Professional Documents
Culture Documents
LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ TRUYỀN CHẤT AutoRecovered
LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ TRUYỀN CHẤT AutoRecovered
LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ TRUYỀN CHẤT AutoRecovered
Câu 3: Nêu các phương pháp chưng, phạm vi sử dụng và ưu nhược điểm của các
phương pháp chưng đó
Phương pháp Phạm vi sử dụng Ưu điểm Nhược điểm
Chưng đơn giản -Khi nhiệt độ sôi - Đây là phương - Sản phẩm thu
của 2 cấu tử khác pháp đơn giản, dễ được không có độ
xa nhau. vận hành tinh khiết cao
-Khi không đòi hỏi - Năng suất không
sản phẩm có độ cao
tinh khiết cao.
- Làm việc giản
-Tách hốn hợp đoạn
lỏng ra khỏi tạp
chất không bay
hơi.
-Tách sơ bộ hỗn
hợp nhiều cấu tử.
Chưng bằng hơi - Tách cấu tử - Giảm nhiệt độ Phân huỷ chất
nước trực tiếp không tan trong sôi của hỗn hợp lỏng, tiêu tốn hơi
nước nước
-Có thể tiến hành
- Tách cấu tử khó tại nhiệt độ nhỏ
bay hơi ra khỏi hơn nhiệt độ sôi
cấu tử dễ bay hơi của từng cấu tử
- Cấu tử cần chưng
có nhiệt độ sôi
cao, dễ bị phân
huỷ ở nhiệt độ
cao.
Chưng luyện liên - Đòi hỏi sản Chỉ cần cấp nhiệt Lãng phí năng
tục phẩm có độ tinh cho quá trình lượng, tách không
khiết cao chưng ở nồi cuối triệt để, cồng
cùng, nhiệt độ của kềnh.
các nồi chưng tiếp
theo giảm dần.
Câu 4: Tỷ số hồi lưu là gì? Tỷ số hồi lưu ảnh hưởng như thế nào đến kích thước của
tháp chưng luyện liên tục.
- Tỷ số hồi lưu là lượng lỏng hồi lưu tính trên một đơn vị sản phẩm đỉnh R=Gx/P
- R -> Rmin (hồi lưu cực tiểu), lượng sản phẩm đỉnh P thu được lớn nhất, nhưng
chiều cao tháp rất cao. Điều này không kinh tế vì tăng chi phí chế tạo tháp mặc dù
có giảm chi phí làm việc
- R -> ꝏ ( hồi lưu hoàn toàn), lượng sản phẩm đỉnh P thu được nhỏ nhất. Điều này
không kinh tế ( mặc dù chiều cao H là nhỏ nhất). Mặc khác chỉ số hồi lưu càng lớn
thì lượng nhiệt tiêu thụ ở đáy tháp càng nhiều vì cần phải làm bay hơi lượng hồi
lưu này và làm tăng chi phí đến thiết bị đun sôi lại sản phẩm đáy
Câu 5: Hãy trình bày quá trình chưng luyện liên tục một hỗn hợp hai cấu tử gồm:
vẽ đầy đủ hệ thống tháp chưng luyện liên tục và trình bày nguyên lý làm việc của hệ
thống.
Nguyên lí làm việc của tháp chưng luyện như sau: hơi đi từ dưới lên, lỏng đi từ
trên xuống. Nồng độ các cấu tử thay đổi theo chiều cao của tháp, nhiệt độ sôi cũng
thay đổi tương ứng với sự thay đổi nồng độ của chúng. Cụ thể, trên đĩa 1 chất lỏng
có nồng độ của cấu tử dễ bay hơi là x1, hơi bốc lên có nồng độ y1 (y1 > x1). Hơi
này qua lỗ đĩa đi lên đĩa 2 tiếp xúc với lỏng ở đó. Nhiệt độ của chất lỏng ở đĩa 2
thấp hơn đĩa 1, nên một phần hơi được ngưng tụ lại, do đó nồng độ cấu tử dễ bay
hơi trên đĩa 2 là x2 > x1. Hơi bốc lên từ đĩa 2 có nồng độ cấu tử dễ bay hơi là y2
(y2 > x2) đi lên đĩa thứ 3. Nhiệt độ của chất lỏng trên đĩa 3 thấp hơi ở đĩa 2, nên
hơi được ngưng tụ một phần và chất lỏng trên đĩa 3 có nồng độ là x3 > x2, ... Như
vậy, trên mỗi đĩa xảy ra quá trình truyền chất giữa hai pha lỏng và pha hơi. Một
phần cấu tử dễ bay hơi chuyển từ pha lỏng sang pha hơi và một phần khác chuyển
từ hơi sang lỏng. Quá trình bốc hơi và ngưng tụ lặp đi lặp lại nhiều lần, cuối cùng
trên đỉnh tháp thu được sản phẩm đỉnh có nồng độ của cấu tử dễ bay hơi cao và
dưới đáy tháp thu được sản phẩm đáy có nồng độ cấu tử khó bay hơi cao.
Câu 6: Điểm đẳng phí
Hỗn hợp thực là hỗn hợp bao gồm các cấu tử:
- Chúng hoàn toàn tan lẫn vào nhau nưng tồn tại điểm đẳng phí. Tại đó áp suất hơi
đạt giá trị cực tiểu. VD etylic- nước
- Chúng hoàn toàn tan lẫn vào nhau nưng tồn tại điểm đẳng phí. Tại đó áp suất hơi
đạt giá trị cực tiểu. VD ax nitric- nước
Câu 7: Hỗn hợp đẳng phí là gì ?
Một loại hỗn hợp dung dịch gồm hai hoặc nhiều chất lỏng tan lẫn với nhau, nhưng
không thể tách riêng được thành các cấu tử riêng biệt bằng các phương pháp chưng cất
thông thường.
Điểm quan trọng của hỗn hợp đẳng phí là tại một điểm xác định trong quá trình chưng
cất, pha lỏng và pha hơi của hỗn hợp có cùng thành phần cấu tử.
Khi hỗn hợp đẳng phí được đun sôi, pha hơi sau khi ngưng tụ sẽ có thành phần giống như
pha lỏng ban đầu. Điều này đảm bảo rằng các cấu tử trong hỗn hợp đẳng phí không thể
được tách riêng lẻ bằng phương pháp chưng cất thông thường
Câu 8: Trường hợp hh tồn tại điểm đẳng phí ở áp suất cực đại tương ứng vs nhiệt
độ cực tiểu or ngược lại thì khả năng chưng luyện sẽ xảy ra ntn ?
Câu 9: Điều kiện và khả năng tách các cấu tử trong quá trình chưng cất phụ thuộc vào
các yếu tố:
- Bản chất của hỗn hợp đem chưng
- Nhiệt độ
- Áp suất
- Lưu lượng nguyên liệu
- Số đĩa lý thuyết
- Qúa trình tiếp xúc lỏng hơi trong tháp
- Khả năng tách phụ thuộc vị trí đĩa tiếp liệu.
Câu 10 : So sánh phạm vi sử dụng của pp trích ly lỏng lỏng và chưng luyện
Trích ly lỏng lỏng Chưng luyện
Giống nhau: Đều nhằm tách các cấu tử ra khỏi nhau từ trạng thái hỗn hợp hoặc dung dịch
Khác nhau:
Phương pháp dùng để tách hỗn hợp các chất lỏng,
khí khác nhau thành các chất riêng biệt dựa vào độ
bay hơi khác nhau. Khi chưng cất sẽ thu được khá
nhiều thành phẩm và nóphụ thuộc vào cấu tử.
Do đó, chưng cất dùng để:
1. Các chất ổn định hóa học ở nhiệt độ sôi của
chúng.
2. Dung dịch có các cấu tử có độ bay hơi khác
xa nhau.
3. Có thể dùng để tách các chất khí
4. Chưng luyện nhiều lần để thu được dung
dịch nồng độ cao hơn
5. Với các dung dịch có độ bay hơi giống nhau
như hỗn hợp đẳng phí cần kĩ thuật đặc biệt là
chưng đẳng phí…
* Trích ly 1 bậc:
- Ưu điểm: có thể tách được triệt để cấu tử cần tách trong Raphinat, tốn ít dung môi và
nồng độ cấu tử pha phân bố trong dung dịch trích ly cao
- Nhược điểm:
- Phạm vi áp dụng: được dử dụng phổ biến trong công nghiệp
Câu 4: Trình bày các phương pháp trích ly trong công nghiệp gồm: trích ly một bậc
và trích ly nhiều bậc chéo dòng (chỉ trình bày sơ đồ hệ thống, và cách biểu diễn các
phương pháp đó trên đồ thị Y-X và trên đồ thị tam giác đều)
* Trích ly 1 bậc:
Theo sơ đồ gián đoạn, người ta cho dung dịch đầu F có nồng độ cấu
tử cần tách xF vào thùng với một lượng cần thiết, sau đó cho dung
môi thứ S có nồng độ cấu tử cần tách yS, rồi khuấy đến trạng thái cân
bằng thì ngừng khuấy, để yên cho chất lỏng phân lớp ngay trong thiết
bị này. Sau đó rót hết pha nặng, rồi lớp pha nhẹ.
Còn theo sơ đồ làm việc liên tục thì hỗn hợp đầu F, dung môi thứ S
được rót liên tục vào thùng khuấy 1 , ở đó dung dịch được khuấy
liên tục và tháo liên tục vào thiết bị phân li 2, ở đây được phân li liên
tục thành pha nặng và pha nhẹ và được tháo ra liên tục.
Quá trình trích li nhiều bậc chéo dòng chính là lặp lại nhiều lần của quá trình trích một
bậc. Lượng dung dịch trích thu được ở mỗi bậc E1, E2, E3... chứa lượng cấu tử cần tách
giảm dần. Lượng dung môi tiêu tốn chung bằng tổng dung môi tiêu tốn mỗi bậc. Quá
trình này được tiến hành gián đoạn trong cùng một thiết bị có cánh khuấy. Nghĩa là với
một lượng hỗn hợp đầu F, người ta đổ nhiều lần dung môi S, mỗi lần đổ một lượng dung
môi S cần thiết vào thiết bị rồi khuấy đến trạng thái cân bằng, rồi để lắng lớp raphinat và
dung dịch trích. Sau đó tách lớp dung dịch trích ra, còn Raphinat được giữ lại trong thiết
bị và tiếp tục rót một lượng dung môi S vào rồi tiến hành quá trình tương tự như trên cho
đến khi Raphinat có nồng độ yêu cầu.
- Cách biểu diễn phương pháp đó trên sơ đồ Y-X:
- Cách biểu diễn phương pháp đó trên đồ thị tam giác đều:
Câu 8: Nhiệt độ điểm sương của không khí ẩm là gì ? Ý nghĩa của nhiệt độ điểm
sương trong quá trình sấy. Cách xác định nhiệt độ điểm sương (bằng công thức tính
và bằng đồ thị I-x)
- Nhiệt độ điểm sương là nhiệt độ khí bão hòa với hơi nước khiến hơi nước hóa lỏng. Nói
cách khác nhiệt độ điểm sương là nhiệt độ mà độ ẩm tương đối của khối không khí đạt
đến 100%
- Ý nghĩa:
Biết được nhiệt độ điểm sương để chọn nhiệt độ cuối của quá trình sấy phải lớn hơn
nhiệt độ ñiểm sương để tránh ngưng tụ ẩm trên bề mặt vật liệu sấy. ‘;
- Cách xác định ts bằng công thức tính:
- Cách xác định bằng đồ thị I-x:
Câu 8: nhiệt độ (tư) bầu ướt của không khí ẩm là gì? Cách xác định ts và tư trên đồ
thị I-x
*Nhiệt độ bầu ướt:
- Ý nghĩa: