Professional Documents
Culture Documents
Binh Giai Cac Cach Tu Vi
Binh Giai Cac Cach Tu Vi
Binh Giai Cac Cach Tu Vi
Thiên Tướng: Người đe ̣p đẽ, uy nghi, có tinh thần khí sắc, cao vừa, da trắng, mă ̣t đe ̣p, dáng
oai vê ̣.
Thái Dương: Người đẫy đa,̀ da hồng, mă ̣t vuông đầy uy nghi ̣ bê ̣ vê ̣, bộ mă ̣t sáng rỡ.
Thái Âm: Người to lớn, hơi cao, da trắng, mă ̣t vuông đầy, mắt sáng, đe ̣p.
Phá Quân: Người to lớn có thân hiǹ h cao vừa tầm, da hồng, mă ̣t đầy, mắt lộ, hầu lộ, lông
mày thưa.
Tham Lang: Người va ̣m vỡ, da trắng, mă ̣t đầy, có nhiều lông, tóc và râu.
Thiên Cơ: Người có thân hiǹ h cao, xương lộ, da trắng, mă ̣t dài nhưng đầy.
Thiên Đồng: Thân hiǹ h nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mă ̣t vuông và đầy.
Thiên Lương: Người thon, cao, da trắng, vẻ mă ̣t thanh tú, khôi ngô.
Thiên Phủ: Người có thân hiǹ h đầy đă ̣n, da trắng, vẻ mă ̣t thanh tú, khôi ngô, răng đều và
đe ̣p,
phụ nữ thi ̀ tươi đe ̣p như hoa.
Tử Vi: Người cao đẫy đa,̀ da hồng, mă ̣t đầy.
Vũ Khúc: Người nở nang, cao vừa tầm, nă ̣ng cân, đầu và mă ̣t dài, vẻ mă ̣t uy nghi, tiếng to.
Văn Xương, Văn Khúc: Người có vẻ mă ̣t thanh tú, khôi ngô hơp̣ với quý tướng.
Long Trì, Phươ ̣ng Các: Nhan sắc đe ̣p, da hồng hào, thanh tú
Thanh Long: Người phương phi, tú khí, có cốt cách sang
Đào Hoa, Hồng Loan: Người rất đe ̣p, có nhan sắc (Đào Hoa), duyên dáng (Hồng Loan)
cách ái tình, các sao tình du ̣c
1. Những sao tình du ̣c chung cho hai phái:
a. Những dâm tinh nă ̣ng ý nghĩa nhu ̣c du ̣c:
Tham Lang: Chỉ sự tham dục lớn lao, nhất là khi ham ̃ đi ̣a thi ̀ tính nết càng sa đọa, hư đốn, lăng loàn.
Thông thương, Tham Lang chỉ ha ̣ng người dễ động tiǹ h, xấu máu về sắc dục, bi ̣ thu hút bởi nhu cầu sinh
lý và cha ̣y theo nhu cầu naỳ một cách mù quáng, bất chấp đa ̣o đức, gia điǹ h, dư luâ ̣n. Nết dục của
Tham Lang (võ tinh) có ít nhiều ba ̣o tính, dục động, khó kim ̀ chế. Ngoài ra, Tham Lang thụ hưởng sinh
lý một cách ích kỷ, nghi ̃ đến miǹ h nhiều hơn đến ba ̣n đồng tiǹ h, thiếu tế nhi ̣, cao thươṇ g, vi ̣ tha. Tham
Lang đă ̣c biê ̣t bất lơị cho phái nữ. Nữ có sao naỳ có ít nhiều đi ̃ tính, nếu Phúc - Mê ̣nh - Thân xấu và có
thêm sao tiǹ h dục khác: đây là ha ̣ng gái giang hồ. Còn Nam số có Tham Lang là kẻ ăn chơi, đàng điếm,
hoang dâm, nếu không có đủ sao ma ̣nh chế khắc.
Thiên Riêu ham ̃ điạ (trừ ở Mão và Dâu): ̣ có ý nghiã sinh lý rất ma ̣nh, chỉ sự chơi bời, sắc dục, trụy
la ̣c, sa đọa, xu hướng tiǹ h dục và tính nết dâm đañ g. Như Tham Lang, ái tiǹ h của Thiên Riêu bừa baĩ ,
ma ̣nh mẽ, đồng thời có khuynh hướng xác thi ̣t. Đối với sao naỳ , không có vấn đề tiǹ h yêu lý tưởng hay
tinh thần, chỉ có sự thỏa mañ vâ ̣t chất. Nếu Thiên Riêu đắc đi ̣a ở Maõ và Dâ ̣u, nết tiǹ h vẫn ma ̣nh, chỉ
đươc̣ lơị là không bi ̣ tai tiếng xấu xa mà thôi.
Thai: có ý nghiã tiǹ h dục ma ̣nh, thiên về sự thay cũ đổi mới và có đă ̣c tính tái pha ̣m, dù có cố gắng
chừa.
Đào hoa: chỉ sự ham thích ái tiǹ h, tính nết trăng hoa, đa tiǹ h, ham chinh phục để yêu và đươc̣ yêu, lấy
tiǹ h yêu lam ̀ lẽ sống của tâm hồn, để thỏa mañ một tiǹ h cảm chứa chan hoă ̣c một nhu cầu sinh lý nồng
nhiê ̣t. Đối với Đào Hoa, hiǹ h thái của ái tiǹ h không quan trọng bằng cường độ của ái tiǹ h nên bao giờ
cũng tha thiết, đam mê, si lụy, rung động ma ̣nh trước ái tiǹ h và tham lam trong tiǹ h trường. Đaò Hoa
không những phong phú, nhằm nhiều đối tươṇ g cùng một lúc mà còn lẳng lơ, sa đọa, bất chính, phi đa ̣o
đức. Sao này đa ̣i ky ̣ cho Nữ Mê ̣nh.
Mô ̣c Du ̣c: phóng đañ g, ham muốn vâ ̣t dục, khao khát yêu đương và quyến rũ yêu đương. Tính nết sinh
lý của sao này ít nhiều hỗ n loa ̣n, không mấy chọn lọc đối tươṇ g, bao hàm nhiều hiǹ h thái, từ sự tự thỏa
mañ đến vấn đề đồng tính luyến ái. Tiǹ h yêu của Mộc Dục hơi quái di ̣, bất thường.
Mô ̣: sao naỳ chỉ sự dâm đañ g thông thường.
Liêm Trinh ham ̃ đia:̣ chỉ khi ham ̃ đi ̣a (ở Ty,̣ Hơị , Maõ và Dâ ̣u), Liêm Trinh mới có ý nghiã dâm đañ g.
Đắc đi ̣a (ở Thiǹ , Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân, Sửu và Mùi), Liêm Trinh chỉ tính nết haò hoa thông
thường.
b. Những sao tình du ̣c nă ̣ng ý nghĩa tinh thần:
Hoa Cái: chỉ sự khao khát tiǹ h ái, sự thích thú đươc̣ người khác phái chú ý và yêu đương, sự trêu cơṭ
để cho bên kia phải chết mê, chết mê ̣t vi ̀ yêu đương. Hoa Cái chỉ sự chưng diê ̣n, tính thích xa hoa, lộng
lẫy để có một bề ngoaì đaì các, sang trọng, quyến rũ. Hoa cái chỉ sự kiểu cách trong bộ điê ̣u, trong
ngôn ngữ cho đến giọng nói uốn lưỡi, sửa giọng, lắm khi không tự nhiên, đôi khi lố bi ̣ch; sự ham
chuộng các loa ̣i thời trang.
Hồng Loan: so với Đaò Hoa, Hồng Loan chỉ ái tiǹ h tương đối có nết ha ̣nh hơn. Hồng Loan thu hút
bằng sự quyến rũ do đức tính bên trong. Hồng Loan chỉ sự khéo léo chân tay, khéo léo ngôn ngữ, khéo
léo về dáng điê ̣u tức là những nét duyên về công, dung và ngôn.
Văn Xương, Văn Khúc: không có ý nghiã dâm đañ g trực tiếp. Người có Xương Khúc có tâm hồn văn
chương mỹ thuâ ̣t, bắt nguồn từ những năng khiếu bẩm sinh về âm nha ̣c, nghê ̣ thuâ ̣t, thi ca nhưng rất đa
tiǹ h, giàu tiǹ h cảm, dễ cảm xúc, tiếp nhâ ̣n và tiếp phát tiǹ h cảm rất ma ̣nh. Người có Xương Khúc có sự
nha ̣y cảm, sự mơ mộng, sự kể lể văn chương, thiên hướng về cái tôi rất ma ̣nh.
Thái Âm: chỉ sự hữu duyên, hữu tiǹ h và đa tiǹ h. Người có Thái Âm rất lañ g ma ̣n, có khuynh hướng
bộc lộ tiǹ h cảm, hay mơ mộng viển vông, có thể dâm đañ g (nếu ham ̃ đi ̣a, ý nghiã naỳ rất rõ rê ̣t).
2. Những sao tình du ̣c riêng cho nữ phái:
a. Sao đơn thủ
Cư ̣ Môn ham ̃ điạ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và Ty):̣ nếu đóng ở Mê ̣nh, Thân của nữ số. Chỉ tâm tra ̣ng bất
mañ chung chứ không nhất thiết bất mañ về sinh lý, gă ̣p nhiều ngang trái.
Hỏa Tinh, Linh tinh ham ̃ điạ (Tý, Thân, Dâụ và Hơi): ̣ nằm mơ thấy yêu đương.
Thiên Không ở Mênh ̣ của Nữ số: người dâm tiê ̣n, suốt đời bi ̣ ách gió trăng, là hàng ca kỹ, ti ̀ thiếp
lăng loàn.
b. Sao hô ̣i ho ̣p:
Liêm Trinh, Tham Lang ở Ty,̣ Hơ ̣i của Nữ số: vừa đắc kép, vừa tham dâm. Sự hội tụ ở 2 cung Ty ̣ và
Hơị , nơi cả hai đều ham ̃ đi ̣a, caǹ g bất lơị cho phụ nữ: đó là những gái lầu xanh khả hữu.
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Ty,̣ Hơ ̣i: phóng túng, ham chơi.
Thiên Lương, Thiên Mã ở Ty,̣ Hơ ̣i: phóng túng, ham chơi, thay đổi ba ̣n liên tục.
Thái Âm hãm, Đà La: đam mê sắc dục. Đà La chỉ sự bất ha ̣nh trong tiǹ h trường.
Thiên Đồng, Thiên Riêu: người không chung tiǹ h, thường thay đổi tiǹ h nhân và nếu có chồng thi ̀ ngoa ̣i
tiǹ h.
Tham Lang, Đa ̣i, Tiểu Hao: giống như Đồng Riêu, chỉ trường hơp̣ ngoa ̣i tiǹ h hay song tiǹ h, có mối
tiǹ h thầm kín, đươc̣ giấu diếm kỹ, không bộc lộ. Đây có thể là người bề ngoaì đoan chính nhưng bên
trong rất nồng nhiê ̣t, chỉ pha ̣m dâm khi có cơ hội hoă ̣c là người đeo đuổi một lần hai mối tiǹ h trong đó
phải bảo mâ ̣t một mối.
Tham Lang, Phá Quân: Phá Quân chỉ sự hao tán phu thê, đổ vỡ về gia đa ̣o. Đi với Tham Lang, người
phụ nữ này vi ̀ tham dục nên bi ̣ liên lụy với gia điǹ h.
Tham Lang, Thất Sát ham ̃ điạ (Mão, Dâu, ̣ Thìn và Tuất): nghiê ̣p chướng về ái tiǹ h khó tránh khỏi.
Nữ số có Tham, Sát ở Dần hay Thân là người ba ̣c tiǹ h, mới chuộng cũ vong.
Thiên Cơ, Xương, Khúc: Nếu Phúc - Mê ̣nh - Thân xấu gă ̣p bộ sao naỳ rất tham dâm. Nếu đi với
Thiên Riêu hay Thai thi ̀ rất cuồng nhiê ̣t và lăng loàn, đôi khi bộc lộ qua dâm thư kiểu như Hồ Xuân
Hương.
Tham Lang, Đào Hoa: đồng nghiã với Liêm Tham ở Ty,̣ Hơị : người hồng nhan đa truân, gái giang hồ,
phụ nữ chủ động cưới chồng.
Mô ̣c Du ̣c, Hoa Cái, Ba ̣ch Hổ: phụ nữ cuồng dâm, tính dâm ăn sâu vaò máu huyết, thay đổi nhân tiǹ h
như thay đổi xiêm y.
3. Vi trí
̣ các sao tình du ̣c:
a. Sao tình du ̣c ở cung Nô: ý nghiã dâm đañ g của đương số rất rõ raǹ g, có những mối tiǹ h ngoa ̣i hôn
lang cha ̣, bừa baĩ , không phân biê ̣t giai cấp, đối tươṇ g, kiểu như chủ lấy tớ ... Nết sa đọa của đương số
còn tê ̣ ha ̣i hơn. Chỉ có ngoa ̣i lê ̣ khi có sao khắc chế ở Mê ̣nh mà thôi.
b. Sao tình du ̣c ở cung Phu Thê: hoă ̣c vơ/̣ chồng là người nhiều dục tính, tham dâm, có cuộc sống sinh
lý dồi dào; hoă ̣c vơ/̣ chồng có ngoa ̣i tiǹ h; hoă ̣c vơ/̣ chồng có 2, 3 đời liên tiếp; hoă ̣c vơ/̣ chồng có thể
đe ̣p hoă ̣c duyên dáng, hữu tiǹ h.
c. Sao tình du ̣c ở cung Tâ ̣t: đương số có những bê ̣nh họa liên quan đến sinh lý, tiǹ h dục, bộ phâ ̣n sinh
dục.
d. Sao tình du ̣c ở cung Phúc: có thể biểu thi ̣ sự dâm đañ g di truyền trong dòng họ (nếu cung Phụ hay
cung Bào cũng có những sao này).
4. Những sao khắc chế tình du ̣c:
Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương sáng sủa: tươṇ g trưng cho sự ngay thẳng, đoan chính, trung hâ ̣u, tiết
tháo. Ba sao naỳ quân biǹ h đươc̣ các sao tiǹ h dục, kiềm chế đươc̣ sự sa nga ̃ đến mức độ đáng kể.
Ân Quang, Thiên Quý: chỉ phẩm ha ̣nh, đức tính chung thủy, sắt son, tín nghiã , trung thành. Hai sao
naỳ tiết giảm rất nhiều ý nghiã trăng hoa của các sao tiǹ h dục.
Thiên Hình: chỉ sự chính trực, ngay thẳng, chính chuyên, mực thước, có ý chí đề kháng các loa ̣i cám
dỗ của ái tiǹ h.
Long Đức, Nguyêṭ Đức, Phúc Đức, Thiên Đức (Tứ Đức): tươṇ g trưng cho sự trong sa ̣ch, ý thức đa ̣o
đức trong vấn đề tiǹ h ái. Phải hội đủ Tứ Đức thi ̀ hiê ̣u lực mới đủ ma ̣nh vi ̀ Tứ Đức chỉ đủ để chế giảm
các sao tiǹ h dục tầm thường.
Hóa Ky:̣ Đồng cung với Liêm, Tham, Hóa Ky ̣ có thể chế đươc̣ cái xấu của Liêm, Tham nói chung và
từ đó chế cả tiǹ h dục ma ̣nh mẽ của Liêm Tham nói riêng.
Lô ̣c Tồn: chỉ sự châ ̣m phát tiǹ h yêu, sự phát huy có chừng mực của sinh lý, đồng thời cũng có nghiã cô
độc trước tiǹ h yêu. Lộc Tồn là người kén yêu, khó khăn trong ái tiǹ h, chỉ yêu những đối tươṇ g chọn lọc
và có nhiều tính toán trong tiǹ h ái.
Triêt,̣ Tuần: chế khắc tính nết dâm đañ g khá ma ̣nh. Triê ̣t ma ̣nh hơn Tuần mă ̣c dù chỉ ảnh hưởng ma ̣nh
một thời gian mà thôi. Đi với Triê ̣t, các dâm tinh hầu như mất hết ý nghiã , không thể chi phối hay ảnh
hưởng. Đi với Tuần, các dâm tinh vẫn còn chi phối con người một cách tương đối vừa phải suốt đời.
Tiǹ h dục gă ̣p Tuần, Triê ̣t sẽ thiếu cơ hội bộc phát tự do, bi ̣ kim ̀ tỏa trong tiềm thức, trong tư tưởng,
không biểu lộ bằng hành động. Đây là trường hơp̣ tiǹ h dục thiếu môi trường thuâ ̣n lơị , bi ̣ ngăn trở, gă ̣p
ngang trái, bi ̣ ca ̣nh tranh, gă ̣p thất ba ̣i. Mă ̣t khác, gă ̣p Tuần Triê ̣t, các sao tiǹ h dục sẽ có nghiã là vô
duyên, lỡ thi,̀ cái duyên không có ai biết đến, không có điều kiê ̣n để trở thaǹ h ái tiǹ h (trường hơp̣ gái
già, trai muộn).
cách ăn nhâu,
̣ các sao ăn nhâụ
Thiên Trù: háo ăn, háo nhâ ̣u, thích ăn ngon, thường mời ba ̣n bè đánh chén, lấy ăn nhâ ̣u làm la ̣c thú ở
đời. Thiên Trù bao ham ̀ vi ̣ giác, khứu giác bén nha ̣y và bao tử tốt. Sự thích ăn và hảo ăn đưa đến hâ ̣u
quả là có lộc để ăn, đươc̣ người biếu xén, mời ăn, mời nhâ ̣u.
Hóa Lô ̣c: Hóa Lộc đi cùng với Thiên Trù có nghiã là sành ăn, biết thưởng thức món ăn ngon. Kẻ ăn
trở nên saǹ h điê ̣u hơn.
Tấu Thư: có nghiã tinh vi, tế nhi ̣ trong mọi cảm giác, cảm xúc, ngôn ngữ, thái độ. Nếu đi chung với
Thiên Trù thi ̀ đồng nghiã với Hóa Lộc, tiên niê ̣m sự tế nhi ̣ của ẩm thực, có khứu giác linh mẫn, phân
biê ̣t đươc̣ một cách tinh vi các loa ̣i rươụ ngon, kén ăn nhâ ̣u.
Lư ̣c Sỹ: sức khỏe tốt, ăn nhiều.
Thiên Tướng: chỉ sự thích ăn ngon mă ̣c đe ̣p thông thường.
Tang Môn, Ba ̣ch Hổ hãm điạ ( ở Dần, Mão, Ty ̣và Ngo):̣ đối với nam giới, chỉ nết xấu của thói nhâ ̣u,
hay say sưa vi ̀ nhâ ̣u quá nhiều. Nếu Tang Hổ ở Mê ̣nh hẳn là đê ̣ tử của Lưu Linh.
Hâ ̣u quả của viêc̣ ăn nhâ ̣u:
Thiên Trù: caǹ g về gia,̀ có bê ̣nh về ăn nhâ ̣u như đau bao tử, đau gan, đau ruột. Nếu có hung, sát tinh đi
kèm thi ̀ bê ̣nh lý càng chắc chắn và nă ̣ng.
Thiên Đồng ham ̃ điạ (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngo ̣và Dâụ ): chỉ sự trục tră ̣c trong bộ phâ ̣n tiêu hóa
nếu ở vi ̣ trí ham ̃ đi ̣a và nhất là đi chung với Thiên Trù. Thiên Đồng chỉ bê ̣nh chuyền lao, tức là hết bao
tử bi ̣ bê ̣nh thi ̀ đến gan, mâ ̣t hay ruột. Nếu gă ̣p hung tinh và nếu đóng ở cung Tâ ̣t thi ̀ bê ̣nh tương đối khó
chữa.
Đa ̣i Hao, Tiểu Hao: chỉ bê ̣nh về bộ máy tiêu hóa, đă ̣c biê ̣t là sự trúng thực, thổ tả, tiêu chảy đồng thời
chỉ một loa ̣i bê ̣nh kinh niên. Đi với Thiên Trù chỉ viê ̣c dùng tiền vaò ăn nhâ ̣u, ít khi daǹ h dụm đươc̣ .
cách hùng biê ̣n, các sao ngôn ngữ