Professional Documents
Culture Documents
NTH LSĐ
NTH LSĐ
Lớp: F14F
NỘI DUNG..............................................................................................................................6
I. Phần lý luận.......................................................................................................................6
1.3. Bối cảnh ra đời của Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011)...............................7
2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.............................7
3. Những điểm mới về đặc trưng của Cương lĩnh (Bổ sung, phát triển năm 2011) so với
Cương lĩnh 1999...................................................................................................................9
TỔNG KẾT............................................................................................................................14
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI đang mở ra những cơ hội to lớn nhưng đựng chứa rất nhiều thách thức. Sau
hơn 35 năm tiến công cuộc đổi mới đất nước, thể và lực của nước ta đã lớn mạnh lên
nhiều. Môi trường hồ bình, sự hợp tác, liên kết quốc tế và những xu thế tích cực trên thế
giới tiếp tục tạo điều kiện để Việt Nam phát huy nội lực và lợi thế so sánh, tranh thủ
ngoại lực. Tuy nhiên, chúng ta cũng đang phải đối mặt với nhiều thử thách rất lớn. Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI diễn ra trong bối cảnh toàn Đảng, toàn dân và toàn quân
ta đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nước, đời sống
nhân dân được cải thiện. Đại hội đã thông qua ba văn kiện quan trọng là Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011);
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và Báo cáo chính trị của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa X. Với nhiều đặc trưng mới, Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) sau gọi tắt là
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã kế thừa đường lối đã được xác lập trong
Cương lĩnh năm 1999, đồng thời bổ sung phát triển về phương hướng, mục tiêu, đặc
trưng phù hợp với xu hướng và tình hình cách mạng mới, tình hình đất nước ta hiện nay.
Để góp phần nhận thức đúng đắn về quan điểm của Đảng tình hình hiện nay, giá trị của
các đặc trưng trong Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011), em xin chọn đề tài:
“Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011)” làm đề tài tiểu luận môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam của mình.
Để đạt được những mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết nhiệm vụ: Làm rõ đặc
trưng cơ bản, mục tiêu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xác
định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011). Qua đó thấy được nhận thức, quan điểm trong lãnh đạo cách
mạng của Đảng trong quá trình cách mạng giai đoạn mới.
Phạm vi nghiên cứu: Đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng từ ngày 12 đến ngày 19-1-2011.
Ý nghĩa thực tiễn: Cương lĩnh 2011 đã tạo nên khí thế thi đua sôi nổi, đồng tâm hiệp lực
của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền, phát triển kinh tế xã hội và tạo niềm tin trong nhân dân. Sau 10 năm thực
hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (Bổ sung,
phát triển năm 2011) đã đạt được những thành tựu quan trọng đó là phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và quy mô, trình độ nền kinh tế được cải thiện.
NỘI DUNG
I. Phần lý luận
1. Khái quát chung về Cương lĩnh (bổ sung và phát triển năm 2011)
1.1. Khái niệm về cương lĩnh
Cương lĩnh là bản tuyên ngôn vắn tắt, rõ ràng và chính xác nói lên tất cả những điều mà
Đảng muốn đạt được và vì mục đích gì mà Đảng đấu tranh. Cương lĩnh là văn bản kết tinh
trí tuệ, phản ánh năng lực của một chính đảng. Giá trị của một cương lĩnh thể hiện trên 3
bình diện cơ bản, đó là: cương lĩnh tạo cơ sở thống nhất ý chí và hành động của toàn đảng;
là ngọn cờ tập hợp, đoàn kết các lực lượng xã hội dưới sự lãnh đạo của đảng, phấn đấu thực
hiện thành công mục tiêu, lý tưởng của đảng.
Cương lĩnh 2011 - hoàn thiện lý luận về đường lối đổi mới. Cương lĩnh (bổ sung, phát
triển năm 2011) của Đảng được xây dựng trên cơ sở tổng kết quả trình lãnh đạo cách
mạng của Đảng không chỉ tiếp tục khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà còn
bổ sung những nội dung mới, phù hợp với xu thế lớn của thời đại; đề ra mục tiêu,
phương hướng và định hướng lớn phát triển đất nước.
1.2. Khái niệm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Quan điểm xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Đảng, Điều 2 Hiến pháp năm
2013 khẳng định: “1. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền
XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; 2. Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
do Nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; 3. Quyền lực
nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp’’.
1.3. Bối cảnh ra đời của Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011)
Bối cảnh quốc tế lúc bấy giờ diễn biến rất phức tạp. Hợp tác, cạnh tranh, đấu tranh và sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước, nhất là giữa các nước lớn ngày càng tăng. Cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, đặc biệt là công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy
sự. phát triển nhảy vọt trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc
gia. Tình hình chính trị an ninh thế giới thay đổi nhanh chóng, diễn biến phức tạp, khó
lường; tình trạng xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp lãnh thổ và tài nguyên, xung
đột sắc tộc, tôn giáo, can thiệp lật đổ, chiến tranh cục bộ, chiến tranh mạng... diễn ra gay gắt
ở nhiều khu vực. Chế độ chính trị ở Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ
là tổn thất lớn đến phong trào cách mạng thế giới. Bối cảnh trong nước: nước ta quá độ lên
chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Cả nước ta vừa kỷ niệm 1.000 năm
Thăng Long-Hà Nội với những thành tựu quan trọng nhưng còn nhiều yếu kém cần được
khắc phục. Các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, kích động bạo loạn, đẩy mạnh hoạt động
“diễn biến hồ bình”. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ
nghĩa xã hội: “Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong bối cảnh diễn biến phức tạp”.
Tại Đại hội đại biểu lần thứ XI của Đảng họp tại Hà Nội từ ngày 19-1-2011 với 1.377 đại
biểu nổi bật với nội dung là thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011); Chiến lược, phát triển kinh tế-xã hội
2011-2020. Đại hội đã bầu ra đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm Tổng Bí thư của
Đảng. Đại hội XI thể hiện trí tuệ, ý chí, nguyện vọng của tồn Đảng, tồn dân ta, tiếp tục
khẳng định, hoàn thiện và phát triển đường lối đổi mới trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng
của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng và nhà nước của chủ tịch Hồ Chí
Minh. Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) còn chỉ rõ nước ta trải qua thời kỳ quá
độ sẽ là một quá trình lâu dài. Đại hội lần thứ X (2006) của Đảng đã bổ sung, phát triển,
làm cho mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam toàn diện hơn, gồm tám đặc trưng. Các đặc
trưng của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng được nêu trong Dự thảo Cương
lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) là thành quả của công cuộc đổi mới, trước hết là
thành quả của đổi mới nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội, phù hợp với thực tiễn Việt
Nam trong điều kiện hiện nay. Đó là thành quả của sự kết hợp hài hòa giữa “cái chung”
và “cái riêng” để tạo nên một mô hình: chủ nghĩa xã hội Việt Nam.
Đặc trưng thứ nhất: Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
Thể hiện quyền làm chủ của nhân dân thông qua các cơ quan nhà nước do nhân
dân bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân.
Mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, được thực hiện thông qua các cơ
quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội.
Nhân dân có quyền tham gia vào các công việc của nhà nước, giám sát hoạt động
của nhà nước.
Đặc trưng thứ hai: Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấpcông nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức, do Đảng cộng
sản Việt Nam lãnh đạo.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, bao gồm quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
Quyền lực nhà nước được thực hiện thông qua các cơ quan nhà nước do nhân dân
bầu ra.
Các cơ quan nhà nước phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Đặc trưng thứ ba: Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp và kiểm
soát giữa cáccơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Cơ quan nhà nước nào cũng phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
Mỗi cơ quan nhà nước chỉ có những quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy
định.
Các cơ quan nhà nước phải phối hợp, kiểm soát lẫn nhau để thực hiện tốt nhiệm
vụ của mình.
Đặc trưng thứ tư: Nhà nước ban hành pháp luật, tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp
luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN
Pháp luật là văn bản do Quốc hội ban hành hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành, có tính bắt buộc chung.
Mọi hoạt động của nhà nước và xã hội đều phải tuân theo pháp luật.
Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thi hành pháp luật.
3. Những điểm mới về đặc trưng của Cương lĩnh (Bổ sung, phát triển năm 2011) so
với Cương lĩnh 1999
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) chỉ giữ ngun
đặc trưng “có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, các đặc trưng khác được
bổ sung, phát triển. Điểm mới đó là:
(1) Thêm hai đặc trưng: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” và “có
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo”. Hai đặc trưng này Đại hội X đã bổ sung. Điểm mới là chuyển từ
“dân chủ” lên trước “công bằng” bởi vì cả lý luận và thực tiễn đều chỉ rõ dân chủ là điều
kiện, tiền đề của công bằng, văn minh; đồng thời, để nhấn mạnh bản chất của xã hội ta là
xã hội dân chủ theo đúng tư tưởng Hồ Chí Minh. Đây là những giá trị tiến bộ phổ quát
mà nhân loại đang hướng tới; là khát vọng phát triển của mọi dân tộc. Cương lĩnh (bổ
sung, phát triển năm 2011) đã đề cao dân chủ xã hội chủ nghĩa. Từ mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” đến mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”, Đảng ta đã cho thấy điểm mới trong nhận thức và thực
tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội.
(2) Xác định “do nhân dân làm chủ”, chứ không giới hạn “do nhân dân lao động làm
chủ” như Cương lĩnh năm 1991. Đặc trưng về con người, Cương lĩnh năm 1991 xác
định: Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân. Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: “Con người có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”.
-Đặc trưng về dân tộc, Cương lĩnh 1991 xác định: các dân tộc trong nước bình đẳng,
đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã
xác định: “Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển”. Đặc trưng về hợp tác quốc tế, Cương lĩnh năm 1991 xác định :
“Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới”, Cương lĩnh
(bổ sung, phát triển năm 2011) đã mở rộng thành “có quan hệ hữu nghị và hợp tác với
các nước trên thế giới”.
(3) Trong các đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, có một
đặc trưng trong quy trình thảo luận có những ý kiến khác nhau. Kế thừa Đại hội X,
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định “có nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp”.
Sự nghiệp xây dựng văn hóa, con người đã được Đảng, Nhà nước quan tâm trong các
chính sách phát triển kinh tế-xã hội. Nhiệm vụ xây dựng con người đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế có bước chuyển
biến quan trọng. Giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa có nhiều khởi sắc. Sự tăng
trưởng kinh tế, phát triển văn hóa, tiến bộ xã hội đã tạo điều kiện để con người Việt
Nam phát triển theo hướng toàn diện. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam (HDI)
tăng đáng kể, từ năm 1990 đến 2019, HDI của Việt Nam tăng gần 46%, nằm trong số
các nước có tốc độ tăng HDI cao nhất trên thế giới. Một thành tựu đáng tự hào khác phải
kể đến là quan hệ đối ngoại được mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu. Việt Nam là
bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế. Đến nay,
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189 trong 193 quốc gia thành viên Liên
hợp quốc; thiết lập khuôn khổ quan hệ ổn định, lâu dài với 30 đối tác chiến lược. Những
kết quả trên khẳng định sự đúng đắn, phù hợp thực tiễn của các phương hướng cơ bản
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong Cương lĩnh 2011 cho thấy Cương lĩnh chính
là ngọn cờ tư tưởng lý luận, là kim chỉ nam của Đảng, dẫn dắt toàn dân tộc vững vàng
trên con đường đổi mới.
2. Những định hướng phát triển tiếp theo của Đảng sau Cương lĩnh (bổ sung, phát
triển 2011).
Bên cạnh những thành tựu rất đáng quan trọng mà Đảng, toàn dân ta đã đạt được trong
những năm qua song vẫn tồn tại những hạn chế: nền kinh tế chưa phát triển bền vững,
năng lực cạnh tranh nền kinh tế chưa cao và các vấn đề trong lĩnh vực khác cũng cần
phải được nâng cao, cải thiện. Chính vì vậy, Đảng ta đã đưa ra những định hướng phát
triển đất nước trong giai đoạn mới:
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển bền
vững về kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, mới trường; Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể
chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bảo đảm ổn định kinh
tế vĩ mô, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hoá đất nước; Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Thúc
đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,..
Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc để văn hoá thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước
và bảo vệ Tổ quốc. Kiên quyết bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Chủ động ngăn ngừa đẩy mạnh đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống
phá của các thế lực thù địch. Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa
phương hoá, đa dạng hóa; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế tồn diện, có hiệu quả;
Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh
gọn, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nước, tiếp tục đẩy mạnh
đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội. Tiếp
tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện; tăng cường bản chất giai cấp công nhân của
Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch.
3. Liên hệ bản thân
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã mang lại nhiều thành tựu to lớn đánh dấu
sự nhận thức đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong quá trình lãnh đạo cách mạng. Là
một sinh viên của trường Học Viện Ngân Hàng, em nhận rõ được trách nhiệm của mình
khi đang học tập và rèn luyện. Chúng ta cần phải xác định được phương hướng học tập
đúng đắn, nâng cao trình độ lý luận chính trị, trau dồi tư tưởng cách mạng trong sáng.
Tích cực tham gia vào các câu lạc bộ của trường, tham gia các chương trình hoạt động
có ích: “Mùa hè xanh”, Cuộc vận động: bảo vệ biển đảo, môi trường, tham gia công tác
chống dịch ở địa phương…Tuyệt đối tôn trọng pháp luật, không sa vào các tệ nạn xã
hội, giữ gìn và bảo vệ Tổ quốc; có trách nhiệm với bản thân gia đình, có ý thức xã hội
( thực hiện 5K của Bộ Y Tế về phòng chống dịch bệnh Covid-19). Học tập và làm theo
tấm gương Chủ tịch Hồ Chí Minh để cải thiện bản thân, vốn hiểu biết nhất là thời đại
công nghệ 4.0 để luôn luôn sẵn sàng hội nhập góp phần xây dựng đất nước văn minh,
giàu đẹp, vững mạnh, phát triển.
TỔNG KẾT
Thực tiễn 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) gắn với 35 năm tiến
hành công cuộc đổi mới đã khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới do Đảng khởi
xướng, lãnh đạo nói chung, giá trị thực tiễn của Cương lĩnh 2011 nói riêng. Kiên định và đổi
mới sáng tạo chính là phương pháp biện chứng để Cương lĩnh thật sự là ngọn cờ tư tưởng lý
luận, ngọn cờ quy tụ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và là kim chỉ nam hành động có
giá trị bền vững, lâu dài đối với toàn Đảng, toàn dân trên con đường đi tới một xã hội “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Trên đây là bài tiểu luận môn Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Chinh đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt kì học vừa qua. Trong quá trình làm con nhiều thiếu sót, em xin cơ
bỏ qua ạ. Em xin cảm ơn ạ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017, Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2005, Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, HàNội,
tập 1.
3. Hồ Chí Minh, 2015, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 2.
4. https://www.tuyengiaokontum.org.vn/Lich-su/dau-an-nguyen-ai-quoc-doi-voi-su-ra-doi-
cua-dang-cong-san-viet-nam-3067.html