Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 3. Đ Co Giãn
CHƯƠNG 3. Đ Co Giãn
ĐỘ CO GIÃN
%QD
EDP
%P
Trong đó: %ΔQD: Là phần trăm thay đổi của lượng cầu;
%ΔP: Là phần trăm thay đổi của giá.
Co giãn điểm
Khi thay đổi của giá là vô cùng nhỏ, ta có thể tính độ co giãn của cầu theo giá
tại một điểm trên đường cầu. Khi đó độ co giãn của cầu theo giá được xác định bằng
công thức:
dQD P
E DP x
dP QD
P
Hay: ED QP x
P D'
QD
Ví dụ: Sau khi nghiên cứu thị trường, một công ty xác định được phương trình
cầu về sản phẩm A trên thị trường Hà Nội như sau: P = 100 – 0,5Q.
dQD P 1 P
Ta có: E D với đường cầu tuyến tính E D dP x
P P
x
dP QD QD
dQD
1 P
Hay: E D
P
D'
x
PQ QD
Khi đó độ co giãn của cầu tại điểm P = 50, Q = 100 là:
1 50
EDP x 1
0,5 100
Có hai cách viết độ co giãn của cầu theo giá EDP 1 hoặc E = E DP = 1. Điều
đó có nghĩa là khi giá của hàng hóa tăng 1% sẽ tác động làm lượng cầu hàng hóa đó
giảm 1% và ngược lại, nếu giá hàng hóa giảm 1% thì lượng cầu về hàng hóa đó sẽ
tăng 1%.
Co giãn khoảng
Khi phần trăm thay đổi của giá là lớn, công thức tính tại điểm không còn thích
hợp nữa, khi đó để tính độ co giãn của cầu theo giá ta tính độ co giãn trên một khoảng
hữu hạn của đường cầu (đoạn AB). Với điểm A có tọa độ là (P 1, Q1) và tọa độ của
điểm B là (P2, Q2) (Hình 3.1).
A
P1
P2 B
0
Q1 Q2 Q
P1 P2
Khi giá tăng từ P2 lên P1 ta có: %P21
P2
Khi đó mẫu số để xác định giá trị của phần trăm thay đổi của giá sẽ khác nhau
khi giá tăng và giá giảm. Trong khi chúng ta đang quan tâm đến mức độ phản ứng
của lượng cầu trước sự thay đổi của giá trong một khoảng hữu hạn của đường cầu
(đoạn AB). Vì vậy để tính độ co giãn trên một khoảng hữu hạn của đường cầu ta lấy
giá trung bình giữa hai giá P1, P2 làm cơ sở xác định phần trăm thay đổi của giá. Khi
giá giảm từ P1 xuống P2 ta có:
P P P1
% P 2
P P2 P1
2
P2 P1
P : Giá trung bình; P
2
Khi xác định %∆QD ta lấy lượng trung bình giữa hai lượng Q1, Q2 làm cơ sở
xác định. Khi giá giảm P1 xuống P2 ta có lượng cầu tăng từ Q1 lên Q2, khi đó:
QD Q2 Q1
%QD
QD Q2 Q1
2
Trong đó: QD : Sự thay đổi lượng cầu hàng hóa; QD Q2 Q1
Q2 Q1
QD : Lượng cầu trung bình; Q D
2
Độ co giãn của cầu theo giá trong khoảng hữu hạn AB có thể xác định như
sau:
%QD Q2 Q1 P2 P1
EDP x
%P P2 P1 Q2 Q1
Ví dụ: Có số liệu về giá và lượng cầu về táo trong năm vừa qua như sau:
Khi đó độ co giãn của cầu theo giá nếu giá thay đổi từ 2500 đến 3000 như sau:
7,2 7,4 3000 2500
EDP x 0,15
3000 2500 7,2 7,4
E = E DP = 0,15 cho biết trong khoảng giá từ 2500 đến 3000, khi giá hàng hóa
tăng 1% sẽ làm cho lượng cầu hàng hóa giảm 0,15% và ngược lại.
3.2.1.2. Phân loại độ co giãn của cầu theo giá
Với E = E DP độ co giãn của cầu theo giá có thể có năm giá trị tương ứng như
sau:
E > 1: Cầu co giãn tương đối. Khi giá hàng hóa thay đổi 1% sẽ dẫn đến lượng
cầu thay đổi nhiều hơn 1%, hay một sự thay đổi nhỏ của giá hàng hóa sẽ dẫn đến sự
thay đổi lớn của lượng cầu hàng hóa đó.
E < 1: Cầu ít co giãn. Khi giá hàng hóa thay đổi 1% dẫn đến lượng cầu hàng
hóa thay đổi ít hơn 1%, hay một sự thay đổi lớn của giá hàng hóa nhưng dẫn đến sự
thay đổi nhỏ của lượng cầu hàng hóa.
E = 1: Cầu co giãn đơn vị. Khi giá hàng hóa thay đổi 1% dẫn đến lượng cầu
hàng hóa cũng thay đổi đúng bằng 1%
E = ∞: Cầu hoàn toàn co giãn. Đường cầu là đường nằm ngang song song
với trục hoành. Người tiêu dùng sẽ mua hàng tại mức giá P*, một sự thay đổi trong
Q
giá sẽ dẫn đến một sự thay đổi lớn trong lượng cầu .
P
E = 0: Cầu hoàn toàn không co giãn. Đường cầu là đường thẳng đứng song
song với trục tung. Người tiêu dùng luôn mua tại một lượng Q* cố định dù giá cả
hàng hóa đó có thể thay đổi như thế nào (giá hàng hóa có thể tăng hoặc giảm nhưng
lượng cầu về hàng hóa đó luôn không đổi).
P
P P
D
(D) (D)
Q Q Q
(a) E > 1 (b) E < 1 (c) E = 1
P
P
(D)
(D)
P*
Q Q* Q
(d) E = ∞ (e) E = 0
E=∞
E>1
E=1
E<1
E=0
Q
P1
(b)
P2 (D)
(a) (c)
Q1 Q2 Q
P1
(e)
P2
(d) (f) (D)
Q1 Q2 Q
P1
(y)
P2
Q1 Q2 Q
E=∞
E>1
E=1
E<1
E=0
Q
(a) Đường cầu
TR
TR tối đa
Cầu co Cầu ít co
giãn, giảm giãn, giảm
giá sẽ làm giá sẽ làm
tăng giảm
doanh thu doanh thu
Hình 3.7. Độ co giãn và tổng doanh thu dọc theo đường cầu tuyến tính
Mối quan hệ giữa độ co giãn của cầu theo giá và doanh thu giúp chỉ ra cho
người bán khi muốn tăng doanh thu thì cần tăng hay giảm giá sản phẩm. Không
những thế, khi xác định được độ co giãn của cầu theo giá sẽ giúp cơ quan quản lý
nhà nước đưa ra được quyết định nên tăng thuế loại hàng hóa nào và nên giảm thuế
loại hàng hóa nào khi muốn tăng thu cho ngân sách. Như đối với rượu và thuốc lá là
các hàng hóa tiêu dùng đặc biệt, người tiêu dùng vẫn mua hàng cho dù giá cao, thuộc
nhóm hàng hóa có cầu ít co giãn (E<1). Vì vậy, việc đánh thuế các hàng hóa này,
chính phủ thu thêm doanh thu thuế và người tiêu dùng phải chịu phần thuế lớn hơn
so với người sản xuất. Ngược lại, với những hàng hóa có cầu co giãn tương đối
(E>1), có nhiều hàng hóa thay thế thì chính phủ áp những mức thuế thấp, thậm chí
là có thể miễn thuế cho những hàng hóa này.
Đồng thời, mối quan hệ này minh họa cho một kết quả chung. Khi cầu không
co giãn doanh thu mà nông dân thu được khi mất mùa sẽ cao hơn khi được mùa. Độ
co giãn của cầu đối với một số hàng hóa thiết yêu như lương thực, xăng dầu thường
thấp vì thói quen tiêu dùng khó thay đổi ngay mặc dù giá tăng lên. Nên khi lượng
cung giảm, đường cung dịch chuyển lên trên sang trái, giá hàng hóa sẽ tăng lên. Điều
đó làm tăng chi tiêu của người tiêu dùng và đồng thời cũng tăng doanh thu của người
sản xuất. Vì vậy, đối với mặt hàng lương thực. Nhiều trường hợp người nông dân
phải đối mặt với điệp khúc “được mùa rớt giá, mất mùa được giá” vì khi mất mùa
giá tăng, cầu ít co giãn sẽ làm tăng doanh thu và vụ mùa bội thu nhưng giá giảm
nhiều lại làm giảm tổng doanh thu
3.2.2. Độ co giãn của cầu theo thu nhập
3.2.2.1. Khái niệm và cách tính
Độ co giãn của cầu theo thu nhập ( E ID ) là chỉ số đo lường sự phản ứng của
lượng cầu hàng hóa với sự thay đổi của thu nhập của người tiêu dùng. Chỉ số này
cho thấy khi thu nhập của người tiêu dùng thay đổi thì lượng cầu về hàng hóa nào
đó sẽ thay đổi theo như thế nào, nói cách khác, chỉ số này cho biết % thay đổi của
lượng cầu khi thu nhập thay đổi 1%. Độ co giãn của cầu theo thu nhập được tính
bằng phần trăm thay đổi của lượng cầu hàng hóa chia cho phần trăm thay đổi thu
nhập của người tiêu dùng.
Công thức tổng quát tính độ co giãn của cầu theo thu nhập như sau:
%Q XD
E D
%I
X ,I
Trong đó: %QXD : Là phần trăm thay đổi của lượng cầu hàng hóa X.
Tương tự như độ co giãn của cầu theo giá, độ co giãn của cầu theo thu nhập
cũng được tính theo hai cách là co giãn tại một điểm và co giãn trên một khoảng hữu
hạn trên đường cầu
Co giãn điểm
Khi thay đổi của thu nhập là vô cùng nhỏ nhưng sự thay đổi này cũng có tác
động đến lượng cầu hàng hóa, do vậy có thể tính E ID theo co giãn điểm như sau:
dQ DX I I
E D
X ,I x QID ' x
dI QX QX
Ví dụ: Hàm số mô tả mối quan hệ giữa lượng cầu của hàng hóa A và thu nhập
như sau: QD = 50 - 4I. Trong đó I là thu nhập tính bằng triệu đồng và Q tính bằng
chiếc. Với mức thu nhập 5.000.000đ/tháng, tính độ co giãn của cầu về hàng hóa A
tại mức thu nhập này.
Với mức thu nhập I = 5 thì lượng cầu hàng hóa A là QD = 30. Có hàm cầu QD
= 50 - 4I nên QD’ = -4. EID = QD’ x (I/Q) = - 4 x 5/30 = -0,67. Tại điểm I = 5, khi thu
nhập tăng 1% thì lượng cầu hàng hóa A giảm 0,67%.
Co giãn khoảng
Khi sự thay đổi của thu nhập khá lớn kéo theo sự thay đổi của lượng cầu trong
một đoạn hữu hạn trên đường cầu, công thức tính tại điểm không thích hợp nữa, khi
đó E ID được tính theo co giãn khoảng, công thức tính như sau:
I 2 I1
Q D
I Q Q1 2 Q Q1 I 2 I1
E XD, I x 2 x 2 x
I Q I 2 I1 Q2 Q1 I 2 I1 Q2 Q1
2
Trong đó: Q D : Sự thay đổi lượng cầu hàng hóa; Q D Q2 Q1
I : Sự thay đổi của thu nhập; I I 2 I1
I 2 I1
I : Thu nhập trung bình; I
2
Q2 Q1
Q: Lượng cầu trung bình của hàng hóa; Q X
2
Ví dụ: Hàm số mô tả mối quan hệ giữa lượng cầu của hàng hóa A và thu nhập
như sau: QD = 50 - 4I. Trong đó I là thu nhập tính bằng triệu đồng/tháng và Q tính
bằng chiếc. Mức thu nhập 5.000.000đ/tháng tăng lên 10.000.000đ/tháng, tính độ co
giãn của cầu về hàng hóa A theo sự thay đổi thu nhập này
Với mức thu nhập I1 = 5 thì lượng cầu Q1 = 30. Mức thu nhập I2 = 10 thì lượng
cầu Q2 = 10.
EID = (Q2 – Q1)/(I2 – I1) x (I2 + I1)/(Q2 + Q1)
EID= (10 – 30)/(10 - 5) x (10 + 5)/(10 + 30) = -1,5
Trong khoảng thu nhập từ 5.000.000đ/tháng đến 10.000.000đ/tháng, nếu thu
nhập tăng 1% thì lượng cầu về hàng hóa A giảm 1,5%.
3.2.2.2. Phân loại hàng hóa theo độ co giãn của cầu theo thu nhập
Dựa theo độ co giãn của cầu theo thu nhập, có thể phân loại hàng hoá như sau:
E XD, I >0: X là hàng hóa thông thường
E XD, I =0: X là hàng hóa độc lập với thu nhập (tương đối)
Ví dụ: Có số liệu điều tra về thu nhập bình quân tháng của hộ gia đình ở một
vùng qua hai thời kỳ và lượng cầu về máy giặt như sau:
Thời kỳ điều tra thu Mức thu nhập bình Lượng cầu máy giặt
nhập quân tháng (1000đ/hộ) (1000 chiếc)
I 2100 44
II 2500 56
2100 2500 44 56
Khi đó: Q 12; I 400; I 2300; Q 50
2 2
12 2300
E XD, I x 1,38 1 . Vì vậy, máy giặt là hàng hóa cao cấp đối với những
400 50
hộ gia đình trong cuộc điều tra trên và khi thu nhập tăng 1% sẽ làm cho lượng cầu
máy giặt tăng 1,38%.
Xác định độ co giãn của cầu theo thu nhập giúp doanh nghiệp có thể dự đoán
cầu của người tiêu dùng trong những điều kiện kinh tế nhất định. Khi nền kinh tế
tăng trưởng, thu nhập của người tiêu dùng tăng và họ trở nên giàu có hơn, lúc này,
lượng cầu về hàng hóa thông thường, hàng xa xỉ sẽ tăng lên trong khi lượng cầu về
hàng hóa thứ cấp sẽ giảm xuống. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, thu
nhập của người tiêu dùng giảm sút, họ cảm thấy nghèo hơn và sẽ bớt chi tiêu đi, lúc
này, lượng cầu về hàng hóa thông thường, hàng xa xỉ sẽ giảm xuống trong khi lượng
cầu về hàng hóa thứ cấp sẽ tăng lên. Doanh nghiệp cần nắm bắt những đặc điểm này
để có thể cân nhắc khi quyết định sản xuất sản phẩm trong từng thời kỳ nhất định.
3.2.3. Độ co giãn của cầu theo giá hàng hóa liên quan
3.2.3.1. Khái niệm và cách tính
Độ co giãn của cầu theo giá hàng hóa liên quan ( E XD,Y ) hay còn gọi là độ co
giãn của cầu theo giá chéo, là đại lượng đo lường sự phản ứng của lượng cầu một
hàng hóa X với sự thay đổi giá của hàng hóa Y có liên quan. Đại lượng này cho thấy,
với hai hàng hóa X và Y có liên quan đến nhau, khi giá hàng hóa Y thay đổi 1% thì
lượng cầu về hàng hóa X sẽ thay đổi bao nhiêu %. Độ co giãn của cầu theo giá hàng
hóa liên quan được tính bằng phần trăm thay đổi của lượng cầu hàng hóa X chia cho
phần trăm thay đổi giá của hàng hóa liên quan Y.
Công thức tổng quát tính độ co giãn của cầu theo giá hàng hóa liên quan như
sau:
%Q XD
E D
%PY
X ,Y
Trong đó:
%QXD : là phần trăm thay đổi của lượng cầu hàng hóa X;
Tương tự như độ co giãn của cầu theo giá, độ co giãn của cầu theo giá hàng
hóa có liên quan cũng được tính theo hai cách là co giãn tại một điểm và co giãn trên
một khoảng hữu hạn của đường cầu
Co giãn điểm
Khi thay đổi của giá hàng hóa Y là vô cùng nhỏ, có thể tính độ co giãn của
cầu theo giá hàng hóa có liên quan E XD,Y theo co giãn điểm như sau:
dQ XD PY P
E D
X ,Y x QPDY ' x Y
dPY QX QX
Trong đó:
QPDY ' : Đạo hàm bậc nhất lượng cầu hàng hóa X theo giá hàng hóa Y
Ta có: QAD = 100 + 5PB, lấy đạo hàm bậc nhất lượng cầu hàng hóa A theo giá
hàng hóa B, ta được: QAD’ = 5 . Thay PB = 5 vào hàm cầu ta được QAD = 125. E AD,B =
5 x 5/125 = 0,2. Tại mức giá PB = 5, khi giá hàng hóa B tăng 1% thì lượng cầu hàng
hóa A tăng 0,2%.
Co giãn khoảng
Khi phần trăm thay đổi giá Y (PY) là lớn, công thức tính tại điểm không thích
hợp nữa, khi đó độ co giãn chéo của cầu E XD,Y được tính theo co giãn khoảng, công
thức tính như sau:
PY 2 PY 1
Q X D
PY QX 2 QX 1 2 Q QX 1 PY 2 PY 1
E XD,Y x x X2 x
PY QX PY 2 PY 1 QX 2 QX 1 PY 2 PY 1 QX 2 QX 1
2
Trong đó: QXD : Sự thay đổi lượng cầu hàng hóa X; QXD QX 2 QX 1
PY 2 PY 1
PY : Giá trung bình của hàng hóa Y; P Y
2
QX 2 QX 1
QX : Lượng cầu trung bình của hàng hóa X; Q X
2
Ví dụ: Hàm số mô tả mối quan hệ giữa lượng cầu hàng hoá A với giá hàng
hoá B như sau : QAD = 100 + 5PB. Trong đó QA là lượng cầu đối với hàng hóa A và
PB là giá của hàng hóa B có liên quan đến hàng hóa A. Do một số nguyên nhân, giá
hàng hóa B tăng từ 5 lên đến 10 (PB1 = 5; PB2 = 10)
Ta có: QAD = 100 + 5PB. Thay PB1 = 5 vào hàm cầu ta được QA1D = 125; PB2
= 10 vào hàm cầu ta được QA2D = 150.
E AD, B = (150 – 125) / (10 – 5) x (10 + 5) / (150 + 125) = 0,27. Trong khoảng giá
hàng hóa B từ 5 đến 10, nếu giá hàng hóa B tăng 1% thì lượng cầu hàng hóa A tăng
0,27%
3.2.3.2. Phân loại hàng hóa theo độ co giãn chéo của cầu
Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa hai hàng hóa X và Y độ co giãn chéo của cầu
có thể mang dấu dương hoặc âm. Dựa vào độ co giãn chéo của cầu, có thể phân loại
các hàng hoá như sau:
E XD,Y >0: X, Y là hai hàng hóa thay thế trong tiêu dùng
E XD,Y <0: X, Y là hai hàng hóa bổ sung trong tiêu dùng
E XD,Y =0: X, Y là hai hàng hóa độc lập (tương đối)
Có thể lấy số liệu ước lượng về độ co giãn của cầu đối với thức ăn (X), quần
áo (Y), du lịch (Z) và độ co giãn chéo giữa ba hàng hóa này ở Anh để thấy rõ mối
quan hệ giữa các hàng hóa này
Bảng 3.3. Độ co giãn chéo và độ co giãn của cầu hàng hóa ở Anh1
Do 1% thay đổi trong giá của
% thay đổi của lượng cầu Thức ăn Quần áo Du lịch
Thức ăn -0,4 0 0,1
Quần áo 0,1 -0,5 -0,1
Du lịch 0,3 -0,1 -0,5
Nguồn: R.Blundell et al., “what do we learn about consumer demand pattems from
micro data?”, American Economic Review,1993
E XD 0,4 ; E XD,Y 0 ; E XD,Z 0,1 ; Như vậy với thức ăn lượng cầu nhạy cảm hơn
khi chính giá của thức ăn thay đổi so với sự thay đổi giá của quần áo và du lịch. 0 là
độ co giãn chéo của cầu về thức ăn với quần áo (1% thay đổi trong giá của quần áo
không làm thay đổi lượng cầu về thức ăn). 0,1 là độ co giãn chéo của cầu về thức ăn
với du lịch (1% thay đổi trong giá của du lịch làm lượng cầu về thức ăn tăng lên
0,1%).
Xem xét tương tự với quần áo và du lịch. Độ co giãn của cầu đối với ba hàng
hóa này nằm trong khoảng –0,4 đến –0,5. Hay đối với cả ba hàng hóa này, lượng
1
David Begg – Stanley Fischer – Rudiger Dornbusch, Kinh tế học vi mô, Nhà xuất bản thống kê, 2010, (tr54)
cầu nhạy cảm hơn khi giá của chính bản thân hàng hóa đó thay đổi so với sự thay
đổi của giá các hàng hóa khác.
3.3. Độ co giãn của cung theo giá
3.3.1. Khái niệm và cách tính
Độ co giãn của cung theo giá (ESP) là đại lượng đo lường sự thay đổi của lượng
cung khi có sự thay đổi của giá cả hàng hóa đang nghiên cứu. Đại lượng này cho
biết khi giá hàng hóa thay đổi 1% thì lượng cung hàng hóa đó thay đổi bao nhiêu %.
Độ co giãn của cung theo giá được tính bằng phần trăm thay đổi của lượng cung chia
cho phần trăm thay đổi của giá cả hàng hóa. Do giá và lượng cung có quan hệ thuận
chiều nên độ co giãn của cung theo giá luôn mang dấu dương.
Nếu ký hiệu QS và P là lượng cung và giá của hàng hóa trên thị trường thì độ
co giãn của cung theo giá được xác định như sau:
%Q S
E
S
%P
P
Trong đó:
%ΔQS là phần trăm thay đổi của lượng cung;
%ΔP là phần trăm thay đổi của giá.
Độ co giãn của cung theo giá có thể được tính theo hai cách là co giãn điểm
và co giãn khoảng (co giãn trên một khoảng hữu hạn của đường cung).
Co giãn điểm
Khi sự thay đổi của giá là vô cùng nhỏ, ta có thể tính độ co giãn của cung theo
giá tại một điểm trên đường cung. Khi đó độ co giãn của cung theo giá được xác
định bằng công thức:
dQS P
E SP x
dP QS
P
Hay: ES QP x
P S'
QS
Co giãn khoảng
Khi giá hàng hóa có sự thay đổi khá lớn kéo theo sự thay đổi của lượng cung
trên một đoạn hữu hạn của đường cung, công thức tính tại điểm không còn thích hợp
nữa, khi đó, độ co giãn của cung theo giá được tính trên một khoảng hữu hạn của
đường cung và được xác định theo công thức sau:
P2 P1
Q P Q Q
S S
2
S
Q2S Q1S P2 P1
ES
P
x S x S2
1
x
P Q P2 P1 Q2 Q1S P2 P1 Q2S Q1S
2
Trong đó: Q S : Sự thay đổi lượng cung hàng hóa; Q S Q2S Q1S
Q2S Q1S
Q : Lượng cung trung bình; Q
S
P2 P1
P : Giá trung bình; P
2
0< EPS <1: Cung ít co giãn. Nếu giá tăng 1% làm lượng cung tăng ít hơn 1%.
Đường cung tương đối dốc. Đường cung của dầu lửa thường rất dốc cho thấy một
sự thay đổi lớn của giá chỉ tạo ra sự thay đổi nhỏ trong lượng cung.
EPS >1: Cung co giãn. Nếu giá tăng 1% làm lượng cung tăng nhiều hơn 1%.
Đường cung tương đối thoải. Đường cung của thịt lợn, thịt bò, thịt gà,… tương đối
thoải cho biết một sự thay đổi nhỏ của giá có thể tạo ra sự thay đổi đáng kể trong
lượng cung.
EPS = 1: Cung co giãn đơn vị. Nếu giá tăng 1% làm lượng cung tăng 1%.
EPS = 0: Cung hoàn toàn không co giãn. Lượng cung được cố định Q* bất kể
giá cả, đường cung thẳng đứng.
EPS = ∞: Cung hoàn toàn co giãn. Ở mức giá P* nhà cung cấp sẵn sàng bán tại
bất cứ lượng cầu nào, đường cung là đường nằm ngang.
P P
(S) (S)
(S)
Q Q Q
0<E<1 E>1 E=1
P
P
(S)
(S)
P*
Q Q* Q
E=∞
E=0
P
SNgắn hạn
SDài hạn
P P S’
S’
E1 S
P1 E1
S E1 t
P1
t
P0 E0
P0 E0
D
D
Q
Q1 Q0 Q Q1 Q0
2
Marshall-Lerner condition, http://textbook.stpauls.br/International/page_86.htm
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3
Câu 1. Hãy phân biệt độ dốc và độ co giãn? Tại sao độ co giãn là đại lượng đo lường
không đơn vị?
Câu 2. Tại sao trên cùng một đường cầu tuyến tính độ co giãn theo giá khác nhau tại
mỗi điểm của đường cầu?
Câu 3. Tại sao độ co giãn của cung và cầu ảnh hưởng đến gánh nặng thuế mà người
sản xuất và người tiêu dùng phải chịu?
Câu 4. Tại sao để thu được nhiều thuế chính phủ nên đánh thuế các hàng hóa có cầu
ít co giãn?
Câu 5. Hãy chỉ ra mối quan hệ giữa độ co giãn của cầu theo giá, mức chi và doanh
thu?
Câu 6. Tại sao độ co giãn của cung và cầu theo giá thay đổi theo thời gian?
Câu 7. Độ co giãn chéo của cầu theo giá của hàng hóa liên quan là gì? Tại sao độ co
giãn này có thể có giá trị dương và âm?
Câu 8. Độ co giãn của cầu theo thu nhập là gì? Ý nghĩa của độ co giãn này?
Câu 9. Tại sao khi được mùa người nông dân thường không phấn khởi?
Câu 10. Khi thu nhập của nền kinh tế tăng nhà đầu tư nên điều chỉnh cơ cấu đầu tư
như thế nào?
Câu 11. Cầu thị trường về vải thiều ở Việt nam tương đối ít co giãn.
a. Do thời tiết thuận lợi, vải thiều được mùa bội thu. Tuy nhiên, người trồng vải thiều
không cảm thấy vui vì điều này? Tại sao? Minh họa bằng đồ thị.
b. Theo bạn, Chính phủ cần làm gì để hỗ trợ người trồng vải thiều?
Câu 12. Cầu thị trường về chanh leo ở Việt Nam tương đối ít co giãn.
a. Thời tiết không thuận lợi, chanh leo không được mùa. Điều này khiến doanh thu
của người nông dân tăng hay giảm? Tại sao?
b. Viện Nông nghiệp vừa nghiên cứu và tìm ra giống chanh leo mới, ra quả quanh
năm với năng suất cao. Điều này tác động như thế nào đến thị trường chanh leo thời
gian tới?
Giải thích và minh họa các câu trả lời trên bằng đồ thị
Câu 13. Xét cầu hàng hóa A là đường thẳng, có hệ số co giãn của cầu theo giá EDP=
-1,3.
a. Nếu giá hàng A trên thị trường tăng 10%, lượng cầu hàng A thay đổi bao nhiêu
%?
b. Giá nguyên liệu đầu vào sản xuất hàng A tăng, điều này tác động đến giá và sản
lượng cân bằng trên thị trường hàng A như thế nào? Minh họa các câu trả lời trên
bằng đồ thị
Câu 14. Giả sử hàm cầu của hàng hóa X được biểu diễn như sau:
QD = -2I + 50.
Trong đó I là thu nhập tính bằng triệu đồng và Q tính bằng chiếc.
a. Tính hệ số co giãn của cầu theo thu nhập đối với hàng hóa X tại mức thu nhập I 0
= 8 triệu đồng. Nêu ý nghĩa kinh tế? Hàng hóa X thuộc loại hàng hóa gì?
b. Tính hệ số co giãn khoảng của cầu đối với thu nhập nếu thu nhập tăng từ 8 triệu
đồng lên 12 triệu đồng. Nêu ý nghĩa kinh tế?
Câu 15. Một công ty ước lượng được hàm cầu đối với sản phẩm của mình như sau:
QXD = 120 + 10PY.
Trong đó QXD là lượng cầu đối với hàng hóa X do công ty cung cấp và PY là giá của
hàng hóa Y có liên quan đến hàng hóa X.
a. Tính hệ số co giãn của cầu tại mức giá PY = 3. Nêu ý nghĩa kinh tế? X và Y là hai
hàng hóa thay thế hay bổ sung nhau trong tiêu dùng?
b. Tính hệ số co giãn khoảng của cầu theo giá khi PY nằm trong khoảng giá (3 –5).
Nêu ý nghĩa kinh tế.