Professional Documents
Culture Documents
Chuong 5
Chuong 5
Psychology
GV phụ trách : Nguyễn Quốc Anh
Email : quocanh@ueh.edu.vn
Phone : 0944.116699
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Học tập hành vi
Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Nhận thức hành vi
Thực hành
Hành vi là toàn bộ những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra bên ngoài
của một người trong một hoàn cảnh cụ thể.
CON NGƯỜI
• Hành vi chuẩn:
• là các hành vi được lặp lại nhiều lần trong cộng đồng trong một tình huống cụ thể.
• là các hành vi được xem là phù hợp với qui ước của cộng đồng.
Quan điểm của trường phái Quan điểm của trường phái
Học tập Hành vi Nhận thức Hành vi
• Tất cả các hành vi con người (đúng/ sai) đều • Hành vi con người không phải là kết quả
được học tập từ môi trường xã hội. của một sự kiện hay biến cố nhưng là kết
• Việc học bị lỗi/ bị sai (tức là bị điều kiện hóa) là quả của nhận thức hay góc nhìn về sự
nguyên nhân của hành vi bất thường, lệch chuẩn. kiện ấy thế nào.
• Do đó cá nhân cần học cách cư xử và điều chỉnh
hành vi.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
• Điều chỉnh hành vi là kỹ thuật được sử dụng để thay đổi các hành vi sai lệch, đồng thời
củng cố hành vi mong muốn.
Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Học tập hành vi:
Ví dụ:
- Củng cố tích cực: “Em ném bóng tốt lắm” => đối tượng có thể sẽ ném
tiếp để tăng điểm.
- Củng cố tiêu cực: “Bôi dầu sẽ hết đau đầu” => đối tượng có thể sẽ bôi
tiếp để giảm đau, mặc dù thực tế không bôi thêm dầu sẽ không giảm
đau đầu.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Học tập hành vi
• Kỹ thuật Loại trừ tác nhân củng cố
Loại bỏ hành vi không mong đợi (tiêu cực) bằng cách ngừng tác nhân củng cố.
Tình huống:
Bé Ba cố gắng thu hút sự chú ý của mẹ bằng cách làm rơi đồ chơi
của cô ấy xuống sàn.
Mẹ cháu mỉm cười và nhặt đồ chơi lên cho bé.
Điều gì xảy ra khi mẹ làm như thế?
Điều gì xảy ra khi mẹ bé phớt lờ, không nhặc đồ chơi?
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Học tập hành vi
• Kỹ thuật tràn ngập/ trải nghiệm tận cùng (Flooding)
Thay đổi hành vi bằng cách cho tiếp xúc trực tiếp tận cùng vấn đề mà cá nhân đang
trải qua.
Ví dụ: bác sĩ trị liệu có thể liên kết hành vi rối loạn sử dụng
rượu với một ký ức khó chịu nào đó.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Học tập hành vi
• Kỹ thuật Hình mẫu (Modelling)
Còn được gọi là học tập qua quan sát hoặc bắt chước, là một quy trình dựa trên hành vi bao gồm
việc sử dụng các mô hình sống động hoặc mang tính biểu tượng để thể hiện một hành vi, suy nghĩ
hoặc thái độ cụ thể mà khách hàng có thể muốn có hoặc thay đổi.
Cơ sở logic của phương pháp mô hình hóa là phép loại suy.
Về mặt học tập, kỹ thuật này mô tả quá trình học tập hoặc tiếp thu thông tin, kỹ năng
hoặc hành vi mới thông qua trải nghiệm trực tiếp hoặc nỗ lực thử và sai sót (Salisu &
Ransom, 2014, p. 54)
Ví dụ:
+ Trẻ em bắt chước hành vi của ba mẹ, ông bà và học tập như một hình mẫu.
+ Giới trẻ dễ bắt chước và học theo hành vi và lối sống của người nổi tiếng.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Nhận thức hành vi
Mô hình ABC A
Activating Event
Sự kiện
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Nhận thức hành vi
Mô hình ABC
Tôi nhìn – Tôi nghĩ – Tôi cảm thấy – Tôi hành động
Cách chúng ta nhìn nhận sự kiện tích cực hay tiêu cực sẽ ảnh hưởng
đến cách cảm nhận, suy nghĩ và hành động.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Nhận thức hành vi
Mô hình ABC
Ví dụ:
A – Lan đi lên lầu, và bạn cô ấy (Điệp) đi xuống A – Lan đi lên lầu, và bạn cô ấy (Điệp) đi
nhưng không để ý đến Lan. xuống nhưng không để ý thấy Lan.
B – Lan nghĩ, “Chà, Điệp là một gã thiếu tinh tế B – Lan nghĩ, “Chà, Điệp, cậu ấy lúc nào
và không lịch sự” cũng tập trung công việc quá mức”
C – Lần tới, Lan sẽ né tránh Điệp C – Lan gọi Điệp, và Điệp nhìn thấy Lan và
xin lỗi vì không để ý thấy Lan và cả hai
cùng đi ăn trưa
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Nhận thức hành vi
Mô hình ABC – Những niềm tin và nhận thức tiêu cực thường gặp
1. Sự kiện 2. Cảm xúc 3. Suy nghĩ/ tiêu cực 4. Bằng chứng có lý 5. Bằng chứng vô lý 6. Viết lại suy nghĩ
dẫn đến hành vi
Thầy vào lớp Thất vọng Thầy giận vì lần rồi tôi Các anh chị khóa Từ đầu khóa học đến Rất có thể Thầy đang
nhưng hôm nay không làm bài theo trước nói đã bị Thầy giờ Thầy luôn giúp có một số chuyện
hướng dẫn của Thầy đánh rớt môn học này các bạn làm bài tập đang chi phối
và các bạn đã làm tốt
Thầy không Lo lắng Tôi không dám nhìn Thầy Thầy không thích thái Tôi đã hoàn thành Rất có thể Thầy đang
cười khi chào độ học tập và làm bài nhiệm vụ đúng thời không được khỏe
lớp không nghiêm túc hạn
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.3. Tâm lý học hành vi trong kinh doanh
• Quan sát để tìm hiểu tâm lý của một cá nhân khi tiếp xúc với mình (quan sát nhân viên, thủ trưởng, khách
hàng, đối tác làm ăn...) để kịp thời điều chỉnh hành vi giao tiếp.
Ví dụ: trong 1 cuộc thương lượng hợp đồng, thông qua những cử chỉ biểu hiện bên ngoài của đối tác,
nhà kinh doanh có thể đoán được rằng anh ta sẽ chấp nhận những điều khoản mình đưa ra hay không?
• Quan sát tâm lý của tập thể: dùng tai để lắng nghe những ý kiến dư luận của tập thể; dùng mắt để nhìn
mọi hiện tượng xã hội xảy ra trong tập thể; quan sát tâm trạng của tập thể, không khí tâm lý trong tập thể,
những xung đột trong tập thể, và quan sát đời sống tập thể của nhân viên.
• Quan sát để tìm hiểu tâm lý thị trường: đó là quan sát xu thế của thời trang, “mốt” để biết thị hiếu của
khách hàng; quan sát phong cách, thói quen mua hàng; quan sát thái độ của khách hàng đối với một mặt
thể hay một tập thể (thư từ, nhật ký, các tác phẩm văn học nghệ thuật của một người, các tài liệu lưu trữ
của tập thể...) nhằm làm rõ hơn các đặc điểm tâm lý của đối tượng đó và sự phát triển của chúng.
• Nhà quản trị có thể tìm hiểu nhân viên của mình thông qua các sản phẩm lao động của họ. Chẳng hạn:
khi xem một bản báo cáo, bản kế hoạch của nhân viên ta cũng có thể đánh giá được một cách tổng quát
• Nhờ phương pháp này nhiều khi nhà quản trị phát hiện ra các nhân tài, đào tạo họ trở thành những nhà
Ví dụ: trong khi bàn về phép dùng người, Khổng Minh Gia Cát Lượng đã nói về phương pháp này:
• Khi muốn kiểm tra năng lực của một cán bộ, nhân viên sắp được đề bạt.
Ví dụ: cử một nhân viên, hay cán bộ sắp được đề bạt đi công tác, ông ta ủy nhiệm quyền giám đốc cho
nhân viên đó. Sau khi đi về, thủ trưởng kiểm tra lại các giấy tờ, tài liệu xem người kia xử lý thế nào
trong điều kiện do mình tạo ra.
• Khi muốn kiểm tra mô hình quản lý mới mà nhà quản trị định thi hành trong tương lai. Trong quá
trình thực nghiệm như vậy sẽ bộc lộ ra ưu, nhược điểm của các thành viên, của mô hình quản lý
mới. Trên cơ sở đó mà ta nhận xét, đánh giá nhân viên, đề bạt cán bộ và đổi mới công tác quản lý.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.3. Tâm lý học hành vi trong kinh doanh
hiểu năng lực tư duy và các phẩm chất khác của đối tượng;
• Nhà quản trị trực tiếp gặp gỡ quần chúng để thăm dò ý kiến về một vấn đề nào đó thuộc đường lối
• Cũng có thể sử dụng phương pháp này để phỏng vấn dự tuyển viên trong quá trình tuyển chọn
nhân viên.