Professional Documents
Culture Documents
Bài Giảng Giun Sán - 300
Bài Giảng Giun Sán - 300
✓WHO: ước tính có khoảng 1,4 tỷ người nhiễm giun đũa, 1,3 tỷ người
nhiêm giun móc, 40 triệu người nhiễm sán lá và khoảng 100 triệu người
nhiễm sán dây.
✓Việt Nam có tỷ lệ nhiễm giun sán khá cao do các đặc điểm về điều kiện
khí hậu, phong tục tập quán …
Mục tiêu phòng chống giun sán
• Giảm tỉ lệ nhiễm.
+ Nhiễm nhẹ: Albendazole 400 mg liều duy nhất cho mọi lứa tuổi trên 2 tuổi
hoặc Mebendazole liều duy nhất 500 mg hoặc Pyrantel pamoate (combantrin,
embovin, helmex,...) liều duy nhất 10 mg/kg cân nặng.
✓Thuốc điều trị giun kim: mebendazole 500 mg liều duy nhất cho cả người lớn và
trẻ em, điều trị nhắc lại sau 1 tháng với liều như trên.
✓Hoặc dùng albendazole 400mg liều duy nhất cho cả người lớn và trẻ em, điều trị
nhắc lại sau 1 tháng với liều như trên.
5. Giun chỉ
❑Triệu chứng: Hầu hết không có biểu hiện lâm
sàng.
✓Một số ít có triệu chứng sốt cao đột ngột kèm
theo mệt mỏi, nhức đầu nhiều, sốt tái phát
từng đợt 3-7 ngày.
✓Viêm bạch mạch và hạch bạch huyết xảy ra
sau sốt vài ngày.
✓Viêm đỏ đau dọc theo hệ bạch mạch, thường
ở mặt trong chi dưới, hạch bẹn có thể sưng to,
đau.
✓Giai đoạn mãn tính: phù voi, Viêm Bộ phận
sinh dục, đái dưỡng chấp: nước tiểu trắng Phù chân voi
(Bệnh viện Nguyễn Tri Phương)
đục như nước vo gạo, để lâu không lắng, đôi
khi lẫn máu.
5. Giun chỉ
❑Chẩn đoán:
✓có ấu trùng giun chỉ trong máu hoặc xét
nghiệm nước tiểu có ấu trùng giun chỉ trong
trường hợp bệnh nhân đái ra dưỡng chấp
(hiếm),
✓Hoặc xét nghiệm miễn dịch hấp phụ gắn men
ELISA (Enzyme linked immunosorbent assay)
(+)
✓hoặc siêu âm, chụp bạch mạch, sinh thiết bạch
huyết có giun chỉ trưởng thành.
✓Lưu ý: lấy máu ngoại vi ban đêm từ 20 giờ
đến 24 giờ Phù chân voi
(Bệnh viện Nguyễn Tri Phương)
5. Giun chỉ
+ Albendazole: dạng viên nén 400 mg. Khi dùng đơn độc, albendazole
không diệt ấu trùng. Khi dùng phối hợp với DEC, albendazole làm
tăng hiệu quả diệt ấu trùng ở cả 2 loài W.bancrofti và B. malayi.
5. Giun chỉ
✓ Điều trị nhiễm ấu trùng giun chỉ nhưng không có biểu hiện lâm
sàng cấp tính:
+ Với W.bancrofti: DEC 6mg/kg/ngày x 12 ngày. Tổng liều 72 mg/kg.
+ Với B.malayi: DEC 6mg/kg/ngày x 6 ngày. Tổng liều 36mg/kg.
✓Điều trị trường hợp nhiễm ấu trùng giun chỉ có biểu hiện lâm
sàng cấp tính:
+ Trong đợt cấp chỉ điều trị triệu chứng, kháng sinh chống bội nhiễm.
Không sử dụng DEC do có thể gây viêm mạch, hạch bạch huyết.
+ Sau khi hết đợt cấp tính thì sử dụng DEC liều như trên.
II. Thuốc điều trị sán
1. Niclosamid (Cestocid, Yomesan, Tredemine, Niclocide)
• Là dẫn xuất salicylanilid có clor, bột màu vàng nhạt, không mùi, không vị, không
tan trong nước
❑Tác dụng
- Thuốc có hiệu lực cao đối với sán bò, sán lợn, sán cá, sán dây ruột không có
tác dụng trên ấu trùng sán lợn.
- Thuốc có tác dụng tại chỗ, khi tiếp xúc với thuốc, đầu và thân sán bị "giết" ngay
vì niclosamid ức chế sự oxy hoá.
- Thuốc còn ảnh hưởng đến chuyển hoá năng lượng của sán do ức chế sự sản
sinh ra adenosin triphosphat (ATP) ở ty lạp thể
❑Áp dụng điều trị
+ Chỉ định: Niclosamid được dùng khi bị nhiễm sán bò (hiếm thấy), sán cá và
sán lợn
+ Chống chỉ định: Người quá mẫn với niclosamid, trẻ em dưới 2 tuổi.
2. Praziquantel (Biltricid, Cysticid, Droncit, Cesol)
Là dẫn xuất isoquinolein-pyrazin tổng hợp, có phổ tác dụng rộng, thường được lựa chọn để
điều trị các bệnh sán lá, sán dây.
❑Tác dụng
- Thuốc có hiệu quả cao đối với giai đoạn trưởng thành và ấu trùng của sán máng, các loại
sán lá (sán lá gan nhỏ, sán lá phổi, sán lá ruột) và sán dây (sán cá, sán bò, sán lợn).
- Praziquantel không diệt được trứng sán, không phòng được bệnh nang sán.
- Cơ chế tác dụng: thuốc làm tăng tính thấm của màng tế bào sán với ion calci, làm sán co
cứng và cuối cùng làm liệt cơ của sán.
- Khi tiếp xúc với praziquantel, vỏ sán xuất hiện các mụn nước, sau đó vỡ tung ra và phân
huỷ, cuối cùng sán bị chết và được tống ra ngoài.
Niridazole ( Ambilhar)
• Là dẫn xuất của Nitrothiazole thường được dùng để điều trị sán máng.
❑Cơ chế tác dụng
- Niridazole ức chế sự làm bất hoạt của enzyme phosphorylase, kết quả gây thiếu hụt
glycogen trong giun.
- Ngoài ra niridazole còn có thể ức chế hay làm gián đoạn sự sản xuất trứng.
❑Tác dụng phụ
• Thường thoáng qua và gặp ở 70% bệnh nhân với các biểu hiện : chán ăn, buồn nôn, nôn
mửa, ỉa chảy, đau bụng, đau đầu, chóng mặt, đau cơ, ra mồ hôi, phát ban ở da.
3. Triclabendazole
❑Chỉ định: Nhiễm sán lá gan, mật (do Fasciola hepatica); sán lá phổi
(Paragonimus).
❑Liều dùng:
✓Người lớn: 10mg/kg thể trọng dưới dạng một liều đơn.
- Trong trường hợp không đáp ứng điều trị với liều 10 mg/kg thể trọng, có
thể tăng liều đến 20 mg/kg thể trọng và chia liều thành 2 lần cách nhau 12-
24 giờ.
✓Trẻ em dưới 6 tuổi: Chưa có báo cáo
1. Sán lá gan lớn
❑Tác nhân
✓ Bệnh sán lá gan lớn ở người chủ yếu do hai
loài Fasciola hepatica và Fasciola gigantica
✓ Loài Fasciola hepatica phân bố chủ yếu ở
Châu Âu, Nam Mỹ, Châu Phi, Châu Á.
Loài Fasciola gigantica phân bố chủ yếu ở
Châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Philippines.
✓ Việt Nam là loài F. gigantica lai với F.
hepatica.
Chu kỳ phát triển của sán lá gan lớn
(Nguồn USA-CDC, 2018)
1. Sán lá gan lớn
❑Giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan
• Dạ dày, tá tràng → Gan
• Nhu mô gan (dạng u, áp xe), vị trí khác như thành bụng, khớp, thành ruột
• Triệu chứng: thường có sốt, đau hạ sườn phải và đau bụng.
❑Giai đoạn xâm nhập vào đường mật:
• Sán gây tổn thương biểu mô đường mật, tắc mật, viêm và xơ hóa đường
mật thứ phát.
• Triệu chứng không điển hình: Viêm mật, đường mật, sỏi túi mật
• - Thuốc Triclabendazole 250 mg liều duy nhất 20 mg/kg/ngày,
chia 2 lần cách nhau giờ 6-8 giờ sau ăn no.