Professional Documents
Culture Documents
Đánh Giá Chất Lượng Dịch Vụ Circle K Lê Thanh Nghị Nhóm 1 1
Đánh Giá Chất Lượng Dịch Vụ Circle K Lê Thanh Nghị Nhóm 1 1
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA
CỬA HÀNG TIỆN LỢI CIRCLE K CHI NHÁNH LÊ THANH NGHỊ
3
PHẦN 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
I. Chất lượng dịch vụ của cửa hàng tiện lợi Circle K Lê Thanh Nghị
1. Dịch vụ:
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về dịch vụ do mỗi nhà nghiên cứu tiếp cận
trên một góc độ khác nhau. Một số khái niệm nổi bật sau:
“Những hành vi, quá trình, cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị
sử dụng cho khách hàng và làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của họ thì được gọi là
dịch vụ” (Zeithaml, 2000). Cũng theo hướng quan điểm này, Kotler và Armstrong (2004)
cho rằng “dịch vụ là những hoạt dộng hay lợi ích mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho
khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng những quan hệ hợp tác lâu dài với khách
hàng”. Định nghĩa về dịch vụ còn được đưa ra bởi 1 số nhà nghiên cứu như Edvardsson
(2005), ông cho rằng dịch vụ là quy trình sản xuất và tiêu thụ mà có sự tham gia của
khách hàng. Hay dịch vụ là các trải nghiệm về các phương pháp làm hài lòng khách hàng
(Tyagi và Gupta, 2008). Như vậy, có thể hiểu dịch vụ theo cách phổ biến nhất, đó là một
loạt các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, trong đó có
sự tham gia của bản thân khách hàng.
4
những đặc tính như tiện lợi, linh hoạt cũng như giải quyết được những nhu cầu khẩn cấp mà
cửa hàng tiện lợi đã trở thành một phần thiết yếu trong đời sống hàng ngày của chúng ta.
5
Circle K đã đạt được sự phát triển ấn tượng tại Việt Nam trong thời gian ngắn. Họ
không chỉ mở rộng mạng lưới cửa hàng, mà còn định hình lại ngành công nghiệp tiện lợi
trong nước. Circle K đã mang đến những tiện ích và dịch vụ tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao
trải nghiệm của người dùng và thúc đẩy sự cạnh tranh trong ngành.
Circle K không chỉ đóng vai trò là một thương hiệu tiện lợi, mà còn góp phần tích cực
vào ngành dịch vụ Việt Nam. Với việc tạo ra hàng ngàn việc làm cho người dân, Circle K
đóng góp vào sự phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng. Họ
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đáng tin cậy, đáp ứng nhu cầu của người dùng và góp
phần vào sự phát triển của ngành dịch vụ trong nước.
1. “Customer service of convenience stores” của tác giả K Kleynhans (tháng 11 năm
2008)
- Một trong những nghiên cứu liên quan đến bài nghiên cứu lần này là “Customer
service of convenience stores” của tác giả K Kleynhans (tháng 11 năm 2008). Bài
nghiên cứu được thực hiện bởi 2 mục tiêu chính. Đầu tiên, mục tiêu đầu tiên là đo
lường mức độ dịch vụ. Tính vô hình của dịch vụ gây ra một số vấn đề cho việc đo
lường chất lượng và sự hài lòng của khách hàng. Mục tiêu thứ hai của nghiên cứu
này là xác định xem có sự khác biệt nào tồn tại giữa nhận thức của khách hàng và
mong đợi của khách hàng hay không.
- Trong bài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng mô hình SERVQUAL, dựa trên năm khía
cạnh: yếu tố hữu hình, độ tin cậy, khả năng đáp ứng, sự đảm bảo và sự thấu cảm để
phân tích chất lượng dịch vụ của cửa hàng tiện lợi ở 2 giai đoạn: kỳ vọng và trải
nghiệm thực tế của khách hàng. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp
nghiên cứu định lượng thông qua bảng câu hỏi trong đó thang đo Likert 7 mức độ
được sử dụng để nắm bắt quan điểm của 65 sinh viên MBA năm thứ hai trong một
môi trường được kiểm soát. Cronbach's Alpha được tính toán để đảm bảo tính hợp
lệ, sau đó dữ liệu được đưa vào thống kê mô tả và phân tích nhân tố.
- Kết quả cho thấy rằng để làm nên thành công của một cửa hàng tiện lợi thì phải kể
đến yếu tố dịch vụ ở nơi này, đặc biệt là nhân viên. Những yếu tố như sự đáp ứng,
thái độ, thói quen, kỹ năng và kiến thức của nhân viên là một trong những yếu tố
quan trọng vì họ là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và cũng là bộ
mặt của cửa hàng tiện lợi. Ngoài ra, những yếu tố khác như, dịch vụ xuất sắc, trưng
bày, dịch vụ uy tín và cảm giác an toàn trong giao dịch cũng ảnh hưởng đến mong
đợi và trải nghiệm thực tế của khách hàng. Tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị
6
để cải thiện việc cung cấp dịch vụ của cửa hàng tiện lợi: Trao quyền cho nhân viên,
tạo nội bộ, tổ chức các chương trình giới thiệu công ty cho nhân viên mới và tạo
khảo sát ý kiến của khách hàng.
2. “Chất lượng dịch vụ và lòng trung thành của khách hàng. Nghiên cứu tình huống
các cửa hàng tiện ích tại Hà Nội” - Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Huệ
Minh - Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 1 (2016)
11-21
- Bài nghiên cứu đưa ra mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ ở các cửa hàng tiện ích
tại Hà Nội dựa trên việc kế thừa mô hình RSQS và SERVQUAL có điều chỉnh bổ
sung để phù hợp với môi trường kinh doanh dịch vụ bán lẻ tại Việt Nam. Nghiên
cứu sử dụng bảng khảo sát gồm 32 biến quan sát, trong đó 30 biến quan sát dùng
để đánh giá chất lượng dịch vụ của khách hàng về 5 yếu tố cấu thành chất lượng
dịch vụ và 2 biến quan sát dùng để đo lường lòng trung thành của khách hàng với
các cửa hàng tiện ích tại Hà Nội. Thang điểm Likert từ 1 đến 5 được sử dụng để đo
lường các biến này. Ngoài phương pháp nghiên cứu định tính - khảo sát, nhóm còn
sử dụng phương pháp phỏng vấn trực diện để điều tra các khách hàng cá nhân của
các cửa hàng tiện ích tại Hà Nội, bao gồm Kmart, L’s Place, Hapromart, Shop&Go
nhằm thu thập dữ liệu. Tổng số bảng câu hỏi được phát ra là 700 bảng, thu về là
686 bảng, kết quả là 664 bảng câu hỏi hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên
cứu.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi khách hàng đánh giá càng cao về yếu tố hữu
hình, chính sách và tương tác cá nhân của các cửa hàng tiện ích thì mức độ trung
thành chung của khách hàng với các cửa hàng tiện ích càng cao. Kết quả phân tích
hồi quy cho thấy lòng trung thành của khách hàng phụ thuộc đáng kể vào yếu tố sự
tin cậy.Yếu tố giải quyết vấn đề không thể hiện tác động tích cực tới lòng trung
thành của khách hàng bởi theo quan điểm của khách hàng. Vì vậy, nếu các cửa
hàng tiện ích không duy trì tốt chất lượng của yếu tố này cũng sẽ làm ảnh hưởng
tới lòng trung thành của khách hàng. Nhóm tác giả cũng đưa ra các khuyến nghị
cho các nhà quản lý cửa hàng tiện ích cần chú trọng đến đội ngũ nhân sự, tổ chức
các khóa đào tạo nội bộ, đồng thời đưa ra các chính sách khuyến khích nhằm tạo
động lực làm việc cho nhân viên.
7
3. Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ chuỗi cửa hàng tiện
lợi Winmart+ tại thành phố Hồ Chí Minh - tác giả: Lê Anh Linh, Nguyễn Văn
Luân, Lương Thị Sao Băng - 8/2022
- Bài nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách
hàng về chất lượng dịch vụ chuỗi cửa hàng tiện lợi WinMart+ tại thành phố Phan
Thiết.
- Nhóm tác giả đã lựa chọn mô hình SERVPERF để đánh giá chất lượng dịch vụ
thông qua 5 thành phần: phương tiện hữu hình, sự tin cậy, mức độ đáp ứng, năng
lực phục vụ và sự cảm thông. Với phương pháp nghiên cứu định lượng - khảo sát,
nhóm đã gửi 272 phiếu khảo sát tới khách hàng tại thành phố Phan Thiết từng đi
mua sắm tại các cửa hàng tiện lợi WinMart+ từ tháng 2/2022 đến tháng 5/2022.
Kết quả thu về 250 phiếu đáp ứng tiêu chí đưa vào nghiên cứu, phân tích. Nghiên
cứu sử dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy tuyến tính bội.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng
về chất lượng dịch vụ chuỗi cửa hàng tiện lợi WinMart+ tại thành phố Phan Thiết,
sắp xếp theo mức độ giảm dần như sau: (1) Mức độ phục vụ nhân viên; (2) Vị trí;
(3) Trưng bày; (4) Hàng hóa. Bên cạnh đó, kết quả cũng cho thấy không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về Sự hài lòng của các đáp viên thuộc các nhóm độ
tuổi, thu nhập và nghề nghiệp. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất
các hàm ý quản trị về: mức độ phục vụ nhân viên, vị trí, trưng bày, hàng hóa.
1. Mô hình Servperf:
a) Nguồn gốc:
Nhiều quan điểm cho rằng thang đo SERVQUAL khá dài dòng do khách hàng phải
đánh giá trên 2 phương diện kỳ vọng và cảm nhận thực tế khi nhận được dịch vụ mà đôi
khi sự đánh giá cùng lúc này khiến khách hàng nhầm lẫn.
Trên cơ sở mô hình SERVQUAL của Parasuraman (1988), Cronin và Taylor(1992)
đã khắc phục và cho ra đời mô hình SERVPERF, loại bỏ đi phần đánh giá về sự mong đợi
mà chỉ giữ lại phần đánh giá về cảm nhận của khách hàng.
b) Nội dung:
Mô hình SERVPERF là một phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ dựa trên thực
hiện thực tế của dịch vụ, tập trung vào mức độ cảm nhận của khách hàng. Đây là một biến
thể của mô hình Servqual, nhưng thay vì đo lường kỳ vọng và hiệu suất, Servperf tập
trung vào chất lượng thực tế mà khách hàng trải nghiệm.
8
Cronin và Taylor (1992) cho rằng mức độ cảm nhận của khách hàng đối với sự thực
hiện dịch vụ của doanh nghiệp phản ánh tốt nhất chất lượng dịch vụ. Theo mô hình
SERVPERF thì: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận.
Bộ thang đo SERVPERF giữ nguyên các thành phần và biến quan sát của
SERVQUAL, mà bỏ đi phần đánh giá về kỳ vọng của khách hàng, chỉ giữ lại phần cảm
nhận thực tế của khách hàng đối với dịch vụ họ nhận được. Nó vẫn bao gồm có 5 thành
phần cơ bản: Sự tin cậy, Độ đáp ứng, Độ đảm bảo, Tính hữu hình và Sự cảm thông.
- Độ tin cậy (reliability): thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng hạn
ngay lần đầu.
- Khả năng đáp ứng (responsiveness): thể hiện sự sẵn lòng của nhân viên phục vụ
nhằm cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
- Sự đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách
hàng.
- Tính hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên phục
vụ, các trang thiết bị để thực hiện dịch vụ
- Độ đáp ứng (assurance): thể hiện trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ lịch
sự, niềm nở với khách hàng.
c) Ưu- nhược điểm:
- Ưu điểm của SERVPERF :
Ngắn gọn hơn: Bản câu hỏi trong mô hình SERVPERF ngắn gọn hơn phân
nửa so với SERVQUAL, giúp tiết kiệm thời gian và tạo thiện cảm cho người
trả lời.
Vì câu hỏi ít và dễ hiểu hơn, người trả lời không gặp khó khăn trong việc hiểu
và đánh giá chất lượng dịch vụ.
- Nhược điểm của SERVPERF: không đo lường được mức độ kỳ vọng của khách
hàng và khái niệm về kỳ vọng có thể gây khó hiểu cho người trả lời.
d) Lĩnh vực áp dụng:
Mô hình SERVPERF được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu về chất lượng dịch vụ.
Nó được sử dụng để đánh giá chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh
vực khác nhau, bao gồm cả ngân hàng, khách sạn, bệnh viện, dịch vụ y tế và các tổ chức
phi lợi nhuận.
9
2. Xây dựng mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ cửa hàng tiện lợi Circle K Lê
Thanh Nghị:
Dựa trên mô hình Servperf mở rộng sau khi xác định đặc điểm đối tượng, phạm vi và
mục tiêu nghiên cứu, chúng em xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch
vụ như sau:
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ
, * Mục tiêu:
Nhóm đã lựa chọn 3 phương pháp nghiên cứu định tính: quan sát, khách hàng bí
mật và nghiên cứu khách hàng đã rời bỏ
Thông qua 3 phương pháp trên, nhóm sẽ sử dụng kết quả từ 3 phương pháp trên
nhằm:
Xác định thêm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Circle K Lê Thanh Nghị
để làm hoàn chỉnh thêm thang đo cũng như mô hình nhóm đã chọn
Gợi ý thêm giải pháp đề xuất cho cơ sở này
10
1. Quan sát:
Cách thức tổ chức: Chia các thành viên trong nhóm đứng ở nhiều nơi trong và
ngoài Circle K Lê Thanh Nghị để quan sát
Khu vực quan sát: Cửa ra vào, khu vực mua hàng và thanh toán tầng 1, khu vực
ngồi lại ở tầng 2
Thời gian quan sát: Thứ 2 gày 25/03/2024 vào khoảng thời gian 18h00 và 20h30,
Thứ 4 ngày ngày 27/03/2024 vào khoảng thời gian 11h00 và 13h00
Hình thức quan sát: quan sát không công khai
11
1. Yếu tố hữu hình: trang thiết bị, cách bày trí cửa hàng và sản phẩm, vẻ ngoài của
nhân viên
2. Độ tin cậy: Thực hiện đúng trong thời gian chính xác, quan tâm đến việc giải
quyết vấn đề, thực hiện đúng trong lần đầu tiên, thực hiện đúng thời điểm đã hứa,
chú trọng phản hồi tiêu cực.
3. Khả năng đáp ứng: Tốc độ giao dịch, thời gian chính xác khi giao dịch, nhân viên
sẵn sàng giúp đỡ khách hàng, nhân viên luôn đáp ứng nhu cầu khách hàng
4. Sự đảm bảo: cách cư xử của nhân viên, nhân viên lịch sự với khách hàng, nhân
viên có đủ kiến thức để trả lời các câu hỏi của khách hàng, cảm giác an toàn khi giao
dịch.
5. Sự thấu cảm: sự quan tâm khách hàng, giờ mở cửa, nhân viên hiểu nhu cầu khách
hàng.
- Cơ sở vật chất: cửa hàng rộng rãi, sạch, các kệ để hàng được xếp thẳng, hàng hóa
được xếp kín. Khu vực chỗ ngồi lại rộng, có đủ các trang thiết bị, nhà vệ sinh. Tuy
nhiên, hàng hóa trong thùng không chất đủ trong khu mà luôn có nhiều thùng hàng ở
trong khu vực phục vụ khách hàng. Nhân viên mặc đủ đồng phục nhưng không đeo
khẩu trang mọi lúc
- Nhân viên: Giới thiệu đầy đủ và trả lời được các thắc mắc về chương trình khuyến
mại. Khi chế biến đồ ăn không đeo bao tay, không sử dụng khẩu trang.
- Sản phẩm: được sắp xếp thẳng hàng, đầy đủ, đi kèm chính xác giá cả. Những đồ ăn
chế biến ngắn hạn không có đồ hết hạn, cận hạn.
- Thanh toán: Có đầy đủ phương thức thanh toán. Khi thanh toán nhân viên thực hiện
đầy đủ các bước và nhanh chóng.
II. Phương pháp khách hàng bí mật:
- Mặt tiền: Cửa hàng có không gian rộng rãi, thoáng mát với biển hiệu Circle K
màu đỏ nổi bật; Có chỗ đậu xe máy cho khách hàng.
- Bên trong: Cửa hàng được bày trí tương đối khoa học, gọn gàng, ngăn nắp.
Các sản phẩm được sắp xếp theo từng khu vực riêng biệt. Quầy thanh toán
rộng rãi, có từ 2-3 nhân viên phục vụ.
2. Nhân viên có cách xử lý như thế nào khi anh/chị làm theo kịch bản cho trước?
(Nêu rõ kịch bản mà bạn được giao)
Kịch bản: Mua hàng và hỏi nhân viên một số câu hỏi về chương trình khuyến mãi.
13
Nhân viên ban đầu đã chú ý lắng nghe câu hỏi để xác định chính xác thông tin tôi
muốn biết về chương trình khuyến mãi.
Sau khi xác định được nhu cầu, nhân viên đã kiểm tra thông tin về chương trình
khuyến mãi của sản phẩm đó trong hệ thống. Sau đó, cung cấp thông tin chính xác
và đầy đủ về chương trình khuyến mãi, bao gồm:
3. Anh/chị thấy cách xử lý đó đã thỏa đáng chưa? Nếu chưa thì vì sao?
Theo tôi, nhân viên đã có cách xử lý thỏa đáng vì:
- Nhân viên đã lắng nghe và xác định được nhu cầu của tôi trong trường hợp
này.
- Nhân viên đã cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và rõ ràng về chương trình
khuyến mãi.
4. Có điểm nào trong quá trình dịch vụ mà anh/chị thấy cần cải thiện?
Một số điểm trong quá trình dịch vụ của Circle K mà tôi thấy cần cải thiện:
- Thái độ của nhân viên:
Một số nhân viên chưa thực sự niềm nở và nhiệt tình khi phục vụ.
Một số nhân viên chưa chú ý lắng nghe và có tỏ ra khó chịu khi tôi hỏi
nhiều câu hỏi.
- Chất lượng sản phẩm:
Một số sản phẩm có hạn sử dụng ngắn và không được bảo quản tốt.
Một số sản phẩm có giá cao hơn so với mặt bằng chung.
- Chương trình khuyến mãi:
Một số chương trình khuyến mãi có điều kiện áp dụng phức tạp.
Một số chương trình khuyến mãi không được thông tin đầy đủ đến khách
hàng.
- Có điểm nào trong quá trình dịch vụ mà anh/chị thấy không cần thiết?
Thẻ tích điểm không quá cần thiết với tôi trong quá trình trải nghiệm
- (Những) Yếu tố nào trong quá trình dịch vụ làm anh/chị thấy hài lòng nhất? Vì
sao?
Môi trường sạch sẽ, gọn gàng.
Âm thanh, ánh sáng phù hợp
14
Sản phẩm đa dạng, phong phú
Dịch vụ thanh toán nhanh chóng, tiện lợi
Hệ thống thanh toán ổn định
- (Những) Yếu tố nào trong quá trình dịch vụ làm anh/chị thấy không hài lòng
nhất? Vì sao?
Hạn sử dụng: Một số sản phẩm có thể cận date hoặc hết hạn sử dụng, gây
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Bảo quản: Một số sản phẩm có thể không được bảo quản đúng cách, đặc
biệt là 1 vài thức ăn nhanh như: cơm nắm…
Một số nhân viên chưa thực sự chuyên nghiệp trong cách phục vụ khách
hàng: Ví dụ như thiếu đi nụ cười, ít có sự niềm nở…
Điều kiện áp dụng khuyến mãi phức tạp: Một số chương trình khuyến mãi
có thể có điều kiện áp dụng phức tạp, khiến tôi hơi khó hiểu và không thể
tận dụng ưu đãi.
2. Khảo sát
Trong những yếu tố dưới đây, bạn cho rằng yếu tố nào ảnh hưởng đến trải
nghiệm của bạn khi sử dụng dịch vụ của Circle K Lê Thanh Nghị? Đánh dấu
(x) vào ô trống đáp án lựa chọn.
- Yếu tố hữu hình:
Hệ thống đèn
Hệ thống làm mát
Âm thanh
Cách bày trí cửa hàng
Cách sắp xếp sản phẩm
Trang phục nhân viên
- Độ tin cậy:
Nhân viên nhiệt tình, thân thiện, chủ động hỗ trợ khách hàng
2. Phiếu 2: BÁO CÁO ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG BÍ MẬT TẠI CHI
NHÁNH CIRCLE K LÊ THANH NGHỊ
I. THÔNG TIN KHÁCH HÀNG BÍ MẬT
Họ và tên: Trương Quỳnh Trang
Thời gian điều tra: 11h ngày 27 tháng 3 năm 2024
Địa điểm: Chi nhánh Circle K Lê Thanh Nghị
II. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1. Trả lời câu hỏi
Anh/chị hãy trả lời các câu hỏi sau (không giới hạn số từ).
1. Ấn tượng đầu tiên của anh/chị về Circle K Lê Thanh Nghị là gì?
Chi nhánh Lê Thanh Nghị có cửa hàng to rộng, đèn điện được bố trí sáng, bảo
vệ thân thiện.
16
2. Nhân viên có cách xử lý như thế nào khi anh/chị làm theo kịch bản cho trước?
(Nêu rõ kịch bản mà bạn được giao)
Kịch bản: Trải nghiệm mua đồ ăn chế biến tại chỗ và sử dụng khu vực ngồi lại
tầng 2.
Khi mua hàng, nhân viên nhận order nhanh chóng và thực hiện
3. Anh/chị thấy cách xử lý đó đã thỏa đáng chưa? Nếu chưa thì vì sao?
Nhìn chung thì tốt, không mất quá nhiều thời gian
4. Có điểm nào trong quá trình dịch vụ mà anh/chị thấy cần cải thiện?
Nhân viên cần sử dụng bao tay và khẩu trang khi chế biến đồ. Nhân viên nên
check cam và thông báo lại cho khách hàng khi được hỏi tầng 2 còn chỗ không
vì mình hỏi thì nhân viên phản hồi là minh tự lên check và hôm đó tầng 2 kín
chỗ nên mình phải đi về.
5. Có điểm nào trong quá trình dịch vụ mà anh/chị thấy không cần thiết?
Nhân viên giới thiệu sản phẩm giảm giá không cần thiết vì kệ đồ giảm giá đặt
ngay quầy thanh toán và nếu có ý định mua thì mình sẽ mua luôn mà không cần
đợi nhân viên sale
6. (Những) Yếu tố nào trong quá trình dịch vụ làm anh/chị thấy hài lòng nhất?
Vì sao?
Hài lòng nhất là thanh toán nhanh.
7. (Những) Yếu tố nào trong quá trình dịch vụ làm anh/chị thấy không hài lòng
nhất? Vì sao?
Cách phuc vụ của nhân viên gây bất tiện cho mình
2. Khảo sát
Trong những yếu tố dưới đây, bạn cho rằng yếu tố nào ảnh hưởng đến trải
nghiệm của bạn khi sử dụng dịch vụ của Circle K Lê Thanh Nghị? Đánh dấu (x)
vào ô trống đáp án lựa chọn.
- Yếu tố hữu hình:
Hệ thống đèn
Hệ thống làm mát
✘ Âm thanh
✘ Cách bày trí cửa hàng
Cách sắp xếp sản phẩm
✘ Trang phục nhân viên
- Độ tin cậy:
✘ Giao dịch đúng thời gian
17
Giải quyết vấn đề
- Khả năng đáp ứng:
✘ Hoạt động hỗ trợ khách hàng
18
chưa thanh toán à” :)). Chả hiểu sao có một số bạn nhân viên ở circle k rất
thái độ, chửi khách như con. Sẽ không có lần sau quay lại bye”
Hiệp Dương Đức (4 tháng trước): “Thực sự là một fan cứng của CircleK,
mình đã tưởng mình may mắn khi có một quán CK gần trường, nhưng
không thái độ nhân viên thực sự rất tệ, mình mới mua đồ ăn nhưng nó
không sạch để cho vào cặp, thì bạn nhân viên nữ ở đó ngỏ ý không mang đồ
ăn ngoài vào mình đã xin là mình không ăn và ngồi nhờ khoảng 30p chờ
bạn do ngoài trời nóng mà bạn nhân viên như đuổi mình và mặt thái độ rõ,
không hiểu sao trà thái ở đây 70% đá 30% nước. Tạm biệt nhé CK Lê
Thanh Nghị!?”
- Kỳ vọng của khách hàng: Nhân viên thân thiện, nhiệt tình; Có chỗ ngồi rộng rãi
thoáng mát, đồ uống ngon, rõ vị
- Trải nghiệm thực tế: Nhân viên phục vụ kém, thái độ với khách, không thể giải đáp
thắc mắc cho khách hàng, đồ uống không đậm vị
1. Đặc điểm của bộ mẫu sử dụng kết quả phân tích thống kê tần suất:
Qua quá trình điều tra lấy mẫu từ 128 người, có thể nhận thấy tỉ lệ nữ giới sử dụng
dịch vụ tại chi nhanh Circle K Lê Thanh Nghị cao hơn nam giới. Cụ thể, trong tổng số
128 khách hàng đã trải nghiệm dịch vụ, có 79 khách hàng nữ, chiếm 61,7%, khi đó, nam
giới chỉ có 48 khách hàng, tương ứng với 37.5%. Kết quả điều tra theo giới tính phản ánh
đúng tình hình thực tế, bởi nữ giới luôn là đối tượng khách hàng yêu thích công việc mua
sắm hơn nam giới.
Trong tổng số 128 khách hàng tiếp nhận khảo sát, có 113 người thuộc nhóm độ tuổi từ 18
đến 22 tuổi, tương đương 88,3%. Nhóm khách từ 23 đến 30 tuổi chỉ chiếm 10% và nhóm
khách dưới 18 tuổi chiếm 5%. Như vậy, nhóm khách hàng từ 18 đến 22 tuổi chiếm tỉ lệ
cao nhất trong cơ cấu nhóm điều tra. Điều này phù hợp bởi khảo sát được gửi cho đa số là
những người trải nghiệm dịch vụ đến từ Trường đại học Kinh tế quốc dân với nhu cầu
mua sắm nhỏ lẻ, gần trường học.
Phân loại theo thu thập, ta có thể thấy tỉ lệ những khách hàng có thu nhập dưới 5 triệu
chiếm tỉ lệ cao nhất (53.9%). Điều này có thể dễ nắm bắt bởi đa số người tham gia khảo
sát là đối tượng sinh viên. Tiếp theo là nhóm có thu nhập từ 5 đến 10 triệu tương ứng với
35.2%. Nhóm khách hàng có thu nhập từ 10 đến 20 triệu chiếm 10,2% chỉ trên nhóm thấp
nhất là khách hàng có thu nhập từ 20 đến 30 triệu (chiếm 0.8%). Khi nghiên cứu để nâng
cao chất lượng dịch vụ, cửa hàng tiện lợi cần phải quan tâm đến thu nhập khách hàng bỏi
các cửa hàng tiện lợi thường có xu hướng tìm kiếm cơ hội tặng trưởng dựa trên thu nhập
của khách hàng.
1.4 mẫu điều tra theo tần suất sử dụng dịch vụ:
Tần suất sử dụng dịch vụ Circle K Tần số Tỉ lệ (%)
Ít khi (dưới 1 lần/tháng) 34 26.6
Thỉnh thoảng (1-2 lần/tháng) 62 48.4
Thường xuyên (hàng ngày/hàng tuần) 32 25.0
Tổng 128 100.0
Theo báo cáo mới nhát từ công ty nghiên cứu thị Trường Nielsen, nhu cầu mua sắm của
người tiêu dùng Việt Nam tại các cửa hàng tiện ích đang ngày càng tăng mạnh. Và đây
cũng là xu hướng chung của các nước trong khu vực Đông Nam Á. Kết quả khảo sát cho
thấy có 25% khách hàng ghé tới của hàng tiện ích thường xuyên (hàng ngày/hàng tuần) và
20
cũng có tới 48,4% khách hàng thỉnh thoảng (1-2 lần/tháng) đến mua sắm tại cửa hàng tiện
ích. Còn lại chỉ có 26,6% lượng khách hàng đến cửa hàng tiện ích với tần suất dưới 1
lần/tháng. Điều này cho thấy khách hàng ngày càng có xu hướng chọn cửa hàng tiện ích
là nơi mua sắm hàng hóa và các mặt hàng nhu yếu phẩm.
2 . Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha và độ tin cậy
tổng hợp CR:
Theo Hair và cộng sự (2010), hệ số tương quan biến tổng cần đạt tối thiểu là 0,3. Kết quả
kiểm định độ tin cậy của thang đo cho thấy các thang đo đều đạt giá trị Cronbach’s Alpha
trên 0,6, với thang đo cao nhất là Sự đồng cảm (0.838) và thấp nhất là Tình trạng kiệt sức
trong công việc (0.730), và các chỉ số liên quan đều đạt chuẩn chứng tỏ độ tin cậy của
thang đo là cao
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo được trình bày tại các bảng dưới đây:
Quan sát Trung bình thang đo nếu Phương sai Tương quan Cronbach’s
21
thang đo nếu Alpha nếu
loại biến biến tổng
loại biến loại biến
22
Trung bình Phương sai Cronbach’s
Tương quan
Quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu
biến tổng
loại biến loại biến loại biến
23
2. Kết quả phân tích thống kê mô tả:
Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả
Trung Độ lệch
Chỉ tiêu
bình chuẩn
1. Circle K Lê Thanh Nghị được thiết kế với trang thiết bị hiện 4.68 1.019
đại
2. Các bài trí và thiết kế tại Circle K Lê Thanh Nghị có sự hấp 4.48 1.065
dẫn về mặt thị giác
3. Nhân viên Circle K Lê Thanh Nghị có vẻ ngoài gọn gàng 4.97 1.034
4. Các sản phẩm đi kèm dịch vụ (đồ ăn, đồ uống,…) sẽ được 4.72 1.157
trưng bày gọn gàng, bắt mắt tại Circle K Lê Thanh Nghị
Độ tin cậy
1. Circle K Lê Thanh Nghị cam kết sẽ làm điều gì đó vào một 4.25 1.035
thời điểm nhất định, họ sẽ thực hiện đúng. Ví dụ. Đảm bảo hoàn
lại tiền nếu không hài lòng
2. Khi khách hàng gặp khó khăn, nhân viên Circle K Lê Thanh 3.85 1.286
Nghị sẽ thể hiện sự quan tâm chân thành trong việc giải quyết
vấn đề cho khách hàng
3. Circle K Lê Thanh Nghị sẽ thực hiện dịch vụ ngay từ lần đầu 4.02 1.360
tiên bạn order
4. Circle K Lê Thanh Nghị thực hiện dịch vụ vào thời điểm họ đã 4.59 1.090
hứa. VD: Chuẩn bị đồ ăn đúng thời gian đã báo với khách
5. Circle K Lê Thanh Nghị chú trọng vào việc không để lại những 4.42 1.032
phản hồi tiêu cực từ khách hàng.
24
1. Nhân viên của Circle K Lê Thanh Nghị sẽ cho khách hàng biết 4.34 1.029
chính xác khi nào dịch vụ của họ sẽ được thực hiện.
2. Nhân viên của Circle K Lê Thanh Nghị sẽ cung cấp dịch vụ 4.51 1.170
nhanh chóng cho khách hàng
3. Nhân viên của Circle K Lê Thanh Nghị luôn sẵn lòng giúp đỡ 3.92 1.259
khách hàng
4. Nhân viên của Circle K Lê Thanh Nghị không bao giờ quá bận 3.69 1.182
rộn để đáp ứng yêu cầu của khách hàng
Sự đảm bảo
1. Cách cư xử của nhân viên tại Circle K Lê Thanh Nghị tạo 4.58 1.009
được niềm tin cho khách hàng
2. Khách hàng của Circle K Lê Thanh Nghị sẽ cảm thấy an toàn 4.88 1.124
khi giao dịch
3. Nhân viên của Circle K Lê Thanh Nghị luôn lịch sự với khách 4.77 1.126
hàng
4. Nhân viên của Circle K Lê Thanh Nghị có đủ kiến thức để trả 3.98 1.337
lời các câu hỏi của khách hàng
Sự đồng cảm
1. Circle K Lê Thanh Nghị sẽ mang đến cho khách hàng sự quan 4.15 0.931
tâm đặc biệt.
2. Circle K Lê Thanh Nghị sẽ có giờ mở cửa thuận tiện cho tất cả 4.89 1.281
khách hàng
3. Circle K Lê Thanh Nghị có nhân viên cung cấp dịch vụ cá 4.43 1.141
nhân cho khách hàng.
4. Circle K Lê Thanh Nghị sẽ luôn quan tâm và đem đến lợi ích 4.47 1.034
tốt nhất cho khách hàng
25
5. Nhân viên của Circle K Lê Thanh Nghị hiểu được nhu cầu cụ 4.55 1.121
thể của khách hàng.
27
2.5 Đối với biến Sự đồng cảm (SDC):
Kết quả thống kê mô tả cho bộ biến Sự đồng cảm cho thấy kết quả trung bình cao nhất là
4.89 và kết trung bình thấp nhất là 4.15. yếu tố về sự đồng cảm được đánh gia thấp nhất là
SDC1 “ Circle K Lê Thanh Nghị sẽ mang đến cho khách hàng sự quan tâm đặc biệt.”, và
cao nhất là SDC2 “ Circle K Lê Thanh Nghị sẽ có giờ mở cửa thuận tiện cho tất cả khách
hàng” như vậy có thể thấy yếu tố liên quan đến thái độ của nhân viên đối với khách hàng
vẫn là 1 điểm yếu của Cirle K Lê Thanh Nghị trong khi giờ mở cửa 24/7 đang là điểm
mạnh thu hút khách hàng
N Mean Std. Deviation
SDC1 128 4.15 0.931
SDC2 128 4.89 1.281
SDC3 128 4.43 1.141
SDC4 128 4.47 1.034
SDC5 128 4.55 1.121
Valid N (listwise) 128
28
khách hàng” và KNDU4 “Nhân viên của Circle K Lê Thanh Nghị không bao giờ quá bận
rộn để đáp ứng yêu cầu của khách hàng “ . vẫn là các yếu tố liên quan đến thái độ của
nhân viên.
Vì vậy đây là yếu tố cần kiểm tra lại cùng với yếu tố độ tin cậy
4.4 Sự đảm bảo
Yếu tố Sự đảm bảo có mức đánh giá khá cao trong các yếu tố với điểm trung bình nhân tố
đạt 4,55 và tất cả các biến đều thuộc mức giữa “trung lập” và “hơi hài lòng” và có phần
gần về “hơi đồng ý” nhiều hơn. Tuy nhiên có 1 nhân tố đạt điểm dưới 4 là “ Nhân viên
của Circle K Lê Thanh Nghị có đủ kiến thức để trả lời các câu hỏi của khách hàng” .
Vì vậy đây vẫn là 1 nhân tố cần xem xét để nâng cao chất lượng dịch vụ
29
2. Sự tin cậy
- Circle K cần luôn cố gắng thực hiện đúng những gì đã cam kết với khách hàng
cũng như các quy định đã đề ra. Các cam kết có liên quan đến nguồn hàng hóa,
chất lượng hàng hóa, độ chính xác thông tin hàng hóa, đảm bảo một số quyền lợi
của khách hàng, phương thức thanh toán, cũng như chương trình khuyến mại và
khách hàng thân thiết...
- Khi khách hàng gặp khó khăn, nhân viên Circle K cần thể hiện thái độ chân thành
và niềm để lắng nghe những khúc mắc của khách hàng từ đó để có thể đưa ra được
giải pháp hỗ trợ hiệu quả và nhanh chóng nhất tới khách hàng của mình.
- Vào những thời gian cao điểm, cải thiện quy trình tính tiền và nhận đơn khi đông
khách: Đảm bảo rằng hệ thống tính tiền hoạt động nhanh chóng và hiệu quả, tránh
tình trạng chậm trễ khi có nhiều khách hàng khiến khách hàng phải chờ đợi quá
lâu.
- Những người quản lý cần chú trọng đến đội ngũ nhân sự, đặc biệt là các nhân viên
đứng quầy và nhân viên thanh toán - những người trực tiếp giao tiếp, tư vấn, giới
thiệu và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đem lại những cảm nhận đầu tiên về
chất lượng dịch vụ cho khách hàng:
Tạo các khóa đào tạo nội bộ để cung cấp những kiến thức chuyên môn hay tạo
môi trường để các nhân viên trao đổi lẫn nhau không chỉ về kiến thức tư vấn
mà còn kiến thức về kỹ năng giao tiếp, ứng xử với khách hàng.
Đưa ra các chính sách khuyến khích như quà tặng, tiền thưởng cho danh hiệu
“Nhân viên xuất sắc của tháng/năm” nhằm tạo động lực làm việc cho nhân
viên.
- Tránh tình trạng quá đông người xếp hàng mua hàng và chờ thanh toán, đặc biệt
vào giờ cao điểm: nhân viên làm việc đầy đủ, phân chia ca làm việc rõ ràng để bảo
đảm luôn đủ nhân viên phục vụ. Với những người nhân viên mới vào cần sắp xếp
nhân viên có kinh nghiệm hướng dẫn và hỗ trợ.
- Nhận diện được vấn đề từ khách hàng nhanh chóng bằng cách luôn để ý đến
khách hàng, đưa ra phương án xử lý tối ưu trong thời gian nhanh nhất
- Đưa ra hệ thống giám sát hiệu quả: Bảo đảm rằng mọi hoạt động diễn ra dưới sự
giám sát của nhân viên có trách nhiệm.
30
- Đưa ra công thức và quy trình cụ thể cho từng loại sản phẩm để nhân viên có thể
dễ dàng chế biến và ước lượng thời gian giao hàng cho khách hàng.
4. Sự đảm bảo:
Sự đảm bảo luôn là yếu tố mà con người cần để tạo dựng sự tin tưởng khi giao dịch.
Trong các yếu tố được đánh giá bao gồm “Cách cư xử của nhân viên tại Circle K Lê
Thanh Nghị tạo được niềm tin cho khách hàng”, “Khách hàng của Circle K Lê Thanh
Nghị sẽ cảm thấy an toàn khi giao dịch”, “Nhân viên của Circle K Lê Thanh Nghị luôn
lịch sự với khách hàng” đều giữ ở khoảng từ trung lập tới hơi đồng ý cho thấy sự không
đồng nhất trong thái độ phục vụ của nhân viên khi tiếp xúc với khách hàng. Tuy nhiên,
khách hàng đang đánh giá nhân viên của Circle K chưa có đủ kiến thức để trả lời các câu
hỏi của khách hàng (3.98- hơi không đồng ý). Điều này cho thấy trong quá trình sử dụng
dịch vụ, khách hàng sẽ gặp bối rối và gián đoạn khi giao dịch bởi không được cung cấp
thông tin và giải đáp thắc mắc kịp thời. Điều này có thể gây mất thời gian, mất thiện cảm
của khách hàng từ đó giảm tỉ lệ quay lại, gây thụt giảm doanh thu cho chi nhánh.
Đề xuất:
- Cần quy định lại bộ quy tắc ứng xử để cách giao tiếp của nhân viên với khách hàng
có sự lịch sự, gần gũi, thân thiện hơn.
- Cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng
- Đào tạo nhân viên đầy đủ các thông tin của sản phẩm và dịch vụ
- Trao quyền cho nhân viên trong 1 giới hạn nhất định để có thể giải quyết 1 số thắc
mắc nhỏ đến vừa của khách hàng
5. Sự đồng cảm
Nhân viên Circle K chi nhánh Lê Thanh Nghị về cơ bản đã mang đến cho khách hàng
cảm giác được đồng cảm, thấu hiểu khi sử dụng dịch vụ khi cả hai chỉ số để trên trung
bình. Nhưng để cải thiện từ mức hơi đồng ý lên cao hơn, Circle K Lê Thanh Nghị có thể
thực hiện 1 số biện pháp sau:
- Thực hiện 1 số chương trình trong các ngày lễ lớn nhằm tri ân khách hàng, thể hiện
sự quan tâm, gần gũi, chia sẻ.
- Lắng nghe phản hồi và giải quyết phản hồi từ khách hàng kịp thời để giải quyết và
sửa đổi.
31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ii. Zeithaml, V.A. (2000) Service Quality, Profitability, and the Economic Worth of
Customers: What We Know and What We Need to Learn. Journal of the Academy of
Marketing Science, 28, 67-85.
iii. Kotler& Armstrong, 2004, principles of marketing, united states of america
pearson education
iv. Edvardsson, B. 2005. "Service quality: beyond cognitive assessment", Managing
Service Quality, 15 (2), pp. 127-131.
v. Tyagi Rajesh K, Gupta Praveen. 2008. Creating value through sustained
performance improvement @2008, Pearson Education Inc, FT press
vi. Huong Le. (2023). Circle K là gì? Tìm hiểu về thương hiệu Circle K tại Việt Nam.
Từ: Circle K là gì? Tìm hiểu về thương hiệu Circle K tại Việt Nam - Naototnhat.com
vii. Stafford, T. H. (1979). The convenience store industry. Food Review/National
Food Review, 8(1), 19-21.
viii. Convenience Store News, Vol 14, No. 10 (May 15, 1978), Vol 15. No. 10 (May
15, 1979), Vol 15 No. 11 (June 1979) and Vol 15, No. 12 (June 15, 1979).
ix. Giới Thiệu - Circle K Việt NamCircle K Việt Nam - Take it easy
x. Products & Services - Circle K VietnamCircle K Vietnam - Take it easy
xi. Anh, P., Hà, N., & Minh, N. (2016). Chất lượng dịch vụ và lòng trung thành của
khách hàng Nghiên cứu tình huống các cửa hàng tiện ích tại Hà Nội. VNU JOURNAL OF
ECONOMICS AND BUSINESS, 32(1).
xii. NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHÂT LƯỢNG DỊCH
vụ CHUỖI CỬA HÀNG TIỆN LƠI WINMART+ TẠI THÀNH PHÔ PHAN THIÊT. LÊ
ANH LINH - NGUYEN VĂN LUÂN - LƯƠNG THỊ SAO BĂNG
xiii. Kleynhans, K. B. M. (2008). Customer service of convenience stores (Doctoral
dissertation, North-West University).
32
PHỤ LỤC
Phần 1:
Chào bạn,
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu đến từ trường Đại học Kinh tế Quốc dân đang triển khai đề
tài nghiên cứu “Đánh giá chất lượng dịch vụ tại Circle K Lê Thanh Nghị”. Chúng tôi rất
mong nhận được câu trả lời của quý anh/chị cho những câu hỏi dưới đây.
Nhóm nghiên cứu trân trọng mời anh/chị tham gia trả lời khảo sát dưới đây. Vì mục đích
thống kê, không nhận định đúng, sai trong câu trả lời mà chỉ thu thập quan điểm cá nhân,
nhóm nghiên cứu chúng tôi cam kết sẽ giữ bí mật thông tin, không chia sẻ tới bên thứ ba.
1. Giới tính
☐ Nam
☐ Nữ
☐ Khác
2. Độ tuổi
☐ Dưới 18 tuổi
☐ 18-22 tuổi
☐ 23-30 tuổi
33
☐ 30 tuổi trở lên
3. Thu nhập hàng tháng
☐ Dưới 5 triệu
☐ 5-10 triệu
☐ 10-20 triệu
☐ 20-30 triệu
☐ Trên 30 triệu
4. Tần suất sử dụng dịch vụ Circle K
☐ Thường xuyên( hàng ngày/ hàng tuần)
☐ Thỉnh thoảng( 1-2 lần/ tháng)
☐ Ít khi ( dưới 1 lần/tháng)
Phần 3:
1.Yếu tố hữu hình
☐ Circle K Lê Thanh Nghị được thiết kế với trang thiết bị hiện đại.
☐ Các bài trí và thiết kế tại Circle K Lê Thanh Nghị có sự hấp dẫn về mặt thị giác.
☐ Nhân viên Circle K Lê Thanh Nghị có vẻ ngoài gọn gàng.
☐ Các sản phẩm đi kèm dịch vụ (đồ ăn, đồ uống,…) sẽ được trưng bày gọn gàng, bắt
mắt tại Circle K Lê Thanh Nghị.
☐ Nhân viên của Circle K Lê Thanh Nghị sẽ cho khách hàng biết chính xác khi nào
dịch vụ của họ sẽ được thực hiện.
☐ Nhân viên của Circle K Lê Thanh Nghị sẽ cung cấp dịch vụ nhanh chóng cho
khách hàng.
☐ Nhân viên của Circle K Lê Thanh Nghị luôn sẵn lòng giúp đỡ khách hàng
34
☐ Nhân viên của Circle K Lê Thanh Nghị không bao giờ quá bận rộn để đáp ứng yêu
cầu của khách hàng.
☐ Cách cư xử của nhân viên tại Circle K Lê Thanh Nghị tạo được niềm tin cho khách
hàng.
☐ Khách hàng của Circle K Lê Thanh Nghị sẽ cảm thấy an toàn khi giao dịch.
☐ Nhân viên của Circle K Lê Thanh Nghị luôn lịch sự với khách hàng.
☐ Nhân viên của Circle K Lê Thanh Nghị có đủ kiến thức để trả lời các câu hỏi của
khách hàng.
☐ Circle K Lê Thanh Nghị sẽ mang đến cho khách hàng sự quan tâm đặc biệt.
☐ Circle K Lê Thanh Nghị sẽ có giờ mở cửa thuận tiện cho tất cả khách hàng.
☐ Circle K Lê Thanh Nghị có nhân viên cung cấp dịch vụ cá nhân cho khách hàng
☐ Circle K Lê Thanh Nghị sẽ luôn quan tâm và đem đến lợi ích tốt nhất cho khách
hàng
☐ Nhân viên của Circle K Lê Thanh Nghị hiểu được nhu cầu cụ thể của khách hàng.
Cảm ơn bạn đã trả lời khảo sát giúp chúng tôi bổ sung thông tin trong bài viết. Dưới đây
là phần quà nhóm chúng tôi xin gửi tặng bạn.
https://drive.google.com/drive/folders/1VqQ6NmTmE1kE9BiegRJVge3x6MyfP1jG?
usp=sharing
35
PHỤ LỤC 2: BÁO CÁO ĐIỀU TRA
KHÁCH HÀNG BÍ MẬT TẠI CƠ SỞ CIRCLE K LÊ THANH NGHỊ
37