1. Chức năng quản lý GVCN lớp là người thay mặt Hiệu trưởng làm nhiệm vụ quản lý toàn diện học sinh một lớp học. Để đạt được mục tiêu quản lý một tập thể học sinh, GVCN lớp phải thực hiện phối hợp các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
2. Chức năng giáo dục
GVCN lớp trước hết phải là một nhà giáo dục, thông qua việc tổ chức các hoạt động của tập thể lớp để giáo dục những phẩm chất, nhân cách của mỗi học sinh. Qua các hoạt động đa dạng và phong phú, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa học sinh và học sinh, giữa học sinh với những người khác, hướng vào việc hình thành cho học sinh những thói quen, hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội. Từ 2 chức năng trên, ta thấy người GVCN lớp phải đồng thời quản lý hoạt động học tập và quản lý sự hình thành, phát triển nhân cách học sinh. Hai mặt này có quan hệ hỗ trợ, tác động lẫn nhau, việc giáo dục đạo đức có tác động mạnh mẽ đến chất lượng học văn hóa, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi từng ngày, từng giờ những cám dỗ, những ảnh hưởng tiêu cực của xã hội, mặt trái của nền kinh tế thị trường đang dội vào nhà trường. Muốn thực hiện chức năng quản lý giáo dục toàn diện, GVCN lớp phải có những tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học và phải có hàng loạt kỹ năng sư phạm như: kỹ năng tiếp cận đối tượng HS, kỹ năng nghiên cứu tâm lý lứa tuổi, nghiên cứu xã hội, kỹ năng lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp và phải có sự nhạy cảm sư phạm để có dự đoán đúng, chính xác sự phát triển nhân cách của học sinh, định hướng và giúp các em lường trước những khó khăn, thuận lợi, vạch ra những dự định để các em tự hoàn thiện về mọi mặt. 3. Chức năng đại diện Người GVCN lớp đại diện cho Hiệu trưởng truyền đạt những yêu cầu đối với học sinh. GVCN lớp còn là đại diện cho quyền lợi chính đáng của học sinh trong lớp, bảo vệ học sinh một cách hợp pháp. Phản ánh kịp thời với Hiệu trưởng, các giáo viên bộ môn, với gia đình học sinh, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường về những nguyện vọng chính đáng của học sinh và của tập thể lớp để cùng có các biện pháp giải quyết phù hợp, kịp thời, có tác dụng giáo dục. Đối với học sinh THPT, người GVCN lớp cần xác định mình có vai trò cố vấn cho tập thể lớp. Điều này có nghĩa GVCN lớp không nên làm mọi việc thay cho đội ngũ tự quản của lớp (Ban cán sự lớp, Ban chấp hành chi đoàn) mà nhiệm vụ chủ yếu của GVCN lớp là bồi dưỡng năng lực tự quản cho học sinh. Những GVCN lớp có kinh nghiệm thường thu hút hầu hết học sinh của lớp vào các hoạt động. Đội ngũ tự quản thường chiếm khoảng một phần ba số học sinh của lớp và mỗi năm luân phiên đội ngũ tự quản để sau mỗi năm học số em có thể được huấn luyện tự quản nhiều hơn. Để phát huy vai trò cố vấn, GVCN lớp cần có năng lực dự báo chính xác khả năng của HS trong lớp. GVCN lớp phải phát hiện và bồi dưỡng tiềm năng sáng tạo của các em trong việc đề xuất các nội dung hoạt động, xây dựng kế hoạch hoạt động toàn diện của mỗi tháng, mỗi học kỳ, của từng năm học. GVCN lớp chỉ là người giúp học sinh tự tổ chức các hoạt động đã được kế hoạch hóa. Điều đó không có nghĩa là GVCN lớp khoán trắng, đứng ngoài hoạt động của tập thể lớp chủ nhiệm mà GVCN lớp nên hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động, bàn bạc, tranh thủ các lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho HS lớp mình tổ chức hoạt động. Ngoài ra, GVCN lớp còn là người đại diện cho nhà trường trong việc phối hợp với các tổ chức xã hội để thống nhất biện pháp giáo dục học sinh. Trong hoàn cảnh hiện nay, do tác động của nền kinh tế thị trường, học sinh sống trong xã hội nhiều vẻ và phức tạp; học sinh luôn nhạy cảm với những cái mới lạ, trong đó có cả cái tôt và cái xấu. Vì vậy GVCN lớp cần có ý thức sâu sắc trong việc giúp các em thiết lập quan hệ đúng đắn, lành mạnh với mọi người. Đó là nhiệm vụ không hề đơn giản và rất cần thiết đối với công tác chủ nhiệm lớp. GVCN lớp cần xác định rằng giáo dục nhà trường có vai trò định hướng, tạo ra sự thống nhất tác động đến thế hệ trẻ (trong đó có gia đình và các tổ chức xã hội khác). Cần khẳng định rằng gia đình và giáo dục gia đình là môi trường giáo dục gần gũi các em nhất và có nhiều ảnh hưởng tới quá trình hình thành, phát triển nhân cách của các em nhất.
II. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm
1. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm được ghi trong các văn bản pháp lí - Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp. - Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn, Đoàn TNCSHCM, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm. - Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kì và cuối năm học, khóa học, đề nghị khen thưởng và kỉ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kì nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh. - Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp chủ nhiệm với hiệu trưởng. - Theo dõi tình hình tổ chức dạy và học tự chọn của lớp mình phụ trách; theo dõi kết quả học tập tự chọn của học sinh, tổng kết, xếp loại và ghi kết quả học tập của học sinh theo qui định. 2. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp - Xem xét nội dung công tác chủ nhiệm lớp trong thục tiến giáo dục, bao gồm: + Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp trong năm học được xây dựng dựa trên kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học của nhà trường. + Tìm hiểu các thông tin, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm(hoàn cảnh gia đình, đặc điểm học sinh về các mặt học lực, đạo đức, sức khỏe,..dự báo và diễn biến trong quá trình học tập, rèn luện của học sinh) - Tổ chức các hoạt động xây dựng tập thể lớp học sinh lớp chủ nhiệm. - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện (hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chương trình của Bộ; các hoạt động sinh hoạt tập thể; hoạt động tư vấn trong công tác hướng nghiệp, dạy nghề,...) - Liên kết với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh. - Đánh giá kết quả giáo dục và học tập của học sinh lớp chủ nhiệm. - Quản lí, giám sát việc ghi chép, bảo quản các loại hồ sơ của học sinh theo qui định của trường: Số lên lớp hàng ngày; sổ điểm lớp; số chủ nhiệm, học bạ, sổ liên lạc,......