Professional Documents
Culture Documents
Report
Report
TP.HCM 5/2023
MỤC LỤC
NỘI DUNG.....................................................................................................................1
3.1.1 Mạch khuếch đại cực nguồn chung (Common Source – CS)...................46
3.1.2 Mạch khuếch đại cực máng chung (Common Drain – CD).....................47
3.1.3 Mạch khuếch đại cực cổng chung (Common Gate – CG)........................48
KẾT LUẬN...................................................................................................................78
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Với mã số học viên là 2012939, chọn X =3 ,Y =9 để tiến hành các mô phỏng bên
dưới. Ngoài ra, khi nhập thông số W và L của PMOS hay NMOS trong ứng dụng
Electric, hoc viên phải lấy giá trị muốn nhập chia cho 300.
A B Y
0 0 1
0 1 0
1 0 0
1 1 0
A B Y
0 0 0
0 1 0
1 0 0
1 1 1
1.1.4 Cổng OR
Hàm boolen: Y = A +B
Sơ đồ schematic cổng OR
Hình 7. Schematic cổng OR
Ký hiệu cổng OR
A B Y
0 0 0
0 1 1
1 0 1
1 1 1
A B Y
0 0 0
0 1 1
1 0 1
1 1 0
Sử dụng phần mềm Electric để thiết kế sơ đồ mạch như Hình 11. Schematic cổng
NAND
Hình 11. Schematic cổng NAND
Xét chế độ DC: cố định điện áp ngõ vào A và cho giá trị điện áp ngõ vào B tăng
dần theo thời gian
Với VA = 0V
Thực hiện mô phỏng DC Sweep với các thông số mô phỏng được đặt như sau:
Thực hiện mô phỏng DC Sweep với các thông số mô phỏng được đặt như sau:
Hình 14. Sự thay đổi hoạt động của MOS theo Vin
Nhìn đồ thị ta có thể thấy, với mỗi giá trị V in, đồ thị của PMOS và NMOS giao
nhau tại 1 điểm, tại đó VDS là nhất quán. Từ các điểm đó ta vẽ được đồ thị V out theo Vin
như hình bên. Có sự thay đổi ở V out như vậy vì khi Vin thay đổi từ 0 – 2V, PMOS và
NMOS cũng thay đổi chế độ hoạt động của mình. Có thể biểu diễn như hình dưới
Hình 15. Các trạng thái hoạt động của NMOS và PMOS
Nên ngõ ra cổng NAND cũng ảnh hưởng tính chất trên, và có thể thấy rõ điều
này khi ta giữ VA = 2V và tăng dần giá trị của VB.
Mô phỏng transient:
Với VA = 0V
Mô phỏng transient:
Với VA = 0V
Thực hiện mô phỏng DC Sweep với các thông số mô phỏng được đặt như sau:
Thực hiện mô phỏng DC Sweep với các thông số mô phỏng được đặt như sau:
.dc VB 0 2 0.1 VA list 5
Hình 25. Dạng sóng thu được khi mô phỏng transient cổng NOR
Nhận xét: kết quả thu được đúng với bảng chân trị
Với VA = 0V
Hình 28. Dạng sóng thu được khi mô phỏng transient cổng NOR
Nhận xét: kết quả thu được đúng với bảng chân trị
Với VA = 0V
Thực hiện mô phỏng DC Sweep với các thông số mô phỏng được đặt như sau:
Thực hiện mô phỏng DC Sweep với các thông số mô phỏng được đặt như sau:
Hình 32. Dạng sóng thu được khi mô phỏng transient cổng AND
Nhận xét: kết quả thu được đúng với bảng chân trị
Với VA = 0V
Hình 36. Dạng sóng thu được khi mô phỏng transient cổng AND
Nhận xét: kết quả thu được đúng với bảng chân trị
1.2.4 Cổng OR
a) Trường hợp 1: W =2um, L = 180nm và C load=39 fF
Với VA = 0V
Thực hiện mô phỏng DC Sweep với các thông số mô phỏng được đặt như sau:
Thực hiện mô phỏng DC Sweep với các thông số mô phỏng được đặt như sau:
.dc VB 0 2 0.1 VA list 2
Mô phỏng transient:
Hình 40. Dạng sóng thu được khi mô phỏng transient cổng OR
Nhận xét: kết quả thu được đúng với bảng chân trị
Với VA = 0V
Hình 44. Dạng sóng thu được khi mô phỏng transient cổng OR
Nhận xét: kết quả thu được đúng với bảng chân trị
Với VA = 0V
Thực hiện mô phỏng DC Sweep với các thông số mô phỏng được đặt như sau:
Thực hiện mô phỏng DC Sweep với các thông số mô phỏng được đặt như sau:
.dc VB 0 2 0.1 VA list 2
Hình 48. Dạng sóng thu được khi mô phỏng transient cổng XOR
Nhận xét: kết quả thu được đúng với bảng chân trị
Với VA = 0V
Hình 52. Dạng sóng thu được khi mô phỏng transient cổng XOR
Nhận xét: kết quả thu được đúng với bảng chân trị
Hình 54. Dạng sóng thu được sau khi sửa lỗi DRC và NCC
Nhận xét: kết quả thu được đúng với bảng chân trị
Hình 56. Dạng sóng thu được sau khi sửa lỗi DRC và NCC
Nhận xét: kết quả thu được đúng với bảng chân trị
Hình 58. Dạng sóng thu được sau khi sửa lỗi DRC và NCC
Nhận xét: kết quả thu được đúng với bảng chân trị
Hình 60. Dạng sóng thu được sau khi sửa lỗi DRC và NCC
Nhận xét: kết quả thu được đúng với bảng chân trị
Hình 62. Dạng sóng thu được sau khi sửa lỗi DRC và NCC
Nhận xét: kết quả thu được đúng với bảng chân trị
Hình 64. Dạng sóng thu được sau khi sửa lỗi DRC và NCC
Nhận xét: kết quả thu được đúng với bảng chân trị
1.3.4 Cổng OR
a) Trường hợp 1: W =2um, L = 180nm và C load=39 fF
Từ sơ đồ mạch ở phần trước, mô phỏng layout cho mạch như hình
Hình 66. Dạng sóng thu được sau khi sửa lỗi DRC và NCC
Nhận xét: kết quả thu được đúng với bảng chân trị
Hình 68. Dạng sóng thu được sau khi sửa lỗi DRC và NCC
Nhận xét: kết quả thu được đúng với bảng chân trị
Hình 70. Dạng sóng thu được sau khi sửa lỗi DRC và NCC
Nhận xét: kết quả thu được đúng với bảng chân trị
Hình 72. Dạng sóng thu được sau khi sửa lỗi DRC và NCC
Nhận xét: kết quả thu được đúng với bảng chân trị
2 Thí nghiệm 2: Mạch số nâng cao
2.1 Lý thuyết các mạch cơ bản
D C B A Y
0 0 0 0 1
0 0 0 1 1
0 0 1 0 1
0 0 1 1 0
0 1 0 0 1
0 1 0 1 1
0 1 1 0 1
0 1 1 1 0
1 0 0 0 1
1 0 0 1 1
1 0 1 0 1
1 0 1 1 0
1 1 0 0 0
1 1 0 1 0
1 1 1 0 0
1 1 1 1 0
Input Period
A 20ms
B 40ms
C 80ms
D 160ms
Sau khi mô phỏng transient để khảo sát các trường hợp khi 4 ngõ vào thay đổi. ta thu
được kết quả như hình
Tương tự như trường hợp 1, chỉ thay đổi giá trị W và L. Kết quả mô phỏng dạng sóng
và delay thay đổi không đáng kể.
V out −gm V 1 R D
GV = = =−g m R D
V¿ V¿
Công thức trên cho thấy rằng, để đạt được độ lợi điện áp lớn thì giá trị điện trở tải phải
càng lớn càng tốt.
(a) (b)
V out =V ¿−V TH
Đặc tuyến này thể hiện khả năng “theo dõi” (follow) của mạch, khi tín hiệu ở ngõ ra
luôn “bám” theo sự thay đổi của tín hiệu ngõ vào, nên bộ khuếch đại CD còn được gọi
là bộ “theo dõi nguồn” (source follower).
3.1.3 Mạch khuếch đại cực cổng chung (Common Gate – CG)
(a) (b)
Mối quan hệ giữa điện áp ngõ ra với điện áp ngõ vào được thể hiện ở Hình 94.
(b). Nếu bỏ qua các hiệu ứng thứ cấp, khi V ¿ ≥ V b−V TH, M1 sẽ tắt và V out =V DD . Khi V ¿
đủ nhỏ, M1 sẽ rơi vào vùng bão hoà. Nếu V ¿ tiếp tục giảm, V out cũng sẽ giảm, và đưa
M1 vào vùng triode.
dB
GV , DC =10 log| | Δ V out
ΔV ¿
=10 log 3.2 ≈5.05 ( dB )
Chọn điểm hoạt động của mạch là V ¿ =700 mV để đảm bảo MOSFET luôn hoạt
động trong miền bão hoà. Thực hiện mô phỏng transient với thông số như sau:
.tran 0 100ns
GdB
V , tran=10 log |626.2
200 |
≈ 4.96 ≈ 5.11=G dB
V , DC
Tương tự như Trường hợp 1, chỉ thay đổi giá trị của W và L.
Hình 98. Schematic mạch khuếch đại cực nguồn chung
Thực hiện mô phỏng DC sweep thu được kết quả như hình. Độ lợi điện áp khi
mô phỏng DC của mạch là:
dB
| |
GV , DC =10 log
Δ V out
ΔV ¿
=10 log 2.73 ≈ 4.36 ( dB )
GdB
V , tran=10 log |537.64
200 |
≈ 4.29 ≈ 4.36=G dB
V ,DC
Nhận xét: Trong cả hai trường hợp, mạch đã thể hiện được khả năng khuếch đại tín
hiệu theo đúng lý thuyết của mạch khuếch đại CS. Độ lợi điện áp khi mô phỏng
transient xấp xỉ bằng độ lợi điện áp khi mô phỏng DC.
Δ V DC ≈ 671.54 mV
Độ suy hao điện áp của tín hiệu nhỏ được tính theo kết quả là:
dB ΔV ¿ 1
LV , DC =10 log =10 log ≈ 1.14 ( dB )
Δ V out 0.77
Chọn điểm hoạt động là V ¿ =1V , thực hiện mô phỏng transient thu được kết quả
406.60+253.88
V out , DC = =330.24 ( mV )
2
Như vậy, độ chênh lệch điện áp DC giữa ngõ ra so với ngõ vào khi mô phỏng transient
là:
Δ V tran=1000−330.24=669.76 ≈ 671.54=Δ V DC
dB 200 dB
LV , tran=10 log ≈ 1.17 ≈ 1.14=LV , DC
152.72
Tương tự như Trường hợp 1, chỉ thay đổi giá trị của W và L.
Hình 104. Schematic mạch khuếch đại cực nguồn chung
Thực hiện mô phỏng DC sweep và thu được kết quả ở hình
Δ V DC ≈ 712.84 ( mV )
Độ suy hao điện áp tính được từ kết quả ở hình dưới là:
dB 1
LV , DC =10 log ≈1.08 ( dB )
0.78
Chọn điểm hoạt động là V ¿ =1V , thực hiện mô phỏng transient thu được kết quả
thu được:
366.90+210.85
Δ V tran=1000− =711.13 ≈ 712.84=Δ V DC
2
dB 200 dB
LV =10 log ≈ 1.08=1.08=LV ,DC
156.05
Nhận xét: Trong cả hai trường hợp, mạch đã thể hiện được khả năng “bám” theo tín
hiệu theo đúng lý thuyết của mạch khuếch đại CD. Độ chênh lệch điện áp DC giữa ngõ
ra với ngõ vào là khoảng 700 mV và độ suy hao điện áp là khoảng hơn 1 dB .
dB 163.77 dB
G V , tran=10 log ≈−0.87 ≈−0.86=GV , DC
200
Tương tự như Trường hợp 1, chỉ thay đổi giá trị của W và L.
Hình 110. Schematic mạch khuếch đại cực cổng chung
Tiến hành mô phỏng DC và thu được kết quả như hình dưới
dB 106.92 dB
G V , tran=10 log =−2.72≈−2.37=GV , DC
200
Nhận xét: Trong cả hai trường hợp, mạch đều thể hiện đặc tính của mạch khuếch đại
cực cổng chung. Khi V ¿ ≥ V b−V TH ≈ 0.6 V , M1 rơi vào vùng cut-off và V out =V DD =1.8 V .
Khi V ¿ giảm, M1 bão hoà, điện áp ngõ ra thay đổi theo đồ thị bậc hai của điện áp ngõ
vào. Khi V ¿ tiếp tục giảm xuống dưới 0.2 V , M1 có xu hướng đi vào vùng triode.
Phân cực cho mạch với V ¿ =1.4 V , tiến hành mô phỏng transient
dB 249.76 dB
GV , tran=10 log ≈ 0.96 ≈ 1.14=GV , DC
200
Tương tự như Trường hợp 1, kết quả mô phỏng DC và transient thay đổi không
đáng kể.
Nhận xét: Sau khi layout, mạch vẫn giữ được đặc tính của mạch khuếch đại cực
nguồn chung. Độ lợi áp khi mô phỏng DC và transient là gần như bằng nhau. Tuy
nhiên, vì để đảm bảo DRC nên giá trị L giữa sơ đồ nguyên lý và layout là khác nhau,
dẫn đến kết quả mô phỏng là khác nhau.
Chọn điểm hoạt động là V ¿ =1.4 V , tiến hành mô phỏng transient thu được kết quả như
hình dưới
409.29+275.01
Δ V tran ≈ 1400− ≈ 1.06=1.06= Δ V DC
2
dB 200 dB
LV , tran=10 log =1.73 ≈1.02=LV , DC
134.29
Tương tự như Trường hợp 1, kết quả mô phỏng DC và transient thay đổi không
đáng kể.
Nhận xét: Sau khi layout, mạch vẫn thể hiện được khả năng “bám” theo tín hiệu
theo đúng lý thuyết của mạch khuếch đại CD. Độ chênh lệch điện áp DC giữa ngõ
ra với ngõ vào là khoảng 1 V và độ suy hao điện áp là khoảng hơn 1 dB. Tuy nhiên,
vì để đảm bảo DRC nên giá trị L giữa sơ đồ mạch và layout là khác nhau, dẫn đến
kết quả mô phỏng là khác nhau.
Hình 118. Layout của mạch khuếch đại cực cổng chung
Sau khi kiểm tra DRC và NCC, mô phỏng DC thu được kết quả như hình
Hình 119. Kết quả mô phỏng DC
Kết quả này cho thấy, khi V ¿ ≥ 0 V , M1 rơi vào vùng cut-off và V out =V DD =1.8 V . Khi V ¿
giảm, điện áp ngõ ra thay đổi theo một hàm bậc hai của điện áp ngõ vào, M1 ở vùng
bão hoà. Nếu V ¿ tiếp tục giảm xuống thấp hơn −0.7 V thì M1 có xu hướng rơi vào
vùng triode. Độ lợi áp của mạch lúc này là:
dB
GV , DC =10 log 1.37 ≈ 1.37 ( dB )
dB 261.30 dB
G V , tran=10 log ≈ 1.16 ≈ 1.37=GV , DC
200
Tương tự như Trường hợp 1, nên layout không đổi, kết quả mô phỏng DC và
transient là không đổi.
Nhận xét: Sau khi layout, mạch vẫn giữ được đặc tính của mạch khuếch đại cực cổng
chung. Khi V ¿ ≥ V b−V TH ≈ 0 V , M1 rơi vào vùng cut-off và V out =V DD =1.8 V . Khi V ¿
giảm, M1 bão hoà, điện áp ngõ ra thay đổi theo đồ thị bậc hai của điện áp ngõ vào. Khi
V ¿ tiếp tục giảm xuống dưới −0.7 V , M1 có xu hướng đi vào vùng triode. Độ lợi áp của
mạch là khoảng hơn 1 dB. Tuy nhiên, vì để đảm bảo DRC nên giá trị L giữa sơ đồ
mạch và layout là khác nhau, dẫn đến kết quả mô phỏng là khác nhau.
4 Thí nghiệm 4: Mạch tương tự nâng cao
4.1 Lý thuyết về mạch khuếch đại vi sai
Mạch khuếch đại vi sai là một trong những phát minh quan trọng đối với ngành
vi mạch tích hợp vì nó cung cấp rất nhiều đặc tính hữu ích. Thực tế cho thấy, đặc tính
vi sai đã trở thành sự lựa chọn hàng đầu trong các mạch tín hiệu tương tự và hỗn hợp
hiệu suất cao ngày nay.
Một trong những lợi ích quan trọng nhất mà mạch vi sai đem lại đó là khả năng
triệt nhiễu đồng pha, minh hoạ ở hình 121. Có thể thấy, nếu chỉ sử dụng mạch khuếch
đại đơn tầng CS như Hình 121(a), khi xuất hiện nhiễu ở nguồn cung cấp V DD sẽ dẫn
đến xuất hiện nhiễu ở ngõ ra V out . Do đó cần thiết phải có một bộ lọc thông thấp ở tầng
kế tiếp để có thể triệt nhiễu. Tuy nhiên, việc thiết kế bộ lọc lại dẫn đến rất nhiều khó
khăn khác, đặc biệt là đối với các bộ lọc bậc cao. Bên cạnh đó, bộ lọc tương tự thường
làm méo tín hiệu ngõ ra do đặc tính không phi tuyến của đáp ứng của bộ lọc.
Có một cách khác dễ dàng hơn để giải quyết vấn đề triệt nhiễu DC, đó là sử dụng
mạch vi sai như Hình 121(b). Vì tín hiệu ở ngõ ra là tín hiệu vi sai, trong khi nhiễu
xuất hiện do nguồn V DD là giống nhau ở cả hai ngõ ra (thường gọi là nhiễu “common-
mode”), nên khi trừ hai ngõ ra với nhau (V X −V Y ), chỉ có thành phần tín hiệu được giữ
lại, trong khi thành phần nhiễu sẽ bị triệt tiêu.
Hình 123. Schematic mạch khuếch đại đơn tầng với tải là dòng gương
4.2 Thiết kế sơ đồ mạch
a) Trường hợp 1: L=180 nm , W =2 μm, C load=39 fF
Khi mô phỏng DC, Kết quả cho thấy, nếu chênh lệch điện áp giữa hai ngõ vào vi
sai nằm trong khoảng 100 mV thì độ lợi điện áp vi sai sẽ là:
dB Δ V out V out 1.47
GV , DC =10 log =10 log =10 log ≈ 11.67 ( dB )
ΔV ¿ V dm 0.10
dB V out 1.47 dB
GV , tran=10 log =10 log ≈ 11.67=GV ,DC
V dm 1.10−1
b) Trường hợp 2: L=239 nm , W =3 μm , C load=39 fF
Tương tự như Trường hợp 1, chỉ thay đổi giá trị của L.
Hình 127. Schematic mạch khuếch đại đơn tầng trường hợp 2
Tiến hành mô phỏng DC
Chọn điểm hoạt động là V dm , max=100 mV , tiến hành khảo sát transient
dB V out 1.39 dB
GV , tran=10 log =10 log ≈ 11.43=GV , DC
V dm 1.10−1
Nhận xét: Trong cả hai trường hợp, độ lợi điện áp vi sai của mạch đều xấp xỉ 12 dB,
lớn hơn rất nhiều so với các mạch khuếch đại đơn tầng đã khảo sát ở Thí nghiệm 3.
Bên cạnh đó, để chứng minh khả năng triệt nhiễu đồng pha (nhiễu common-mode), có
thể tiến hành thêm một thí nghiệm nhỏ sau đây:
Thay nguồn V cm từ nguồn DC thành nguồn sóng sin có tần số 1 GHz (gấp 10 lần
tần số của tín hiệu) để đại diện cho việc xuất hiện nhiễu ở nguồn common-mode
bằng dòng lệnh sau:
vcm inn 0 sin(1 0.01 1e9)
Lặp lại khảo sát transient. Dễ dàng thấy rằng, kể cả khi ngõ vào xuất hiện nhiễu
common-mode thì ngõ ra vẫn giữ được dạng sóng mong muốn, một điều mà
các mạch khuếch đại đơn tần thông thường không thể đạt được!
Hình 130. Kết quả mô phỏng transient với tần số cao
4.3 Thiết kế layout
a) Trường hợp 1: L=180 nm , W =2 μm, C load=22 fF
dB 1.02
GV , DC =10 log ≈ 10.09 ( dB )
0.10
dB 0.65 dB
G V , tran=10 log ≈ 8.13<10.09=GV , DC
1.50−1.4
Hình 133. Kết quả mô phỏng transient
b) Trường hợp 2: L=222 nm, W =2 μm, C load=22 fF
Tương tự như Trường hợp 1, vì L=222 nm phải điều chỉnh thành Lmin =600 nm nên
layout không đổi, dẫn đến kết quả mô phỏng DC và transient là không đổi.
Nhận xét: Sau khi layout, mạch vẫn giữ được đặc tính của mạch khuếch đại vi
sai. Tuy nhiên, độ lợi điện áp vi sai giữa mô phỏng DC và mô phỏng transient lại khác
nhau đáng kể. Điều này do nhiều nguyên nhân, một trong số đó có thể là do đáp ứng
tần số của mạch kém, dẫn đến suy hao tín hiệu ở tần số cao ( 100 MHz ). Có thể kiểm
chứng bằng cách giảm tần số hoạt động của mạch về 1 MHz, thu được kết quả như hình
dưới .Độ lợi điện áp vi sai lúc này là:
dB 1.01
G ' V , tran=10 log =10.04 ( dB )
1.50−1.4
Độ lợi tăng lên đáng kể khi giảm tần số hoạt động!
Hình 134. Kết quả mô phỏng transient
Để giải quyết vấn đề về đáp ứng tần số, cần phải tính toán kích thước phù hợp
cho từng MOSFET ngay từ bước vẽ sơ đồ nguyên lý. Tuy nhiên, ở phạm vi của bài
thực hành, giá trị W và L được cố định theo yêu cầu của đề bài. Một vấn đề khác
cần lưu ý đó là để đảm bảo DRC nên giá trị L giữa sơ đồ nguyên lý và layout là
khác nhau, dẫn đến kết quả mô phỏng khác nhau.
KẾT LUẬN
Nhìn chung, các mạch sau khi layout vẫn giữ được đặc tính của sơ đồ nguyên lý.
Kết quả mô phỏng sau khi layout có sự thay đổi với kết quả mô phỏng sơ đồ nguyên
lý, nhưng sự thay đổi đấy không đáng kể.
Trên thực tế trước khi bắt tay vào thiết kế bất kì một mạch nào, ta cần tham
khảo các thông số cũng như các luật thiết kế (DRC) được cung cấp bởi nhà sản xuất để
tránh tình trạng kết quả thu được sau khi layout xuất hiện các lỗi không dự đoán được,
trong khi các lỗi này có thể được phát hiện và giải quyết ngay từ bước vẽ sơ đồ nguyên
lý.
Cũng thông qua các bài thực hành trên, học viên đã nắm được cơ bản quá tình
thiết kế vi mạch, từ việc vẽ sơ đồ khối cho đến layout, cùng với đó là cách phân tích
kết quả mô phỏng để phát hiện các lỗi sai để điều chỉnh kịp thời trong quá trình thiết
kế. Bên cạnh đó, học viên còn biết thêm một số lý thuyết quan trọng về công nghệ
CMOS, một công nghệ dù không quá mới mẻ nhưng vẫn giữ một vị thế quan trọng
trong ngành công nghiệp vi mạch tích hợp hiện nay.