Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

Giới thiệu về tâm lý học hành vi

Thuyết hành vi, hay còn được gọi là Tâm lý học hành vi, là một học thuyết về học tập dựa trên
quan niệm: tất cả các hành vi đều có thể được học tập khi có điều kiện thích hợp (điều kiện
hóa). Điều kiện hóa xuất hiện thông qua các tương tác của đối tượng với môi trường. Các nhà
tâm lý học hành vi tin rằng phản ứng của con người đối với kích thích từ môi trường chính là cái
tạo nên hành vi.

Behaviorism, also known as behavioral psychology, is a theory of learning based on the idea
that all behaviors are acquired through conditioning. Conditioning occurs through interaction
with the environment. Behaviorists believe that our responses to environmental stimuli shape
our actions.
Nguồn: Wikispace
Theo đó, hành vi có thể được học tập một cách có hệ thống và được
quan sát một cách rõ ràng từ bên ngoài, không đi sâu vào diễn biến
tâm lý nội tâm.

According to this school of thought, behavior can be studied in a systematic and observable
manner regardless of internal mental states.
Về cơ bản, người ta chỉ xét đến những hành vi quan sát được – còn những thứ như nhận thức,
cảm xúc và tâm trạng, đều khó được xem xét. Basically, only observable behavior should be
considered—cognitions, emotions, and moods are far too subjective.

Những nhà tâm lý học hành vi thuần túy tin rằng bất kỳ ai cũng có khả năng được đào tạo để
thực hiện một công việc nào đó dù nền tảng di truyền, đặc trưng tính cách và những suy nghĩ
nội tâm có như thế nào chăng nữa (tất nhiên là xét trong điều kiện thể chất tối thiểu). Yêu cầu
duy nhất ở đây là một điều kiện phù hợp.

Strict behaviorists believed that any person can potentially be trained to perform any task,
regardless of genetic background, personality traits, and internal thoughts (within the limits of
their physical capabilities). It only requires the right conditioning.
Lược sử hình thành và phát triển. A Brief History
Thuyết hành vi được chính thức thiết lập vào năm 1913 với bài phân tích của John B. Watson có
tên “Psychology as the Behaviorist Views It.” (Tâm lý học qua cái nhìn của nhà hành vi học).
Toàn bộ bài phân tích được Watson, người được xem là “cha đẻ” của thuyết hành vi, tóm gọn
lại như sau:

Behaviorism was formally established with the 1913 publication of John B.Watson’s classic
paper, “Psychology as the Behaviorist Views It.” It is best summed up by the following quote
from Watson, who is often considered the “father” of behaviorism:
“Giả sử tôi có khoảng 10 đứa bé khỏe mạnh, bình thường, tôi sẽ dùng điều kiện của riêng mình
mà nuôi chúng lớn, tôi đảm bảo rằng mình sẽ chọn ngẫu nhiên một đứa và huấn luyện nó trở
thành một chuyên gia trong một lĩnh vực nào đó – bác sĩ, luật sư, nghệ sĩ, thương gia và, thậm
chí là cả một người chuyên xin ăn và kẻ trộm, dù tài năng, thiên hướng, khuynh hướng, khả
năng, năng khiếu, và chủng tộc của tổ tiên nó là gì đi chăng nữa.”

“Give me a dozen healthy infants, well-formed, and my own specified world to bring them up in
and I’ll guarantee to take any one at random and train him to become any type of specialist I
might select—doctor, lawyer, artist, merchant-chief and, yes, even beggar-man and thief,
regardless of his talents, penchants, tendencies, abilities, vocations, and race of his ancestors.”
Nói một cách đơn giản, những nhà tâm lý học hành vi thuần túy tin rằng tất cả các hành vi đều
là kết quả của trải nghiệm. Simply put, strict behaviorists believe that all behaviors are the
result of experience.

Bất kỳ ai, dù nền tảng xuất thân học vấn có là gì đi nữa, vẫn có thể được đào tạo theo một cách
thức nào đó với các điều kiện tác động phù hợp. Any person, regardless of his or her
background, can be trained to act in a particular manner given the right conditioning.

Từ khoảng năm 1920 đến giữa những năm 1950, thuyết hành vi bắt đầu trở thành trường phái tư
tưởng thống trị trong tâm lý học. Một số người cho rằng sự phổ biến của tâm lý học hành vi đã
vượt ra khỏi khuôn khổ mong muốn đơn thuần là xây dựng tâm lý học như một ngành học
khách quan và có thể đo lường được. Các nhà nghiên cứu chú trọng vào việc tạo ra các học
thuyết với các mô tả rõ ràng và đo lường dựa trên thực nghiệm nhưng vẫn phải tạo được nhiều
đóng góp mang sức ảnh hưởng lên cuộc sống thường ngày của con người.

From about 1920 through the mid-1950s, behaviorism grew to become the dominant school of
thought in psychology. Some suggest that the popularity of behavioral psychology grew out of
the desire to establish psychology as an objective and measurable science. Researchers were
interested in creating theories that could be clearly described and empirically measured, but
also used to make contributions that might have an influence on the fabric of everyday human
lives.
Có 2 loại điều kiện hóa chính: There are two major types of conditioning:
Điều kiện hóa cổ điển là một kỹ thuật thường được sử dụng trong huấn luyện hành vi. Tại đây,
một kích thích trung tính được thực hiện kết hợp với kích thích tự nhiên xuất hiện trước đó. Kết
quả là kích thích trung tính sẽ đưa đến phản ứng tương tự như cách kích thích tự nhiên làm được
trước đó, thậm chí nó đưa đến phản ứng ngay cả khi không có mặt kích thích tự nhiên có từ
trước. Kích thích kết hợp này nay được gọi là kích thích có điều kiện và hành vi có được được
biết đến với tên gọi phản ứng có điều kiện.

Classical conditioning is a technique frequently used in behavioral training in which a neutral


stimulus is paired with a naturally occurring stimulus. Eventually, the neutral stimulus comes to
evoke the same response as the naturally occurring stimulus, even without the naturally
occurring stimulus presenting itself. The associated stimulus is now known as the conditioned
stimulus and the learned behavior is known as the conditioned response.
Điều kiện hóa từ kết quả (đôi khi còn được gọi là điệu kiện hóa phương tiện) là một phương
thức học tập có được thông qua các tác nhân củng cố và trừng phạt. Với điều kiện hóa từ kết
quả, một liên kết được hình thành giữa một hành vi và kết quả của hành vi đó. Khi một kết quả
tích cực có được sau khi thực hiện một hành động, hành động đó có khả năng xuất hiện trở lại
trong tương lai. Ngược lại, các phản ứng theo sau bởi kết quả tiêu cực sẽ ít có khả năng lặp lại
trong tương lai.

Operant conditioning (sometimes referred to as instrumental conditioning) is a method of


learning that occurs through reinforcements and punishments. Through operant conditioning,
an association is made between a behavior and a consequence for that behavior. When a
desirable result follows an action, the behavior becomes more likely to occur again in the
future. Responses followed by adverse outcomes, on the other hand, become less likely to
happen again in the future.
Những điều quan trọng cần biết. Top Things to Know
Học tập có thể xuất hiện qua các liên tưởng. Điều kiện hóa cổ điển hoạt động dựa trên việc phát
triển một liên tưởng giữa kích thích từ môi trường và kích thích tự nhiên có sẵn. Trong thí
nghiệm cổ điển của nhà sinh lý học Ivan Pavlov, con chó liên tưởng sự có mặt của thức ăn
(được xem là một kích thích tự nhiên khiến chó phản ứng nhỏ dãi) với tiếng rung chuông, sau
đó là hình ảnh cái áo khoác trắng của nhân viên phòng lab. Cuối cùng, chỉ cần thấy áo khoác
trắng thôi cũng đủ để chó nhỏ dãi.
Learning can occur through associations. The classical conditioning process works by
developing an association between an environmental stimulus and a naturally occurring
stimulus. In physiologist Ivan Pavlov’s classic experiments, dogs associated the presentation of
food (something that naturally and automatically triggers a salivation response) with the sound
of a bell, at first, and then the sight of a lab assistant’s white coat. Eventually, the lab coat
alone elicited a salivation response from the dogs.
Nhiều yếu tố khác nhau có thể ảnh hưởng đến quá trình điều kiện hóa cổ điển. Trong suốt giai
đoạn đầu của thí nghiệm, còn được gọi là giai đoạn lĩnh hội, một phản ứng được hình thành và
củng cố. Các yếu tố như cường độ của kích thích và thời gian xuất hiện kích thích có thể đóng
vai trò quan trọng quyết định tốc độ hình thành của liên tưởng.

Different factors can influence the classical conditioning process. During the first part of the
classical conditioning process, known as acquisition, a response is established and
strengthened. Factors such as the prominence of the stimuli and the timing of presentation can
play an important role in how quickly an association is formed.
Khi một liên tưởng biến mất, còn được gọi là giai đoạn dập tắt, nó sẽ làm hành vi trở nên yếu đi
dần hoặc biến mất. Các yếu tố như cường độ của phản ứng ban đầu có thể đóng vai trò quan
trọng quyết định tốc độ biến mất của liên tưởng. Ví dụ, phản ứng có được qua quá trình kích
thích càng lâu thì càng tốn nhiều thời gian để biến mất hơn.

When an association disappears, this is known as extinction, causing the behavior to weaken
gradually or vanish. Factors such as the strength of the original response can play a role in
how quickly extinction occurs. The longer a response has been conditioned, for example, the
longer it may take for it to become extinct.
Học tập cũng có thể xuất hiện thông qua các hình thức thưởng phạt. Nhà tâm lý học hành vi B.
F. Skinner đã mô tả điều kiện hóa từ kết quả là một quá trình mà việc học tập có thể xuất hiện
qua các tác nhân củng cố và trừng phạt. Cụ thể, bằng cách hình thành liên tưởng giữa một hành
vi nhất định và kết quả của hành vi đó, bạn sẽ bắt đầu học cách thực hiện hành vi của mình. Ví
dụ, nếu bố mẹ khen thưởng con mỗi lần chúng nhặt đồ chơi vào đúng chỗ, hành vi tốt này sẽ
tiếp tục được củng cố. Kết quả là, những đứa trẻ sẽ thường xuyên dọn dẹp đồ chơi hơn.

Learning can also occur through rewards and punishments. Behaviorist B.F. Skinner described
operant conditioning as the process in which learning can occur through reinforcement and
punishment. More specifically, by forming an association between a certain behavior and the
consequences of that behavior, you learn. For example, if a parent rewards their child with
praise every time they pick up their toys, the desired behavior is consistenly reinforced. As a
result, the child will become more likely to clean up messes.
Khung thời gian củng cố là rất quan tọng trong điều kiện hóa từ kết quả. Quá trình này trông có
vẻ khá đơn giản và ít lắt léo – đơn giản là quan sát một hành vi rồi đưa ra hình thức thưởng phạt.
Tuy nhiên, Skinner phát hiện ra rằng khung thời gian đưa ra những hình thức thưởng phạt này
có ảnh hưởng lớn lên tốc độ đối tượng tạo lập được hành vi mới và cường độ của các phản ứng
hành vi này.

Reinforcement schedules are important in operant conditioning. This process seems fairly
straight forward—simply observe a behavior and then offer a reward or punishment. However,
Skinner discovered that the timing of these rewards and punishments has an important influence
on how quickly a new behavior is acquired and the strength of the corresponding response.
Củng cố liên tục là hình thức khen thưởng mỗi giai đoạn của hành vi. Hình thức củng cố này
thường được áp dụng vào giai đoạn đầu của quá trình. Nhưng một khi hành vi được hình thành,
lịch củng cố cần đổi sang một trong những hình thức củng cố từng phần. Củng cố từng phần là
khen thưởng sau một số lần phản ứng nào đó hoặc sau một khoảng thời gian nào đó trôi qua.
Đôi lúc, củng cố từng phần xuất hiện theo một khung thời gian cố định và bất biến. Trong một
số trường hợp khác, một số phản ứng hoặc thời gian mang tính biến đổi và bất ngờ cần xuất hiện
trước khi tiến hành củng cố.

Continuous reinforcement involves rewarding every single instance of a behavior. It is often


utilized at the beginning of the operant conditioning process. But as the behavior is learned, the
schedule might switch to one of a partial reinforcement. This involves offering a reward after a
number of responses or after a period of time has elapsed. Sometimes, partial reinforcement
occurs on a consistent or fixed schedule. In other instances, a variable and unpredictable
number of responses or time must occur before the reinforcement is delivered.
Một vài nhà tư tưởng có sức ảnh hưởng trong ngành tâm lý học hành vi. Several thinkers
influenced behavioral psychology.
Bên cạnh những người đã đề cập ở trên, ta có một số nhà tư tưởng và nhà tâm lý học có tầm ảnh
hưởng lớn, để lại những dấu mốc không thể chối cãi trong tâm lý học hành vi như Edward
Thorndike – một nhà tâm lý học tiên phong mô tả luật hiệu quả, và Clark Hull – người đề xuất
học thuyết động lực về học tập.

In addition to those already mentioned, there are a number of prominent theorists and
psychologists who left an indenible mark on behavioral psychology. Among these are Edward
Thorndike, a pioneering psychologist who described the law of effect, and Clark Hull, who
proposed the drive theory of learning.
Có khá nhiều kỹ thuật trị liệu có gốc rễ từ tâm lý học hành vi. Mặc dù tâm lý học hành vi giữ vai
trò là học thuyết nền tảng, không còn phát triển mạnh mẽ sau năm 1950 nhưng những nguyên lý
của nó vẫn còn rất quan trọng. Thậm chí ngày nay, phân tích hành vi vẫn thường được sử dụng
như một kỹ thuật trị liệu giúp trẻ bị tự kỷ và chậm phát triển trí tuệ học những kỹ năng mới. Nó
thường gắn liền với các quá trình định hình (khen thưởng để đạt được hành vi mong muốn) và
xâu chuỗi (chia công việc thành các phần nhỏ hơn rồi dạy và xâu chuỗi các bước kế tiếp lại với
nhau). Các kỹ thuật liệu pháp hành vi khác bao gồm liệu pháp ác cảm, phương pháp làm mất
cảm thụ có hệ thống, phương pháp tặng thưởng có giá trị kinh tế, tạo mô hình mẫu và quản lý
hành vi tích cực.

There are a number of therapeutic techniques rooted in behavioral psychology. Though


behavioral psychology assumed more of a background position after 1950, its principles still
remain important. Even today, behavior analysis is often used as a therapeutic technique to help
children with autism and developmental delays acquire new skills. It frequently involves
processes such as shaping (rewarding closer approximations to the desired behavior) and
chaining (breaking a task down into smaller parts and then teaching and chaining the
subsequent steps together). Other behavioral therapy techniques include aversion therapy,
systematic desensitization, token economies, modeling, and contingency management.
Tâm lý học hành vi có khá nhiều điểm mạnh. Thuyết hành vi có nền tảng dựa trên những hành
vi quan sát được, vì vậy đôi khi chúng ta sẽ cảm thấy khá dễ dàng trong việc định lượng và thu
thập số liệu khi tiến hành nghiên cứu. Các kỹ thuật điều trị có hiệu quả như can thiệp sâu vào
hành vi, phân tích hành vi, phương pháp tặng thưởng có giá trị kinh tế và huấn luyện tập sự
riêng biệt đều có gốc rễ từ thuyết hành vi.

Behavioral psychology has some strengths. Behaviorism is based on observable behaviors, so it


is sometimes easier to quantify and collect data when conducting research. Effective therapeutic
techniques such as intensive behavioral intervention, behavior analysis, token economies, and
discrete trial training are all rooted in behaviorism. These approaches are often very useful in
changing maladaptive or harmful behaviors in both children and adults.
Bên cạnh đó nó cũng có một số hạn chế. Nhiều người phê bình thuyết hành vi, cho rằng đây chỉ
là cách tiếp cận một chiều khi tìm hiểu về hành vi con người. Theo họ, các học thuyết về hành
vi không bao hàm được tự do ý chí và sự tác động mang tính nội tại như tâm trạng, suy nghĩ và
cảm nghĩ. Mặt khác, nó cũng không nói lên được những dạng học tập khác xuất hiện mà không
cần đến các yếu tố củng cố và trừng phạt. Hơn nữa, con người và động vật có thể thích nghi
hành vi khi có thông tin mới xuất hiện dù là hành vi đó được thiết lập thông qua các yếu tố củng
cố đi chăng nữa.

It also has some weaknesses. Many critics argue that behaviorism is a one-dimensional
approach to understanding human behavior. They suggest that behavioral theories do not
account for free will and internal influences such as moods, thoughts, and feelings. Also, it does
not account for other types of learning that occurs without the use of reinforcement and
punishment. Moreover, people and animals can adapt their behavior when new information is
introduced even if that behavior was established through reinforcement.
Tâm lý học hành vi khá khác biệt so với các nhóm ngành khác. Một trong những lợi ích của
thuyết hành vi là nó cho phép các nhà khoa học kiểm tra được các hành vi quan sát được theo
một cách thức khoa học và có hệ thống. Tuy nhiên, nhiều người nghĩ rằng nó không đầy đủ vì
không chú ý đến một số thứ ảnh hưởng quan trọng lên hành vi. Ví dụ, Freud thấy thuyết hành vi
không thành công vì nó không nói lên được những suy nghĩ, cảm xúc và ham muốn của con
trường trong trạng thái tâm trí vô thức, tất cả đều gây ảnh hưởng lên các hành vi của con người.
Một số nhà tư tưởng khác, như Carl Rogers và những nhà tâm lý học nhân văn khác lại tin rằng
thuyết hành vi quá cứng nhắc và bị nhiều hạn chế, không xem xét đến các yếu tố mang tính đặc
trưng cá nhân.

Behavioral psychology differs from other perspectives. One of the major benefits of behaviorism
is that it allowed researchers to investigate observable behavior in a scientific and systematic
manner. However, many thinkers believed it fell short by neglecting some important influences
on behavior. Freud, for example, felt that behaviorism failed by not accounting for the
unconscious mind’s thoughts, feelings, and desires that influence people’s actions. Other
thinkers, such as Carl Rogers and the other humanistic psychologists, believed that behaviorism
was too rigid and limited, failing to take into consideration personal agency.
Gần đây, tâm lý sinh học đã nhấn mạnh sức mạnh của não bộ và di truyền trong việc xác định
hành vi và gây ảnh hưởng lên chúng. Các tiếp cận về mặt nhận thức trong tâm lý học lại tập
trung vào các quá trình tâm thần như suy nghĩ, đưa ra quyết định, ngôn ngữ và giải quyết vấn
đề. Dù là nội dung nào thì thuyết hành vi đã bỏ qua các quá trình và sự ảnh hưởng của các quá
trình này và chỉ dành thời gian đi sâu phân tích các hành vi quan sát được.

More recently, biological psychology has emphasized the power the brain and genetics play in
determining and influencing human actions. The cognitive approach to psychology focuses on
mental processes such as thinking, decision-making, language, and problem-solving. In both
cases, behaviorism neglects these processes and influences in favor of studying just observable
behaviors.
Kết luận. Final Thoughts
Một trong số những thế mạnh đáng gườm nhất của tâm lý học hành vi là khả năng quan sát và
đo lường hành vi một cách rõ ràng. Những hạn chế của cách tiếp cận này là nó không thể phân
tích được những quá trình nhận thức và sinh lý bên trong ảnh hưởng lên hành vi. Mặc dù hiện
nay thuyết hành vi không còn giữ được vị thế thống trị như trước đây nhưng nó vẫn có một tác
động lớn, giúp ta hiểu rõ thêm về tâm lý học con người. Bản thân quá trình điều kiện hóa đã
giúp chúng ta hiểu được nhiều loại hành vi khác nhau, từ cách con người học tập đến quá trình
phát triển của ngôn ngữ.

One of the greatest strengths of behavioral psychology is the ability to clearly observe and
measure behaviors. Weaknesses of this approach include failing to address cognitive and
biological processes that influence human actions. While the behavioral approach might not be
the dominant force that it once was, it has still had a major impact on our understanding of
human psychology. The conditioning process alone has been used to understand many different
types of behaviors, ranging from how people learn to how language develops.
Nhưng có lẽ đóng góp lớn nhất của tâm lý học hành vi nằm ở khả năng áp dụng thực tiễn của
nó. Những kỹ thuật của nó có thể đóng một vai trò mạnh mẽ trong việc điều chỉnh các hành vi
có vấn đề và khuyến khích các hành vi tích cực và có ích hơn. Ngoài tâm lý học, các bậc cha
mẹ, giáo viên, những nhà huấn luyện thú vật và nhiều người khác có thể sử dụng những nguyên
lý cơ bản của tâm lý học hành vi để giúp huấn luyện các hành vi tích cực mới và hạn chế những
hành vi không mong muốn.

But perhaps the greatest contributions of behavioral psychology lie in its practical applications.
Its techniques can play a powerful role in modifying problematic behavior and encouraging
more positive, helpful responses. Outside of psychology, parents, teachers, animal trainers, and
many others make use of basic behavioral principles to help teach new behaviors and
discourage unwanted ones.
Nguồn: https://www.verywell.com/behavioral-psychology-4013681

You might also like