Professional Documents
Culture Documents
Thói giả bệnh (Malingering)
Thói giả bệnh (Malingering)
(Malingering)
Giả bệnh là một người vờ bị bệnh trong khi thực sự tình trạng không tệ đến mức đó, đặc biệt là
khi người này muốn đạt được một điều gì đó.
Malingering is pretending to be sick when you aren’t or pretending to be sicker than you are,
particularly when you have something to gain.
Malingering is not a psychiatric disorder and can lead to abuse of the medical system, with
unnecessary tests being performed and time taken away from other patients.
Nguồn: Soul of Truth
Triệu chứng. Symptoms
Thói giả bệnh có thể xuất hiện ở nhiều mức độ nghiêm trọng khác nhau, từ mức nhẹ (nói sai các
triệu chứng) đến mức cao hơn (các triệu chứng bị nói quá lên). Một bệnh nhân có thể giả triệu
chứng của một rối loạn cụ thể nào đó hoặc chối bỏ sự tồn tại của yếu tố giúp giải thích các triệu
chứng. Giả bệnh không dễ bị phát hiện vì rất khó để thu thập dữ liệu rõ ràng. Một cuộc trao đổi
trực tiếp với bệnh nhân là cực kỳ cần thiết để hiểu được liệu người đó có đang giả bệnh hay
không.
Malingering can exist in a variety of intensities, from pure (in which all symptoms are falsified)
to partial, in which symptoms are exaggerated. A patient may simulate symptoms of a specific
disorder or deny the existence of the problem that may explain the symptoms. Malingering is not
easy to detect because of the difficulty in gathering overt evidence. A thorough clinical
interview is crucial to understanding whether a person is malingering or not.
Không nên nhầm lẫn thói giả bệnh với rối loạn giả tượng (động cơ ở rối loạn này là người bệnh
mong người khác tin mình bị một bệnh gì đó, chứ không phải để đạt được một phần thưởng vật
chất nào) và Rối loạn dạng cơ thể (các triệu chứng không xuất hiện do ý muốn của bệnh nhân).
Malingering should not be confused with factitious disorder (in which the motive is the desire to
occupy a sick role, rather than some form of material gain) and somatoform disorders (in which
symptoms are not produced willfully).
Nguyên nhân. Causes
Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể tìm kiếm phần thưởng (được nghỉ làm hay lợi ích tài
chính); trong một số trường hợp khác, bệnh nhân có thể giả mạo triệu chứng vì họ nghĩ rằng
những triệu chứng này kiểu gì cũng sẽ xuất hiện trong tương lai. Ví dụ, một người nói dối rằng
họ có các triệu chứng nhiễm trùng để nhận được tiền bồi thường, vì họ tin rằng kiểu gì trong
tương lai họ cũng sẽ bị nhiễm trùng.
In some cases, the patient may be seeking a reward (time off work or financial gain); in others,
the patient may falsify their symptoms because they think that the symptoms will inevitably arise
sometime in the future. For example, an individual may falsely claim that they have symptoms of
infection while they can receive compensation, because they believe that they will likely develop
the infection at some future point.
Điều trị. Treatments
Nếu nghi một người đang giả bệnh, bác sĩ nên cân nhắc những lý do có thể dựa vào đó để giải
thích cho hành vi của bệnh nhân. Bác sĩ nên cân nhắc tất cả các trường hợp: bệnh nhân có vấn
đề pháp lý, có khả năng nhận được lợi ích tài chính nào đó, hoặc mắc rối loạn nhân cách phản
xã hội; hoặc câu chuyện bệnh nhân chia sẻ không thống nhất với dữ liệu thực tế hay những
nguồn tin khác, bệnh nhân không phối hợp khi thực hiện đánh giá.
If malingering is suspected, the clinician should consider the patient’s possible reasons for
secondary gain. Cues for the clinician include: If the patient has legal problems, potential for
financial reward, or antisocial personality disorder; if the patient’s story is incongruent with
known facts or other informant accounts; if the patient will not cooperate while being
evaluated.
Đánh giá tâm lý cũng được khuyến nghị là một cách để phát hiện thói giả bệnh. Các nhà tâm lý
học sẽ có nhiều bộ công cụ đánh giá bên cạnh những lần khám lâm sàng được thiết kế để cung
cấp thông tin khách quan, khoa học về việc liệu một người có phản ứng thành thực với xét
nghiệm, hoặc họ có nói quá hay nói giảm những vấn đề tâm lý hay không (có thể để lấy được
một lợi ích ngoại lai nào đó như tiền bồi thường cho việc điều trị thương tích từ vụ kiện tụng ở
tòa).
Nguồn: https://www.psychologytoday.com/us/conditions/malingering