xuất khẩu = 0 (vì công ty không xuất khẩu hàng hóa).
 Thuế xuất khẩu = Giá trị hàng hóa xuất khẩu x Thuế suất xuất khẩu = 0 VNĐ.
3. Tính tổng thuế xuất nhập khẩu:
 Tổng thuế xuất nhập khẩu = Thuế nhập khẩu + Thuế xuất khẩu = 6,000,000 VNĐ + 0
VNĐ = 6,000,000 VNĐ.

You might also like