Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

Hiệu ứng giả dược (Placebo Effect)

Hiệu ứng giả dược là một hiện tượng khi một số người trải nghiệm một điều tích cực hay có
được một lợi ích nào đó sau khi được cho sử dụng một loại chất/thuốc không có tác dụng hoặc
một hình thức điều trị giả nào đó.

The placebo effect is the phenomenon in which some people experience a benefit after the
administration of an inactive substance or sham treatment.

Giả dược là một loại chất nào đó không có


tác dụng y khoa, như nước lọc, dung dịch
nước muối hòa tan, hoặc viên đường. Giả
dược là một dạng thức điều trị giả nhưng
trong một số trường hợp lại tạo ra một phản
ứng rất thực. Sự mong đợi của bệnh nhân
đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong
hiện tượng này; một người càng mong chờ vào hiệu quả điều trị thì họ càng có phản ứng chân
thật trước giả dược.

A placebo is a substance with no known medical effects, such as sterile water, saline solution,
or a sugar pill. A placebo is a fake treatment that in some cases can produce a very real
response. The expectations of the patient play a significant role in the placebo effect; the more a
person expects the treatment to work, the more likely they are to exhibit a placebo response.
Sử dụng giả dược trong nghiên cứu y khoa. Use of Placebos in Medical Research
Trong một nghiên cứu y khoa, một nhóm bệnh nhân được cho sử dụng một loại giả dược và một
nhóm khác tiếp nhận điều trị thực. Mục đích của nghiên cứu này là để xem hình thức điều trị
này có tác dụng thực hay không. Nếu tham dự viên uống thuốc thật cho thấy sự cải thiện đáng
kể hơn khi uống giả dược thì nghiên cứu sẽ góp phần khẳng định tác dụng của loại thuốc thật
đang cần nghiên cứu.

In medical research, some patients in a study may be administered a placebo while other
participants receive the actual treatment. The purpose of doing this is to determine whether or
not the treatment has a real effect. If participants taking the actual drug demonstrate a
significant improvement over those taking the placebo, the study can help support the claim for
the drug’s effectiveness.
Ví dụ về hiệu ứng giả dược. Examples of the Placebo Effect
Ví dụ, hãy tưởng tượng một tham dự viên tình nguyện tham gia vào một nghiên cứu nhằm xác
định tính hiệu quả của một loại thuốc đau đầu. Sau khi uống thuốc nhóm nghiên cứu đưa, cô
thấy cơn đau đầu nhanh chóng tan đi, và cảm thấy khá hơn rất nhiều. Tuy nhiên, sau này cô biết
rằng mình nằm trong nhóm được cho uống giả dược và cái mà cô uống chỉ là viên đường mà
thôi.

For example, let’s imagine that a participant has volunteered for a study to determine the
effectiveness of a new headache drug. After taking the drug, she finds that her headache quickly
dissipates, and she feels much better. However, she later learns that she was in the placebo
group and that the drug she was given was just a sugar pill.
Một trong những tác động mạnh mẽ và được nghiên cứu nhiều nhất của giả dược là trong giảm
đau. Theo một số dữ liệu, có xấp xỉ từ 30 đến 60% người bệnh cảm thấy cơn đau biến mất sau
khi uống giả dược.

One of the most studied and strongest placebo effects is in the reduction of pain. According to
some estimates, approximately 30 to 60 percent of people will feel that their pain has
diminished after taking a placebo pill.
Hiệu ứng giả dược trong thí nghiệm tâm lý. The Placebo Effect in Psychology Experiments
Trong thí nghiệm tâm lý, giả dược là một hình thức điều trị giả hoặc điều trị bằng một chất trơ
nào đó, vốn không có tác động lâm sàng. Các nhà nghiên cứu có thể thực hiện trên một nhóm
tham dự viên được cho uống giả dược hoặc tiếp nhận một can thiệp giả tạo độc lập nào đó. Tác
động của hình thức điều trị giả này sau đó được so sánh với các tác động thực tế độc lập của
nhóm cho uống thuốc thật.

In a psychology experiment, a placebo is an inert treatment or substance that has no known


effects. Researchers might utilize a placebo control group, which is a group of participants who
are exposed to the placebo or fake independent variable. The impact of this placebo treatment is
then compared to the results of the real independent variable of interest in the experimental
group.
Mặc dù giả dược không có tác động điều trị thực tế nào nhưng các nhà nghiên cứu đã phát hiện
ra chúng có thể tạo ra cả tác động tâm lý và sinh lý. Tham dự viên trong nhóm giả dược đã cho
thấy sự thay đổi trong nhịp tim, huyết áp, mức độ lo âu, nhận thức cơn đau, trạng thái mệt mỏi
và thậm chí là hoạt động của não bộ. Những tác động này chỉ ra vai trò của não bộ trong sức
khỏe và đời sống khỏe mạnh.

Even though placebos contain no real treatment, researchers have found they can have a
variety of both physical and psychological effects. Participants in placebo groups have
displayed changes in heart rate, blood pressure, anxiety levels, pain perception, fatigue, and
even brain activity. These effects point to the brain’s role in health and well-being.
Nguyên nhân của hiện tượng? What Causes the Placebo Effect?
Các nghiên cứu vẫn tiếp tục được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi tại sao một số người lại trải
nghiệm những thay đổi ngay cả khi họ chỉ uống giả dược. Một cách lý giải ở đây là việc uống
giả dược đã khơi mào cho sự giải phóng endorphins. Endorphins có cấu trúc tương tự như
morphine và những loại thuốc giảm đau dạng thuốc phiện khác, có tác dụng giống như thuốc
giảm đau tự nhiên của não bộ.

Research is ongoing as to why some people experience changes even when they are only
receiving a placebo. One possible explanation is that taking the placebo triggered a release of
endorphins. Endorphins have a structure similar to morphine and other opiate painkillers and
act as the brain’s own natural painkillers.
Các nhà nghiên cứu đã mô tả hiệu ứng giả dược trong thực tế sử dụng phương pháp chụp cắt lớp
não, chỉ ra những vùng chứa thụ cảm thể dạng thuốc phiện được kích hoạt trong cả nhóm điều
trị thường lẫn điều trị giả dược. Naloxone là một chất đối vận với chất dạng thuốc phiện làm
khóa tác động của endorphine sản sinh tự nhiên và các chất dạng thuốc phiện. Sử dụng naloxone
làm hạn chế tác động xoa dịu cơn đau của giả dược.

Researchers have been able to demonstrate the placebo effect in action using brain scans,
showing that areas that contain many opiate receptors were activated in both the placebo and
treatment groups. Naloxone is an opioid antagonist that blocks both natural endorphins and
opioid drugs. Using naloxone, placebo pain relief is reduced.
Ngoài ra còn có những cơ chế khác có thể dùng để giải thích hiện tượng này, đó là quá trình
điều kiện hóa, động lực, và kỳ vọng nơi bệnh nhân. Trong một số trường hợp, một loại giả dược
có thể được kết hợp với điều trị thực cho đến khi hiệu quả mong muốn được hình thành, đây
cũng là một ví dụ của quá trình điều kiện hóa cổ điển.
Other possible explanations include conditioning, motivation, and expectation. In some cases, a
placebo can be paired with an actual treatment until it comes to evoke the desired effect, an
example of classical conditioning.
Những người có động lực và niềm tin vào sự hiệu quả của một hình thức điều trị hoặc những
người đã được điều trị hiệu quả trước đây sẽ có khả năng trải nghiệm hiệu ứng giả dược cao
hơn.

People who are highly motivated to believe that a treatment will work, or who had a treatment
work previously, may be more likely to experience a placebo effect.
Ngược lại, một số người lại có triệu chứng tiêu cực trước một giả dược, một dạng phản ứng
được gọi là “hiệu ứng nocebo” (Tạm dịch là “Phản dược”- ND). Ví dụ, một bệnh nhân có thể
phản ứng đáp lại một giả dược với các triệu chứng như đau đầu, nôn mửa hoặc chóng mặt,.

Conversely, individuals can experience negative symptoms as a response to a placebo, a


response that is sometimes referred to as the “nocebo effect.” For example, a patient might
report having headaches, nausea or dizziness in
response to a placebo.
Nocebo: Thứ không có hại cuối cùng gây hại vì bạn
nghĩ rằng nó có hại.
Nguồn: https://www.verywell.com/what-is-the-
placebo-effect-2795466

You might also like