Professional Documents
Culture Documents
76880-Điều Văn Bản-182501-1-10-20230309
76880-Điều Văn Bản-182501-1-10-20230309
JSLHU OF LAC HONG UNIVERSITY Tạp chí Khoa học Lạc Hồng, 2022, 14, 059-065
MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA HÀN QUỐC THÔNG QUA HÌNH
TƯỢNG CON VẬT TRONG THÀNH NGỮ - TỤC NGỮ
SOME CULTURAL CHARACTERISTICS THROUGH ANIMALS
IMAGES IN IDIOMS - PROVERBS
Phạm Thị Bích Hằng1* , Nguyễn Nhật Hạ Vi1, Nguyễn Thị Diễm Kiều1
1
Khoa Đông phương học, Trường Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai, Việt Nam
Email: hangptb@lhu.edu.vn
TÓM TẮT: Bài viết này kết hợp các phương pháp liệt kê, phân tích, so sánh, đối chiếu các con vật được miêu tả trong tục
ngữ Hàn Quốc nhằm đưa ra một đặc điểm văn hóa Hàn Quốc. Tác giả làm rõ quan điểm của người Hàn trong việc sử dụng
hình ảnh con vật trong câu tục ngữ thông qua quá trình phân tích nguồn gốc tộc người, làm rõ điều kiện tự nhiên, nơi cư trú
ảnh hưởng đến ý thức, cách tư duy của người Hàn. Các trị biểu trưng của câu tục ngữ tiếng Hàn có yếu tố liên quan đến
một số con vật thể hiện ở việc đề cao những giá trị giáo dục, những bài học mang tính chất giáo huấn đồng thời đúc kết
kinh nghiêm quý báu cho con cháu đời sau. Giá trị phê phán cái ác, mặt tiêu cực, châm biếm thói hư tật xấu, trái với luân
thường đạo lý… cũng được thể hiện rõ nét và mang đậm văn hoá Hàn Quốc.
TỪ KHOÁ: Tục ngữ tiếng Hàn, văn hóa Hàn Quốc, đặc điểm văn hóa
ABSTRACT: This article combines the methods of listing, analyzing, comparing and contrasting the animals described in
Korean proverbs to bring out a characteristic of Korean culture. The author clarifies the views of Koreans in using the
image of animals in proverbs through the process of analyzing ethnic origins, clarifying natural conditions and places of
residence that affect consciousness and thinking. Korean only. The symbolic values of Korean proverbs with elements
related to some animals are expressed in the promotion of educational values, teaching lessons, and valuable experiences
for children. future grandchildren. The value of criticizing evil, the negative side, sarcasm of bad habits, contrary to
morality, etc. are also clearly expressed and imbued with Korean culture.
KEYWORDS: Korean proverbs, Korean Cuture, Cultural features.
sự khác biệt hoặc các biểu hiện của tục ngữ, thành ngữ
GIỚI THIỆU
Hàn; so sánh hay đối chiếu văn hóa Hàn Quốc và Việt Nam
Khi Hàn Quốc trở thành một trong bốn con rồng Châu để làm rõ nội dung đề tài, hay thực trạng sử dụng tục ngữ
Á nhờ sự phát triển vượt bậc về kinh tế thì văn hóa Hàn
thành ngữ; các giá trị truyền tải tính cách người Hàn
Quốc đã được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm và
theo từng con vật. So với các bài nghiên cứu mà các tác giả
ngày càng có sức lan tỏa đến một số nước trong khu vực,
khác đã từng nghiên cứu thì bài viết này này giúp độc giả
điển hình là Việt Nam. Do đó, có nhiều chuyên gia đang
có cái nhìn tổng quan về văn hóa Hàn Quốc thông qua quá
tìm tòi nghiên cứu về phong tục, tập quán, về những câu
trình phân tích nguồn gốc tộc người, điều kiện tự nhiên, nơi
chuyện cổ tích hay tục ngữ, thành ngữ của Hàn Quốc, bởi
cư trú ảnh hưởng đến ý thức, cách tư duy của người Hàn và
vì văn hóa vốn dĩ bao gồm rất nhiều lĩnh vực, được cấu
điều này được thể hiện rõ nét trong các câu tục ngữ, thành
thành từ nhiều yếu tố trong đó có văn học dân gian. Nói đến
ngữ Hàn Quốc có sử dụng hình ảnh con vật. Trong quá
văn học dân gian thì quốc gia nào cũng có, nó được sinh ra
trình làm rõ các luận điểm, tác giả có sử dụng thêm một số
từ những cuộc sống sinh hoạt thường ngày của người lao
câu tục ngữ Việt Nam để đối chiếu nhằm làm bật lên một số
động, là đúc kết những kinh nghiệm sống hay những câu
đặc điểm văn hóa của người Hàn.
khuyên răn nhằm tạo nên thang đo chuẩn mực cho một
cộng đồng, đó có thể là những câu thành ngữ, tục ngữ, ca 1. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ
dao, những câu chuyện thần thoại, cổ tích …
Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn hoàn
Người Hàn Quốc xây dựng thành ngữ, tục ngữ thể hiện chỉnh, có ý nghĩa hàm súc giàu vần điệu, hình ảnh, do nhân
tính cách con người được biểu trưng bằng hình ảnh của một dân lao động sáng tạo ra và lưu truyền qua nhiều thế hệ.
số con vật, đó là kết tinh của trí tuệ sáng tạo mang đậm bản Tục ngữ diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét
sắc dân tộc. Hiện đã có một số công trình nghiên cứu bằng quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học
tiếng Hàn về tục ngữ có sử dụng hình tượng con vật mà tác luân lý hay phê phán sự việc. Nó thể hiện kinh nghiệm của
giả đọc được như luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu so sánh tục cha ông ta đúc kết từ mọi mặt tự nhiên, lao động sản xuất,
ngữ giữa Hàn Quốc và Mông Cổ thông qua tục ngữ liên xã hội và được nhân dân vận dụng vào đời sống, từ suy
quan đến con ngựa” của Th.s Babbachereng Biddolga, “So nghĩ, lời ăn tiếng nói.
sánh ngôn ngữ và văn hóa của tục ngữ động vật Hàn Quốc
Received: 28, 09, 2020
và văn hóa Anh và Mỹ” của John Mar D. Minguillan. Liên Accepted: 20, 11, 2022
quan đến mảng đề tài này thì phải kể đến “Nghiên cứu so *Corresponding: Phạm Thị Bích Hằng
sánh tục ngữ có từ chỉ động vật của Hàn Quốc và Trung Email: hangptb@lhu.edu.vn
Quốc - trọng tâm là những tục ngữ liên quan đến con “chó”
của Choi Sang Jin (2010). Liên quan đến mảng đề tài này,
trước đó có nhiều công trình cũng như đề tài nghiên cứu về
Trong khi đó, tục ngữ có cấu tạo có thể là một câu đơn Chẳng hạn trong văn hóa của người Việt mang đậm dấu
hoặc câu ghép, thể hiện trọn vẹn một nhận định, phán đoán. ấn nông nghiệp, một loại hình kinh tế phù hợp với môi
Mối quan hệ giữa các thành tố tạo thành một câu tục ngữ là trường có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có đồng bằng rộng
quan hệ tự do và có cú pháp. Đa số tục ngữ đều có vần: vần lớn, nơi mà cư dân lựa chọn sống chủ yếu ở đồng bằng, ven
liền hoặc vần cách, dựa trên yếu tố vần để ngắt nhịp tạo nên sông, ven biển… Chính lối sống ven sông ven biển, phụ
sự hài hòa, cân đối. Ví dụ: Tục ngữ trong tiếng Hàn có câu thuộc vào tự nhiên mà họ hình thành nên đời sống định
“닭 소 보듯, 소 닭 보득” (tạm dịch: Như thể gà ngó bò, canh, định cư, họ thích tụ tập thành những tập thể người có
như thể bó ngó gà = ý muốn nói về sự thờ ơ, lãnh đạm đối cùng cách thức sinh sống. Cũng vì thế mà người Việt đề
với nhau), hay trong tiếng Việt có câu “Đói cho sạch, rách cao tính cộng đồng, ít cạnh tranh, nghiêng về tính dân chủ,
cho thơm” đều được xem là tục ngữ. tôn trọng nhau, chấp nhận nhau và nhường nhịn nhau. Lối
sống nông nghiệp khiến người Việt thấy gắn bó với cây cỏ
Xét về nghệ thuật, thành ngữ thường thể hiện những hơn động vật. Cho nên, chất liệu cho văn học dân gian
hình ảnh sinh động, biểu cảm, giàu tính hình tượng bằng thường gắn với những loại cây lương thực hay rau cỏ
nghệ thuật tu từ, ẩn dụ, hoán dụ. Nghĩa của thành ngữ là thường gặp trong đời sống như: “Cấy lúa ruộng lạ, gieo mạ
mang tính biểu trưng, khái quát, cô đọng và hình ảnh bóng ruộng quen”; “Đất thiếu trồng dừa, đất thừa trồng cau”, còn
bẩy. Do đó, phương tức diễn đạt tạo cho thành ngữ những hình ảnh động vật nếu có được sử dụng cũng xoay quanh
ấn tượng mạnh mẽ đối với người nghe cũng như người đọc. những loại con vật gần gũi với cư dân như: “Tôm đi chạng
Ví dụ: Thành ngữ trong tiếng Việt: “Trứng khôn hơn vịt” vạng, cá đi rạng đông”; “Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn
(dùng phương thức hoán dụ), “Thùng rỗng kêu to” (ẩn dụ), cơm đứng”.
Còn trong tiếng Hàn như: 호랑이를 그리려다가 고양이를
그린다 (Tạm dịch: “Vẽ hổ thành mèo” - ẩn dụ = gần giống Trong khi đó, người Hàn Quốc có nguồn gốc tộc người
là cư dân di cư từ bắc Siberia nên thiên về lối sống du mục,
với câu: “Đầu voi đuôi chuột” trong thành ngữ Việt Nam).
họ coi trọng sức mạnh, có tính cách cứng rắn, ít mềm
Tục ngữ là những câu nói có vần điệu có thể là vần liền mỏng, thiên về cá nhân hơn cộng đồng... Với 2/3 diện tích
hoặc vần cách, cân đối, dễ nhớ, phản ánh những bài học, là đồi núi, nên đất đai dành cho nông nghiệp không nhiều,
kinh nghiệm sống, nhận định mối quan hệ giữ người với lại manh mún không thể tạo nên những cánh đồng rộng lớn.
người với nhau, quan hệ giữa người với tự nhiên và xã hội. [3] Vì vậy, Hàn Quốc rất khó phát triển kinh tế nông nghiệp
Ví dụ: Trong tiếng việt có câu “Lời nói không mất tiền mua, mặc dù có sông ngòi và khí hậu thuận lợi. Với đặc điểm về
lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”; hay trong tiếng Hàn điều kiện tự nhiên và nguồn gốc tộc người cũng như loại
Mỗi quốc gia đều có một hệ thống văn hóa dân gian vô Tóm lại, thành ngữ và tục ngữ dù dước góc độ nào cũng
cùng phong phú và Hàn Quốc cũng không ngoại lệ. Nhắc là những bài học vô giá mà tiền nhân để lại cho hậu thế
đến dòng văn hóa dân gian, người ta không thể bỏ qua chúng ta. Vì thế, chúng ta cần phải biết ơn về điều đó và
thành ngữ và tục ngữ là kết tinh từ chiều dài lịch sử của một nghiêm túc học tập, ghi nhớ.
dân tộc.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nếu như tục ngữ là những câu ngắn gọn nhưng có thể
chuyển tải trọn vẹn một ý nghĩa, một nhận định hay một [1] Nguyễn Thị Hồng Nam, Nguyễn Thành Thi (cb)
kinh nghiệm của cư dân về thiên nhiên, lao động sản xuất, (2022), Ngữ Văn lớp 7 tập 2, NXB. Giáo dục Việt Nam, tr.
con người hay xã hội thì thành ngữ lại khéo léo vận dụng 27-28
những cụm từ cố định nhưng để hiểu được nó, không phải
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Ngữ Văn lớp 7 tập 1,
chỉ bằng phép cộng đơn giản nghĩa của từng từ trong tổ hợp
NXB. Giáo dục Việt Nam, tr. 144
đó mà phải bằng nghĩa của cả một tập hợp đó.
[3] Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch (2009), Hàn Quốc,
Người Hàn Quốc cũng đã có một kho tàng thành ngữ, tục
Đất nước, Con người, NXB. Thế giới, tr. 14
ngữ vô giá này. Một phần trong đó, họ đã rất khéo léo đưa
những hình ảnh con vật để chuyển tải những giá trị giáo dục [4] https://www.korean.go.kr
về sự bình tĩnh, tỉnh táo khi đối diện với khó khăn, không
chèn ép kẻ yếu, biết nhận diện từng tình huống thực tế để [5] Bùi Hoài Sơn (10/08/2022), Giá trị văn hóa Việt Nam
xử lý, sống tiết kiệm, không làm điều ác, biết khôn ngoan nhìn từ các chiều cạnh giá trị quốc gia, vùng, miền, tộc
và nhẫn nại trong mọioàn cảnh. Bên cạnh đó, người Hàn người, http://tapchicongsan.org, tr.1