Professional Documents
Culture Documents
Chuong 3
Chuong 3
6. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong hai đoạn thơ sau:
Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương.
(Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)
Lá phong đỏ như mối tình đượm lửa
Hoa cúc vàng như nỗi nhớ day dưa
Làn nước qua ánh mắt ai đưa
Cơn gió đến bàn tay em vẫy
Chúng mình đã yêu nhau từ độ ấy
(Bài thơ tình ở Hàng Châu – Tế Hanh)
7. Phân tích để tìm ra sự khác biệt về giá trị tu từ trong hai bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến
và Cảnh chiều hôm của Bà huyện Thanh Quan:
Thu điếu
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo
Tựa gối ôm cần, lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
- Cảnh chiều hôm
Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn,
Tiếng ốc đưa xa vẳng trống đồn.
Gác mái, ngư ông về viễn phố.
Gõ sừng, mục tử lại cô thôn.
Ngàn mai, gió cuốn chim bay mỏi.
Dặm liễu, sương sa khách bước dồn.
Kẻ chốn Chương Đài, người lữ thứ.
Lấy ai mà kể nổi hàn ôn?
8. Phân tích biện pháp tu từ trong bài thơ sau:
Thân em vừa trắng lại vừa tròn,
Bảy nổi ba chìm với nước non.
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son.
(Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương)
9. Những câu sau đây trích từ tác phẩm của một số tác giả, nhưng có điều chỉnh về dấu câu. Thử
tách mỗi câu đó thành nhiều câu, sao cho đúng với ngữ pháp; nêu lí do để tách.
- Bỗng lòng suối vắng bật lên tiếng người reo to, rồi í ới gọi nhau.
- Tôi ngồi yên với một cốc rượu mạnh, một cái tẩu thuốc lá tắt và một người bạn, nhận làm
hướng đạo và thông ngôn.
- Nói xong, ạnh ta vùng đứng lên, giơ tay chào mọi người rồi đi ra cửa. Mọi người nhìn theo
anh ta, im lặng.
- Tôi đứng dậy dưới trời mưa.
- Đêm hôm qua cầu gãy
- Nói đoạn, ông cụ chạy đến mắc áo, giật cái áo trắng dài và cái áo the xuống, rồi rũ rõ kĩ, rồi
cởi tuột cái áo cộc ra, lộn các túi.
- Vô số anh răng đen, mắt toét, gọi lựu đạn là “nựu đạn”, hát Tiến quân ca như người buồn
ngủ cầu kinh mà lúc ra trận thì xung phong can đảm lắm, mà không hề bận tâm đến vợ con nhà
cửa như họ vẫn thường thế nữa.
10. Đặt một ví dụ minh hoạ cho mỗi trường hợp có thể tách thành một câu riêng sau đây :
− vị ngữ khi có nhiều vị ngữ;
− bổ ngữ khi có nhiều bổ ngữ;
− định ngữ khi có nhiều định ngữ;
− thành phần chú giải khi thành phần này đứng cuối câu;
− trạng ngữ khi trạng ngữ đứng cuối câu;
− vế phụ của câu ghép khi vế phụ này đứng cuối câu.
------------
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ch. Bally (1972), Tu từ học tiếng Pháp (bản dịch của Trường ĐHSP Vinh).
2. Võ Bình – Cù Đình Tú – Nguyễn Thái Hòa (1982), Phong cách học tiếng Việt, Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội.
3. Võ Bình – Lê Anh Hiền (1983), Phong cách học – thực hành tiếng Việt, Nhà xuất bản Giáo
dục.
4. Nguyễn Phan Cảnh (1987), Ngôn ngữ thơ, Nhà xuất bản ĐH&THCN.
5. Cao Hữu Công – Mai Tổ Lân (2000), Nghệ thuật thơ Đường (Trần Đình Sử – Lê Tẩm dịch),
Nxb Văn học.
6. Mai Ngọc Chừ - Vũ Đức Nghiệu - Hoàng Trọng Phiến (1997), Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng
Việt. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Dững (2018), Cơ sở lý luận báo chí, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông.
8. Hữu Đạt (2001), Phong cách học tiếng Việt hiện đại, Nhà xuất bản ĐHQGHN.
9. Cao Xuân Hạo – Hoàng Dũng (2004), Từ điển thuật ngữ Ngôn ngữ học đối chiếu, Nhà xuất
bản Khoa học Xã hội.
10. Nguyễn Thái Hòa (1997), Dẫn luận Phong cách học, Nhà xuất bản Giáo dục.
11. Nguyễn Thái Hoà (2004), Từ điển tu từ – thi pháp – phong cách học, Nhà xuất bản Giáo dục.
12. Đinh Trọng Lạc (1964), Giáo trình Việt ngữ (tập 3) – Tu từ học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội.
13. Đinh Trọng Lạc - Nguyễn Thái Hòa (2016), Phong cách học tiếng Việt, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
14. Đinh Trọng Lạc - Nguyễn Thái Hòa (1993), Thực hành phong cách học tiếng Việt, Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội.
15. Đinh Trọng Lạc (1994), Phong cách học văn bản, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
16. Đinh Trọng Lạc (1994), 99 biện pháp và phương tiện tu từ tiếng Việt, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
17. Đinh Trọng Lạc (1999), 300 bài tập phong cách học tiếng Việt, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội.
18. Phan Ngọc (2009), Mẹo giải nghĩa từ Hán Việt, Nhà xuất bản KHXH.
19. Yu. Stepanov (1975), Phong cách học tiếng Pháp (bản dịch của Trường ĐHSP Vinh).
20. Cù Đình Tú (2007), Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt. Nhà xuất bản Giáo dục.
21. Cù Đình Tú – Lê Anh Hiền – Nguyễn Thái Hoà – Võ Bình (1982), Phong cách học tiếng
Việt, Nhà xuất bản Giáo dục.
22. Bùi Tất Tươm (Chủ biên) – Nguyễn Văn Bằng – Hoàng Xuân Tâm – Nguyễn Thị Quy –
Hoàng Diệu Minh (1995), Giáo trình tiếng Việt, Nhà xuất bản Giáo dục.
23. Nguyễn Nguyên Trứ (1988), Đề cương bài giảng về Phong cách học, Trường Đại học Tổng
hợp TP. HCM, Niên khoá 1988-1989.
24. Viện Thông tin khoa học xã hội (2000), Chuẩn hoá và phong cách ngôn ngữ, Hà Nội.
25. Viện Từ điển học và bách khoa thư (2005), Từ điển bách khoa Việt Nam, 4 tập, Nhà xuất bản
Từ điển bách khoa.
26. Các loại từ điển.
-------------------