Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 24

BÀI 8

Câu 1. Năm 40, Hai Bà Trưng đã lãnh đạo người Việt nổi dậy chống lại ách
cai trị của

A. nhà Hán.

B. nhà Ngô.

C. nhà Lương.

D. nhà Đường.

Câu 2. Năm 248, Bà Triệu dấy binh khởi nghĩa ở

A. vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội).

B. núi Nưa (Triệu Sơn, Thanh Hóa).

C. núi Tùng (Triệu Lộc, Thanh Hóa).

D. vùng cửa sông Bạch Đằng (Hải Phòng).

Câu 3. Cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu (248) đã

A. mở ra thời kì đấu tranh giành độc lập, tự chủ lâu dài, bền bỉ của người
Việt.

B. tô đậm thêm truyền thống yêu nước, bất khuất của nhân dân Việt Nam.

C. mở ra thời kì độc lập, tự chủ lâu dài trong lịch sử dân tộc Việt Nam.

D. giành và giữ được chính quyền độc lập trong khoảng 10 năm.

Câu 4. Năm 542, Lý Bí lãnh đạo người Việt nổi dậy chống lại ách cai trị của

A. nhà Hán.

B. nhà Ngô.

C. nhà Lương.
D. nhà Đường.

Câu 5. Sau khi khởi nghĩa giành thắng lợi (544), Lý Bí đã

A. lập ra nhà nước Đại Cồ Việt.

B. lên ngôi vua, lấy hiệu là Lý Nam Đế.

C. tiến hành cải cách đất nước.

D. xưng vương, đóng đô ở Cổ Loa.

Câu 6. Việc Lý Bí đặt tên nước là Vạn Xuân thể hiện điều gì?

A. Mong muốn chiến thắng quân xâm lược trong mùa Xuân.

B. Ý chí và quyết tâm bảo vệ độc lập, tự chủ của dân tộc.

C. Ý chí và quyết tâm duy trì nền hòa bình của dân tộc.

D. Mong muốn quốc gia tồn tại lâu dài, yên vui.

Câu 7. Năm 713, Mai Thúc Loan dấy binh khởi nghĩa ở

A. Hoan Châu.

B. Đường Lâm.

C. Mê Linh.

D. Luy Lâu.

Câu 8. Điểm giống nhau cơ bản giữa cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan (713 -
722) và khởi nghĩa Phùng Hưng (776 - 791) là gì?

A. Chống lại ách cai trị hà khắc, tàn bạo của nhà Lương.

B. Bùng nổ ở Hoan Châu, sau đó tiến về giải phóng Tống Bình.

C. Giành và giữ được chính quyền độc lập trong một thời gian.

D. Thắng lợi, mở ra thời kì độc lập, tự chủ lâu dài cho dân tộc.
Câu 9. Việc nhà Đường phong chức Tiết độ sứ cho Khúc Thừa Dụ (906)
chứng tỏ

A. nhà Đường đã dụ dỗ, mua chuộc được Khúc Thừa Dụ.

B. nhà Đường tiếp tục tăng cường bộ máy thống trị ở An Nam.

C. nhà Đường buộc phải công nhận nền tự chủ của người Việt.

D. ách thống trị của phong kiến phương Bắc vĩnh viễn chấm dứt.

Câu 10. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn của nhân dân Đại Việt chống lại quân
xâm lược nào?

A. Nhà Hán.

B. Nhà Tống.

C. Nhà Nguyên.

D. Nhà Minh.

Câu 11. Không giống với các cuộc kháng chiến chống xâm lược thời Lý -
Trần, khởi nghĩa Lam Sơn diễn ra trong bối cảnh

A. Đại Ngu đã bị nhà Minh đô hộ.

B. Đại Việt là quốc gia độc lập, có chủ quyền.

C. nhà Minh lâm vào khủng hoảng, suy yếu.

D. nhà Nguyên lâm vào khủng hoảng, suy yếu.

Câu 12. Vào mùa hè năm 1423, Lê Lợi đã đề nghị tạm hoà với quân Minh vì

A. thiếu tướng tài, tinh thần chiến đấu của quân sĩ sa sút.

B. nghĩa quân ánh mãi không thắng nên chấp nhận cầu hoà.

C. quân sĩ khiếp sợ trước sức mạnh của giặc, tinh thần sa sút.

D. muốn tranh thủ thời gian hòa hoãn để xây dựng lực lượng.
Câu 13. Trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã tố cáo tội ác của giặc Minh
thông qua nhiều câu thơ, ngoại trừ câu thơ

A. “Nặng thuế khóa sạch không đầm núi”.

B. “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn”.

C. “Tốt Động thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm”.

D. “Vét sản vật, bắt dò chim trả, chốn chốn lưới chăng”.

Câu 14. Tình hình của nghĩa quân Lam Sơn trong những năm đầu hoạt động
(1418 - 1423) như thế nào?

A. Gặp nhiều khó khăn, hoạt động chủ yếu ở vùng núi rừng Nghệ An.

B. Giành được nhiều chiến thắng lớn như: Tốt Động - Chúc Động,...

C. Gặp nhiều khó khăn, tổn thất lớn, có lúc lực lượng chỉ còn 100 người.

D. Tiến công mạnh mẽ, triệt hạ được nhiều doanh trại của quân Minh.

Câu 15. Tại trận Chúc Động - Tốt Động, nghĩa quân Lam Sơn đã tổ chức
đánh quân Minh như thế nào?

A. Bố trí mai phục, phục kích khi địch rơi vào trận địa.

B. Tấn công trực tiếp vào căn cứ của quân Minh.

C. Cố thủ và chờ viện binh để tấn công quân Minh.

D. Xây dựng hệ thống phòng tuyến quân sự kiên cố.

Câu 16. Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã

A. buộc nhà Minh phải thần phục, cống nạp sản vật cho Đại Việt.

B. kết thúc 20 năm đô hộ của nhà Minh, khôi phục độc lập dân tộc.

C. đưa nước Đại Việt trở thành cường quốc hùng mạnh nhất châu Á.
D. Mở ra thời kì đấu tranh giành độc lập, tự chủ cho dân tộc Việt Nam.

Câu 17. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi là do

A. nhân dân Việt Nam luôn nêu cao tinh thần yêu nước.

B. nhà Minh nhận thấy cuộc chiến tranh xâm lược là phi nghĩa.

C. có sự lãnh đạo của nhiều tướng tài, như: Lê Hoàn, Trần Hưng Đạo…

D. quân Minh cắt một phần lãnh thổ để giảng hòa với quân Lam Sơn.

Câu 18. Năm 1771, ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng
cờ khởi nghĩa ở vùng

A. núi Chí Linh (Hải Dương).

B. Tây Sơn hạ đạo (Tây Sơn, Bình Định).

C. núi Tam Điệp (Ninh Bình).

D. Tây Sơn thượng đạo (An Khê, Gia Lai).

Câu 19. Năm 1771, ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng
cờ khởi nghĩa nhằm

A. lật đổ ách cai trị của quân Thanh.

B. chống lại chính quyền chúa Nguyễn.

C. lật đổ ách cai trị của quân Minh.

D. chống lại chính quyền Lê - Trịnh.

Câu 20. Năm 1786, nghĩa quân Tây Sơn giành được thắng lợi nào sau đây?

A. Lật đổ chính quyền chúa Trịnh ở Đàng Ngoài.

B. Đánh tan hơn 5 vạn quân Xiêm xâm lược.


C. Lật đổ chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong.

D. Đánh tan hơn 29 vạn quân Mãn Thanh xâm lược.

Câu 21. Trong cuộc chiến đấu với quân Xiêm (1785), cách đánh của quân
Tây Sơn có điểm gì độc đáo?

A. Tấn công trước để chặn thế mạnh của địch.

B. Thực hiện kế sách “vườn không nhà trống”.

C. Triệt để thực hiện kế sách “công tâm”.

D. Nghi binh, lừa địch vào trận địa mai phục.

Câu 22. Câu đố dân gian dưới đây đề cập đến anh hùng dân tộc nào?

“Được tin cấp báo, hỏi ai

Đưa quân ra Bắc diệt loài xâm lăng

Ngọc Hồi khí thế thêm hăng

Mùa xuân chiến thắng dựng bằng uy danh

Bạt hồn tướng tá Mãn Thanh

Nghìn năm văn hiến, sử xanh còn truyền?”

A. Nguyễn Huệ.

B. Trần Bình Trọng.

C. Bùi Thị Xuân.

D. Trần Quốc Toản.

Câu 23. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng nét độc đáo trong
cách đánh của quân Tây Sơn khi chiến đấu với quân Mãn Thanh xâm lược
(1788 - 1789)?
A. Rút lui nhằm tránh thế giặc mạnh và bảo toàn lực lượng.

B. Chú trọng xây dựng phòng tuyến tại Tam Điệp - Biện Sơn.

C. Chủ động tấn công để chặn trước thế mạnh của giặc Thanh.

D. Tiến công bí mật, thần tốc, táo bạo vào các căn cứ của giặc.

Câu 24. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng đóng góp của phong
trào Tây Sơn với lịch sử dân tộc Việt Nam?

A. Lật đổ các chính quyền phong kiến Nguyễn, Trịnh, Lê.

B. Xóa bỏ tình trạng chia cắt đất nước ròng rã hơn 250 năm.

C. Đánh bại quân Xiêm, Thanh, bảo vệ độc lập của đất nước.

D. Thống nhất đất nước từ ải Nam Quan đến mũi Cà Mau.

Câu 25. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng bài học lịch sử rút ra
từ các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử dân tộc Việt
Nam?

A. Luôn nhân nhượng kẻ thù xâm lược để giữ môi trường hòa bình.

B. Chú trọng việc xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.

C. Tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện “toàn dân đánh giặc”.

D. Phát động khẩu hiệu đấu tranh phù hợp để tập hợp lực lượng.

1. NHẬN BIẾT (8 CÂU)

Câu 1: Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng chống lại chính quyền cai trị nào?

1. Nhà Hán
2. Nhà Ngô
3. Nhà Lương
4. Nhà Tuỳ

Câu 2: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng bị đàn áp năm nào?


1. Năm 56 TCN
2. Năm 10 TCN
3. Năm 40
4. Năm 43

Câu 3: Cuộc khởi nghĩa của ai diễn ra vào khoảng năm 776 chống lại nhà
Đường?

1. Phùng Hưng
2. Mai Hắc Đế
3. Dương Đình Nghệ
4. Ngô Quyền

Câu 4: Năm 1407, cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại khiến
nước ta:

1. Bước vào thời kì chuyển giao về kinh tế và xã hội cho nhà Hậu Lê
2. Bước vào thời kì bị nhà Minh đô hộ
3. Trở thành thuộc địa của nhà Minh.
4. Bước vào thời kì khai hoá văn minh.

Câu 5: Trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, ai là người đã hiến kế chuyển hướng
hoạt động vào Nghệ An, mở rộng địa bàn của cuộc khởi nghĩa?

1. Nguyễn Chích
2. Nguyễn Trãi
3. Lê Lợi
4. Phạm Văn Xảo

Câu 6: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giành thắng lợi đã:

1. Chấm dứt thời kì đô hộ của nhà Minh, khôi phục nền độc lập dân tộc
2. Đập tan âm mưu thủ tiêu nền văn hoá Đại Việt
3. Mở ra thời kì phát triển mới của đất nước
4. Tất cả các đáp án trên.

Câu 7: Năm 1777 diễn ra sự kiện nào của phong trào Tây Sơn?

1. Chiếm được phủ thành Quy Nhơn.


2. Kiểm soát được vùng đất rộng lớn từ Quảng Nam đến Bình Thuận.
3. Lật đổ chính quyền chúa Nguyễn.
4. Nguyễn Nhạc lên ngôi hoàng đế, đóng đô ở thành Đô Bàn (Quy Nhơn,
Bình Định).
Câu 8: Sự kiện “Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, lấy niên hiệu là Quang Trung,
tiến quân ra Bắc.” diễn ra vào năm nào?

1. 1785
2. 1786
3. 1788
4. 1789

2. THÔNG HIỂU (7 CÂU)

Câu 1: Chiến thắng nào đã kết thúc hoàn toàn hơn 1.000 năm đô hộ của phong
kiến phương Bắc, mở ra thời kì độc lập, tự chủ lâu dài của dân tộc?

1. Cuộc nổi dậy năm 931 do Khúc Thừa Dụ lãnh đạo


2. Trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938 do Ngô Quyền lãnh đạo.
3. Trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 981 do Lê Hoàn lãnh đạo
4. Trận chiến chống quân Tống xâm lược năm 1077 do Lý Thường Kiệt lãnh
đạo

Câu 2: Khi xâm chiếm được nước ta từ tay nhà Hồ, nhà Minh đã thi hành chính
sách cai trị, bóc lột nặng nề đối với nhân dân Việt Nam. Điều đó được thể hiện
như thế nào?

1. Chúng đặt Đại Ngu thành quận Giao Chỉ, chia thành các phủ, huyện để cai
trị.
2. Chúng đặt ra nhiều thứ thuế nặng nề, lùng bắt những người tài đem về
nước phục dịch.
3. Chúng bắt dân ta phải theo phong tục của Trung Hoa, dùng nhiều thủ
đoạn để thủ tiêu nền văn hoá Việt như ra lệnh đục bia, đốt sách,..
4. Tất cả các đáp án trên.

Câu 3: Năm 1416, Lê Lợi cùng các hào kiệt tổ chức:

1. Hội thề ở Lũng Nhai, quyết tâm đánh đuổi giặc Minh.
2. Hội thề Đông Quan, kết thúc chiến tranh.
3. Lễ xưng vương, kêu gọi nhân dân đứng lên đánh giặc cứu nước
4. Cuộc tấn công bí mật vào căn cứ quân địch ở Thăng Long

Câu 4: Giai đoạn 1424 – 1425 là giai đoạn nào của khởi nghĩa Lam Sơn?

1. Giai đoạn tiến quân ra Bắc, khởi nghĩa toàn thắng


2. Giai đoạn mở rộng hoạt đọng và giành những thắng lợi đầu tiên
3. Giai đoạn tạm hoà hoãn
4. Những năm đầu của cuộc khởi nghĩa.

Câu 5: Câu nào sau đây không đúng?

1. Tháng 1 – 1428, quân Minh rút hết về nước, đất nước hoàn toàn giải
phóng.
2. Ngày 10 – 12 – 1427, Lê Lợi và Vương Thông dẫn đầu hai phái đoàn tham
gia Hội thể Đông Quan. Chiến tranh chấm dứt.
3. Tháng 10 – 1427, nghĩa quân liên tiếp giành thắng lợi tại Chi Lăng (Lạng
Sơn), Cần Trạm, Phố Cát và Xương Giang (Bắc Giang).
4. Tháng 11 – 1426, nghĩa quân giành thắng lợi ở Thanh Hoá – Nghệ An,
quân Minh thất bại nặng nề. Nghĩa quân siết chặt vây hãm thành Tốt Động
– Chúc Động.

Câu 6: Từ giữa thế kỉ XVIII, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở Đàng Trong đã
có những dấu hiệu khủng hoảng. Ý nào sau đây không đúng?

1. Chúa Nguyễn Phúc Khoát nối ngôi lúc 12 tuổi, chỉ thích chơi bời múa hát...
quyền hành tập trung vào tay quyền thần Nguyễn Phúc Thuần.
2. Bộ máy quan lại các cấp cổng kềnh và tệ tham nhũng trở nên nghiêm
trọng.
3. Do tệ mua bán quan chức nên một xã có thể lên đến 16 – 17 người thu
thuế và hơn 20 xã trưởng.
4. Chế độ thuế khoá, binh dịch nặng nề làm cho đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn.

Câu 7: Ý nghĩa lịch sử của phong trào Tây Sơn là gì?

1. Phong trào đã lật đổ các chính quyền phong kiến Nguyễn – Trịnh, xoá bỏ
tình trạng chia cắt đất nước
2. Phong trào đánh tan các thế lực ngoại xâm hùng mạnh, bảo vệ vững chắc
nền độc lập dân tộc và chủ quyền lãnh thổ của Tổ quốc.
3. Phong trào để lại bài học cho chính quyền sau này, đó là phải thật nhẫn
tâm, tàn độc, phải khiến cho dân chúng thấm nhuần tư tưởng do mình đặt
ra để không có ai dám nổi loạn.
4. Cả A và B.

3. VẬN DỤNG (5 CÂU)

Câu 1: Đâu là diễn biến chính cuộc khởi nghĩa Bà Triệu?


1. Năm 240, Bà Triệu tập hợp được những địa chủ giàu có, chiêu binh mãi
mã, tạo nên một thế trận có lợi cho quân ta. Những ngày đầu Bà Triệu
giành thắng lợi nhưng sau đó thì bị đàn áp nặng nề.
2. Năm 240, nhân dân tôn Bà Triệu lên làm vua, thống nhất đất nước, đánh
đuổi giặc Ngô. Tuy vậy, bà đã phụ sự kì vọng. Cuộc khởi nghĩa thất bại 20
năm sau.
3. Năm 248, Triệu Thị Trinh lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa. Nhà Ngô huy
động một lực lượng lớn mới đàn áp được.
4. Năm 248, Triệu Thị Trinh lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa giành thắng lợi.
Đất nước độc lập trong 3 năm trước khi quân Ngô đàn áp hoàn toàn.

Câu 2: Câu nào sau đây không đúng về diễn biến cuộc khởi nghĩa của Lý Bí?

1. Năm 542, Lý Bí khởi nghĩa chống nhà Lương. Năm 544, cuộc khởi nghĩa
thắng lợi, thành lập nước Vạn Xuân. Sau khi Lý Bí qua đời, Triệu Quang
Phục lên nắm quyền lãnh đạo tiếp tục cuộc khởi nghĩa.
2. Năm 545, nhà Lương cho quân sang xâm lược, Triệu Quang Phục chỉ huy
nghĩa quân chiến đấu dũng cảm, sáng tạo và giành thắng lợi.
3. Năm 578, nhận thấy ý định tấn công thu phục nước ta của nhà Tuỳ, quân
ta đã chủ động tấn công sang chiếm giữ một nửa vùng đất nhà Tuỳ phía
nam sông Trường Giang.
4. Năm 602, nhà Tuỳ đem quân sang đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.

Câu 3: Trước cảnh nước mất, nhân dân lầm than khi quân Minh chiếm đóng, Lê
Lợi – một hào trưởng có uy tín lớn ở vùng Lam Sơn (Thanh Hoá) đã:

1. Chọn giải pháp đưa tiền cho quân Minh để đổi lại một cuộc sống yên bình.
2. Đứng về phe của quân Minh để chống lại quân ta, đóng góp tiền của cho
quân Minh và hỗ trợ chúng trong việc xâm chiếm, bọc lột nước ta.
3. Dốc hết tài sản để triệu tập nghĩa sĩ, bí mật liên lạc với các hào kiệt, xây
dựng lực lượng và chọn Lam Sơn làm căn cứ cho cuộc khởi nghĩa
4. Hô hào dân chúng đứng lên đấu tranh, kêu gọi sự giúp đỡ từ các nước
láng giếng như Lang Xang, Chân Lạp, các dân tộc cũng không quy phục
nhà Minh, thậm chí có cả lực lượng của người phương Tây.

4. VẬN DỤNG CAO (2 CÂU)

Câu 1: Các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử dân tộc dù
thắng lợi hay thất bại đều để lại những bài học lịch sử sâu sắc và giữ nguyên giá
trị đến ngày nay. Đâu không phải một trong những bài học đó?

1. Bài học về ngoại giao và phát triển kinh tế


2. Bài học về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
3. Bài học về nghệ thuật quân sự với những kinh nghiệm đánh giặc dũng
cảm và mưu trí, phong phú và độc đáo
4. Bài học về xây dựng lực lượng

TỰ LUẬN THAM KHẢO

1. NHẬN BIẾT (10 câu)

Câu 1: Trình bày nét chính về một số cuộc khởi nghĩa trong thời kì Bắc thuộc.

Trả lời:

Những nét chính về một số cuộc khởi nghĩa trong thời kì Bắc thuộc:

- Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40):

+ Người lãnh đạo: Trưng Trắc, Trưng Nhị.

+ Chống chính quyền cai trị: nhà Hán.

+ Diễn biến chính và kết quả:

 Năm 40, Hai Bà Trưng khởi nghĩa ở Hát Môn (Phúc Thọ, Hà Nội). Nghĩa quân đánh
chiếm Mê Linh (Hà Nội), Cố Loa (Đông Anh, Hà Nội) và Luy Lâu (Thuận Thành, Bắc
Ninh). Thái thú Tô Định bỏ chạy về nước. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi bước đầu, Trưng
Trắc lên làm vua.

 Năm 43, khởi nghĩa Hai Bà Trưng bị đàn áp.

- Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248):

+ Người lãnh đạo: Triệu Thị Trinh.

+ Chống chính quyền cai trị: nhà Ngô.

+ Diễn biến chính và kết quả:

 Năm 248, Triệu Thị Trinh lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa.

 Nhà Ngô huy động một lực lượng lớn mới đàn áp được.

- Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542):

+ Người lãnh đạo: Lý Bí, Triệu Quang Phục.


+ Chống chính quyền cai trị: nhà Lương và nhà Tùy.

+ Diễn biến chính và kết quả:

 Năm 542, Lý Bí khởi nghĩa chống nhà Lương. Năm 544, cuộc khởi nghĩa thắng lợi,
thành lập nước Vạn Xuân. Sau khi Lý Bí qua đời, Triệu Quang Phục lên nắm quyền lãnh
đạo tiếp tục cuộc khởi nghĩa.

 Năm 545, nhà Lương cho quân sang xâm lược, Triệu Quang Phục chỉ huy nghĩa quân
chiến đấu dũng cảm, sáng tạo và giành thắng lợi.

 Năm 602, nhà Tuỳ đem quân sang đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.

- Khởi nghĩa Phùng Hưng (khoảng năm 776):

+ Người lãnh đạo: Phùng Hưng.

+ Chống chính quyền cai trị:

 Khoảng năm 776, Phùng Hưng khởi nghĩa ở Đường Lâm (Sơn Tây, Hà Nội), đánh
chiếm phủ thành Tống Bình, quản lí đất nước trong một thời gian.

 Năm 791, nhà Đường đem quân đàn áp.

- Khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ và trận chiến trên sông Bạch Đằng (938) do Ngô
Quyền lãnh đạo giành thắng lợi đã kết thúc hoàn toàn hơn 1 000 năm đô hộ của phong
kiến phương Bắc, mở ra thời kì độc lập, tự chủ lâu dài của dân tộc.

Câu 2: Nêu ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc.

Trả lời:

Ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc: Các cuộc khởi nghĩa
trong thời kì Bắc thuộc thể hiện tỉnh thần yêu nước, ý chí quật cường của dân tộc trong
đấu tranh chống ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc, giành độc lập dân
tộc.

Câu 3: Trình bày bối cảnh lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

Trả lời:

Bối cảnh lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

- Năm 1407, cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại, đất nước ta bước
vào thời kì bị nhà Minh đô hộ (1407 - 1427). Nhà Minh đã thi hành chính sách cai trị,
bóc lột nặng nề đối với nhân dân Việt Nam:
+ Về hành chính, đặt Đại Ngu thành quận Giao Chỉ, chia thành các phủ, huyện để cai
trị.

+ Về kinh tế - xã hội, đặt ra nhiều thứ thuế nặng nề, lùng bắt những người tài đem về
nước phục dịch.

+ Về văn hoá, bắt dân ta phải theo phong tục của Trung Hoa, dùng nhiều thủ đoạn để
thủ tiêu nền văn hoá Việt như ra lệnh đục bia, đốt sách,...

Nhân dân ta đã nổi dậy ở nhiều nơi, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi
(1407 - 1409), Trần Quý Khoáng (1409 - 1414),... song đều bị đàn áp.

- Trước cảnh nước mất, nhân dân lầm than, Lê Lợi - một hào trưởng có uy tín lớn ở
vùng Lam Sơn đã dốc hết tài sản để triệu tập nghĩa sĩ, bí mật liên lạc với các hào kiệt,
xây dựng lực lượng và chọn Lam Sơn làm căn cứ cho cuộc khởi nghĩa.

Câu 4: Trình bày diễn biến chính của khởi nghĩa Lam Sơn.

Trả lời:

Diễn biến chính của khởi nghĩa Lam Sơn:

- 1418 – 1423 (những năm đầu của cuộc khởi nghĩa): căn cứ nhiều lần bị bao vây,
nghĩa quân gặp nhiều khó khăn, phải 3 lần rút lên vùng núi Chí Linh (Thanh Hóa).

- 1423 – 1424 (giai đoạn tạm hòa hoãn): tạm hòa hoãn với quân Minh để củng cố lực
lượng, tìm phương hướng mới.

- 1424 – 1425 (giai đoạn mở rộng và giành những thắng lợi đầu tiên):

 Cuối 1424: nghĩa quân giải phóng Nghệ An, giải phóng vùng từ Thanh Hóa đến đèo Hải
Vân.

 Nguyễn Chích hiến kế chuyển hướng hoạt động vào Nghệ An, mở rộng địa bàn cuộc
khởi nghĩa.

- 1426 – 1428 (giai đoạn tiến quân ra Bắc, khởi nghĩa toàn thắng):

+ Tháng 1 - 1428, quân Minh rút hết về nước, đất nước hoàn toàn giải phóng.

+ Ngày 10 - 12 - 1427, Lê Lợi và Vương Thông dẫn đầu hai phái đoàn tham gia Hội thể
Đông Quan. Chiến tranh chấm dứt.

+ Tháng 10 - 1427, nghĩa quân liên tiếp giành thắng lợi tại Chi Lăng (Lạng Sơn), Cần
Trạm, Phố Cát và Xương Giang (Bắc Giang).
+ Tháng 11 - 1426, nghĩa quân giành thắng lợi ở Tốt Động - Chúc Động (Chương Mỹ,
Hà Nội), quân Minh thất bại nặng nề. Nghĩa quân siết chặt vây hãm thành Đông Quan.

Câu 5: Trình bày ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

Trả lời:

Ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

- Khởi nghĩa Lam Sơn đã phát triển thành một cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, có
tính chất nhân dân rộng rãi.

- Cuộc khởi nghĩa thắng lợi đã chấm dứt thời kì đô hộ của nhà Minh, khôi phục nền độc
lập dân tộc, đập tan âm mưu thủ tiêu nền văn hoá Đại Việt, mở ra thời kì phát triển mới
của đất nước.

Câu 6: Trình bày bối cảnh lịch sử của phong trào Tây Sơn.

Trả lời:

Bối cảnh lịch sử của phong trào Tây Sơn:

- Từ giữa thế kỉ XVIH, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở Đàng Trong đã có những dấu
hiệu khủng hoảng.

+ Về chính trị:

 Chúa Nguyễn Phúc Thuần nối ngôi lúc 12 tuổi, quyền hành tập trung vào tay quyền thần
Trương Phúc Loan.

 Bộ máy quan lại các cấp cồng kềnh.

+ Về kinh tế: chế độ thuế khoá, binh dịch nặng nề làm cho đời sống nhân dân gặp
nhiều

khó khăn.

Dưới ách cai trị của chính quyền chúa Nguyễn, các tầng lớp nhân dân đều bất bình,

đứng lên đấu tranh. Tuy nhiên, các cuộc đấu tranh này đều bị dập tắt.

- Năm 1771, 3 anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi nghĩa ở
Tây Sơn.

Câu 7: Trình bày diễn biến chính của phong trào Tây Sơn.
Trả lời:

Diễn biến chính của phong trào Tây Sơn:

- Năm 1773: chiếm được phủ thành Quy Nhơn.

- Năm 1774: kiểm soát được vùng đất rộng lớn từ Quảng Nam đến Bình Thuận.

- Năm 1777: lật đổ chính quyền chúa Nguyễn.

- Năm 1778: Nguyễn Nhạc lên ngôi hoàng đế, đóng đô ở thành Đồ Bàn.

- Năm 1785: chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút.

- Năm 1786:

+ Hạ thành Phú Xuân, giải phóng toàn bộ vùng đất Đàng Trong.

+ Lật đổ chính quyền họ Trịnh.

- Năm 1778: Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, lấy niên hiệu là Quan Trung, tiến quân ra
Bắc.

- Năm 1789: chiến thắng Ngọc Hồi – Đống Đa, đánh tan 29 vạn quân Thanh.

Câu 8: Trình bày ý nghĩa lịch sử của phong trào Tây Sơn.

Trả lời:

Ý nghĩa lịch sử của phong trào Tây Sơn:

- Phong trào Tây Sơn từ một cuộc khởi nghĩa địa phương đã phát triển thành phong

trào dân tộc rộng lớn, lập nên những chiến công.

- Lật đổ các chính quyền phong kiến Nguyễn - Trịnh, xoá bỏ tình trạng chia cắt đất
nước.

- Đánh tan các thế lực ngoại xâm hùng mạnh, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc và
chủ quyền lãnh thổ của Tổ quốc.

Câu 9: Nêu những bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải
phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam.

Trả lời:
Những bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc trong
lịch sử Việt Nam:

- Bài học về xây dựng lực lượng. Đây là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi
của công cuộc chống ngoại xâm của dân tộc.

- Bài học về xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Đoàn kết là sức mạnh giúp nhân dân
Việt Nam có thể vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

- Bài học về nghệ thuật quân sự với những kinh nghiệm đánh giặc dũng cảm và mưu
trí, phong phú và độc đáo.

Câu 10: Em hãy cho biết ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa chống giặc ngoại xâm
trong thời kì Bắc thuộc.

Trả lời:

Ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa trong thời kì Bắc thuộc:

 Là minh chứng hào hùng cho tinh thần quật khởi, khẳng định sức sống mãnh liệt sức
sống mãnh liệt và ý thức của dân tộc, tinh thần độc lập tự chủ của nhân dân Việt Nam.

 Đem lại cho quân và dân ta những bài học lịch sử quý báu, đóng góp vào kho tàng kinh
nghiệm đấu tranh giải phóng của dân tộc Việt Nam.

2. THÔNG HIỂU (3 câu)

Câu 1: Việc tổ chức Hội thề Đông Quan có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

Ý nghĩa của việc tổ chức Hội thề Đông Quan: là một minh chứng tiêu biểu của Lê Lợi và
Nguyễn Trãi đã thuyết phục được Vương Thông đồng ý thương lượng để chấm dứt
chiến tranh.

Câu 2: Đoạn trích dưới đây cho em hiểu điều gì về nghệ thuật quân sự trong
cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?

Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới

Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào

Thế trận xuất kì, lấy yếu chống mạnh


Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều

Trọn hay:

Đem đại nghĩa để thắng hung tàn

Lấy chí nhân để thắng cường bạo

Chẳng đánh người mà chịu khuất, ta đây mưu phạt tâm công”.

Trả lời:

Đoạn trích từ tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi là sự tổng kết tài tình nghệ

thuật quân sự trong khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo. Đây là kết tinh độc đáo từ
quá trình tiến hành chiến tranh nhân dân lâu dài, anh dùng của dân tộc và thực tiễn vận
động hình thái chiến trường, thay đổi tương quan lực lượng của cuộc khởi nghĩa Lam
Sơn. Những bài học về nghệ thuật quân sự này vẫn còn nguyên giá trị trong công cuộc
bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

Câu 3: Đoạn tư liệu dưới đây cho em biết điều gì về bối cảnh lịch sử diễn ra
cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?

“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn

Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ

Dối trời lừa dân đủ muôn nghìn kế,

Gây thù kết oán trải mấy mươi năm.

Bại nhân nghĩa nát cả trời đất

Nặng thuế khóa sạch không đầm núi”.

(Nguyễn Trãi – Bình Ngô đại cáo)

Trả lời:

Bối cảnh lịch sử diễn ra cuộc khởi nghĩa Lam Sơn: Nhà Minh thi hành chính sách cai trị
hà khắc cùng chế độ thuế khóa nặng nề.
3. VẬN DỤNG (6 câu)

Câu 1: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu
nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm
lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó
lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả bè lũ bán nước và lũ cướp
nước”.

Lời khẳng định trên gợi cho em suy nghĩ về truyền thống yêu nước của dân tộc Việt
Nam?

Trả lời:

Ý nghĩa truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam qua lời khẳng định của Chủ tịch
Hồ Chí Minh:

- Truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm, giải phóng dân tộc đã được hun đúc
qua quá trình lịch sử từ thời Bà Trưng, Bà Triệu,…

- Chủ tịch Hồ Chí Minh khơi dậy và phát huy nguồn sức mạnh của lòng yêu nước đó
để lãnh đạo nhân dân ta từng bước giành thắng lợi trong sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Câu 2: Có ý kiến cho rằng “Cuộc khởi nghĩa Tây Sơn là cuộc nông dân khởi nghĩa
duy nhất trong thời phong kiến Việt Nam đã đánh bại kẻ thù trong và ngoài nước”. Em
có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?

Trả lời:

- Đồng ý với ý kiến.

- Giải thích: Cuộc khởi nghĩa Tây Sơn là cuộc nông dân khởi nghĩa duy nhất trong thời
kì phong kiến Việt Nam đã đánh bại kẻ thù trong và ngoài nước. Phong trào đã lật đổ
nền thống trị của các tập đoàn phong kiến phản động, kết thúc tình trạng phân chia đất
nước kéo dài trên hai thế kỉ, đánh tan quân xâm lược Xiêm và Thanh, đặt cơ sở cho
công cuộc khôi phục quốc gia thông nhất sau này.

Câu 3: Trình bày một vài hiểu biết của em về di tích chùa Trấn Quốc.

Trả lời:

Một số thông tin về di tích chùa Trấn Quốc:

- Nhà nước Vạn Xuân cho xây dựng chùa Khai Quốc ở bãi An Hoa, gần bờ sông Hồng.
Chùa Khai Quốc là trung tâm Phật giáo lớn trong nhiều thế kỉ. Năm 1615, do bờ sông
xói lở, chùa được dời đến làng Yên Phụ, tại gò đất Kim Ngưu cạnh Hồ Tây (địa điểm
ngày nay). Đến khoảng cuối thế kỉ XVII, chùa được đổi tên là Trấn Quốc.

- Kiến trúc chùa có sự kết hợp hài hoà giữa tính uy nghiêm, cổ kính với cảnh quan
thanh nhã giữa nền tĩnh lặng của một hồ nước mênh mang. Là trung tâm Phật giáo của
kinh thành Thăng Long vào thời nhà Lý và nhà Trần. Với những giá trị về lịch sử và kiến
trúc, chùa Trấn Quốc nổi tiếng là chốn cửa Phật linh thiêng, là điểm thu hút rất nhiều tín
đồ Phật tử và khách tham quan, du lịch trong ngoài Việt Nam.

Câu 4: Theo em, việc sử dụng tên các nhân vật lịch sử trong cuộc khởi nghĩa
Lam Sơn và phong trào Tây Sơn để đặt tên đường, tên phố, tên trường học,…
thể hiện điều gì?

Trả lời:

Việc sử dụng tên các nhân vật lịch sử trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và phong trào
Tây Sơn để đặt tên đường, ten phố, tên trường học thể hiện sự khắc ghi công ơn
những đóng góp của các nhân vật lịch sử trong công cuộc bảo vệ, xây dựng đất nước.

Câu 4: Nhận định về cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, có ý kiến cho rằng “Trong
khoảng năm thứ 40 sau Công nguyên, hai chị em người Việt Nam là Hai Bà Trưng đã
đứng lên khởi nghĩa chống ngoại xâm, thức tỉnh tinh thần độc lập. Đó là lần đầu tiên
trong lịch sử mà người dân Việt Nam đứng lên vì nền độc lập”.

Em có đồng ý với ý kiến này không? Tại sao?

Trả lời:

- Đồng ý với ý kiến.

- Giải thích: Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng là thắng lợi oanh liệt, đánh
dấu một mốc son trong lịch sử dân tộc Việt Nam và mở ra thời kì chiến tích huy hoàng
của những cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc dưới ách nô lệ của thực dân phong kiến
phương Bắc.

+ Cuộc khởi nghĩa của hai Bà là cuộc khởi nghĩa đầu tiên trong lịch sử Việt Nam do phụ
nữ lãnh đạo.

+ Cuộc khởi nghĩa nổ ra làm chấn động cả cõi Nam.

+ Từ trong ngọn lửa của cuộc nổi dậy oanh liệt ấy tỏa ra chân lý lịch sử “Một dân tộc dù
nhỏ bé nhưng tự mình đã dựng nên, làm chủ đất nước và số phận mình.

+ Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng là sự kết tinh của cả một quá trình đấu tranh lâu
dài, khi thì âm thầm, lúc thì lại công khai của nhân dân Việt Nam. Đây là một phong
trào nổi dậy của toàn dân, vừa quy tụ vào cuộc khởi nghĩa ở Hát Môn do Hai Bà Trưng
đề xướng, vừa tỏa rộng trên toàn miền Âu Lạc cũ.

+ Đây là cuộc khởi nghĩa chống sự cai trị của Trung Quốc đầu tiên của người Việt trong
1000 năm Bắc thuộc.

+ Hai Bà Trưng đã dựa vào nhân dân khôi phục lại sự nghiệp cũ của vua Hùng. Cuộc
khởi nghĩa là sự phủ nhận hiên ngang cường quyền của các triều đại phương Bắc coi
các dân tộc xung quanh là “Man Di” (“man tộc”, “man rợ” hay “mọi rợ”), thuộc quốc buộc
phải phục tùng “thiên triều”, “thiên tử”, phủ nhận tư tưởng “tôn quân, đại thống nhất”.

+ Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng do phụ nữ là lãnh đạo khởi nghĩa, trong thế giới tư
tưởng “trọng nam khinh nữ” của đế chế Hán cổ đại, được xem là sự đối chọi quyết liệt
về văn hóa, nếp sống, nếp tư duy của đôi bên Nam – Bắc, Việt – Hán. Vì vậy, việc Hai
Bà Trưng lãnh đạo cuộc khởi nghĩa phần nào đã giúp nâng cao vị thế của phụ nữ xưa
trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ.

Tục ngữ có câu: ” Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”. Quả đúng không sai, từ xa xưa,
phụ nữ Việt Nam đã được Bác Hồ ngợi ca với 8 chữ vàng: ” Anh hùng – Bất khuất –
Trung Hậu – Đảm Đang”. Cuộc khởi nghĩa do Hai Bà Trưng lãnh đạo là một trang sử vô
cùng đẹp đẽ trong lịch sử dân tộc Việt Nam, nó làm rạng rỡ dân tộc ta nói chung và làm
vẻ vang cho phụ nữ nói riêng.

Câu 5: Nghĩa quân Lam Sơn đã vận dụng những bài học kinh nghiệm nào từ
kho tàng quân sự truyền thống của dân tộc trong cuộc khởi nghĩa chống quân
Minh?

Trả lời:

Những bài học kinh nghiệm mà nghĩa quân Lam Sơn đã vận dụng trong cuộc khởi
nghĩa chống quân Minh từ kho tàng quân sự truyền thống của dân tộc:

Các đội nghĩa quân Lam Sơn phối hợp với nhân dân địa phương dựng nên thế trận làng
-nước cùng đánh giặc. Trải 10 năm chiến đấu gian khổ (1418-1427), cuộc Khởi nghĩa
Lam Sơn từ miền núi Lam Sơn (Thanh Hóa) buổi đầu đã phát triển rộng ra phạm vi
toàn quốc. Từ lực lượng ban đầu (năm 1418) chỉ có khoảng 2.000 người, đến năm
1426, nghĩa quân Lam Sơn đã có đến 350.000 quân, bao gồm các vệ bộ binh, các đội
tượng binh, thủy binh và kỵ binh.

- Sự phát triển vượt bậc về cả phạm vi, quy mô hoạt động lẫn tổ chức và lực lượng
không chỉ thể hiện tình yêu nước, căm thù giặc cao độ của nhân dân mà còn phản ánh
truyền thống đoàn kết một lòng cứu nước của cộng đồng cư dân Đại Việt. Nhờ đó, cuộc
Khởi nghĩa Lam Sơn đã phát triển thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, từng
bước đánh bại các đội quân, đồn lũy, tiến tới đánh sụp cả hệ thống chính quyền đô hộ,
đánh bại các cuộc tiếp viện của triều Minh, giành thắng lợi quyết định trên chiến trường,
buộc quân Minh phải tiến hành Hội thề Đông Quan (Hà Nội), giành lại nền độc lập tự
chủ.

Câu 6: Nghĩa quân Tây Sơn đã vận dụng được những bài học kinh nghiệm nào
từ kho tàng truyền thống của dân tộc trong lịch sử?

Trả lời:

Những bài học kinh nghiệm được nghĩa quân Tây Sơn vận dụng từ kho tàng truyền
thống của dân tộc trong lịch sử: Thắng lợi của cuộc chiến tranh chống quân Thanh
(1788-1789) là một trong những chiến công chói lọi nhất của dân tộc ta. Nó đã để lại
trong kho tàng nghệ thuật quân sự truyền thống nét đặc sắc-nghệ thuật “đánh nhanh,
thắng nhanh”.

- Nắm chắc ý định chiến lược của địch, sớm phát hiện sai lầm và khoét sâu sai lầm
của chúng; đồng thời, tích cực tạo thời cơ và triệt để tận dụng thời cơ để kết thúc chiến
tranh trong thời gian ngắn.

- Vạch ra phương châm tác chiến chiến lược sáng suốt.

- Tiến công thần tốc, tiêu diệt địch bằng trận quyết chiến chiến lược, nhanh chóng kết
thúc chiến tranh.

Nét đặc sắc trong nghệ thuật “đánh nhanh, thắng nhanh” của người Anh hùng “áo vải
cờ đào” Quang Trung - Nguyễn Huệ trong cuộc chiến tranh chống quân Thanh (1788-
1789) đã được Đảng ta kế thừa, vận dụng sáng tạo, hiệu quả trong chiến dịch Hồ Chí
Minh lịch sử, giải phóng Sài Gòn (4-1975) kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước; góp phần làm phong phú thêm nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân
dân Việt Nam; rất cần được tiếp tục nghiên cứu.

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Khai thác bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, chỉ ra một số sự kiện lịch
sử tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 – 1427).

Trả lời:

- Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở vùng Lam Sơn (“Ta đây: Núi Lam Sơn dấy nghĩa/ Chốn
hoang dã nương mình/ Ngẫm thù lớn há đội trời chung/ Căm giặc nước thề không cùng
sống”).
- Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn trong buổi đầu khởi nghĩa (“Khi Linh Sơn
lương hết mấy tuần/ Lúc Khôi Huyện quân không một đội/ Trời thử lòng trao cho mệnh
lớn/ Ta gắng chí khắc phục gian nan”).

- Chiến thắng Bồ Đằng, Trà Lân (“Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật/ Miền Trà Lân trúc
chẻ tro bay”).

- Chiến thắng ở Ninh Kiều, Tốt động (“Trận Ninh Kiều máu chảy thành sông, tanh trôi
vạn dặm/ Tốt Động thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm).

- Chiến thắng Chi Lăng (“Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế/ Ngày hai
mươi, trận mã yên, Liễu Thăng cụt đầu/ Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh đại bại tử
vong/ Ngày hăm tám, thượng thư Lý Khánh cùng kế tự vẫn”).

- Chiến thắng Chi Lăng (Lạng Giang, Lạng Sơn, thây chất đầy đường/ Xương Giang,
Bình Than, máu trôi đỏ nước”).

- Tinh thần nhân đạo của nghĩa quân Lam Sơn (“… thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh/
…/ Họ đã tham sống sợ chết mà hòa hiếu thực lòng/ Ta lấy toàn quân là hơn, để nhân
dân nghỉ sức”.

Câu 2: Theo em, các bài học lịch sử từ các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải
phóng dân tộc có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc hiện nay? Lấy ví dụ chứng minh.

Trả lời:

- Giá trị của các bài học kinh nghiệm:

+ Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, bài học lịch sử của các cuộc
khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc vẫn còn nguyên giá trị, có vai trò đặc biệt
quan trọng trong công cuộc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế - văn
hóa; trong quá trình xây dựng và củng cố nền quốc phòng, giữ vững độc lập, chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ.

+ Bài học lịch sử của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch
sử Việt Nam cũng có giá trị đối với chính sách đối ngoại của Việt Nam trong bối cảnh
tình hình khu vực và thế giới có nhiều biến đổi.

- Ví dụ về bài học: tập hợp, xây dựng lực lượng và khối đoàn kết toàn dân tộc

+ Đại dịch Covid-19 đã gây những ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế - xã hội và mọi
mặt đời sống của nhân dân. Với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, bảo vệ sức
khỏe, tính mạng của nhân dân là trên hết, tháng 7/2021, Tổng Bí thư Nguyễn Phú
Trọng đã ra Lời kêu gọi gửi đồng bào, chiến sĩ cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài về
công tác phòng, chống đại dịch Covid -19. Cùng với lời kêu gọi của đồng chí Tổng Bí
thư, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng ra lời kêu gọi
“Toàn dân đoàn kết, ra sức phòng, chống dịch Covid-19”.

=> Hưởng ứng những Lời kêu gọi đó, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và kiều bào Việt
Nam ở nước ngoài đã đoàn kết, đồng lòng cùng với Đảng, Chính phủ, các cấp chính
quyền, các ngành,… triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt ngăn chặn và từng
bước đẩy lùi dịch bệnh.

You might also like