Professional Documents
Culture Documents
Ly Thuyet Ly 9 hk2 21 22 Giua Ki 22 23 1
Ly Thuyet Ly 9 hk2 21 22 Giua Ki 22 23 1
Qua công thức , ta thấy muốn giảm điện trở thì phải tăng S, tức là dùng dây dẫn
có tiết diện lớn. Khi đó thì dây có khối lượng lớn, đắt tiền, nặng, dễ gãy, phải có hệ thống
cột điện lớn.
Giảm công suất hao phí bằng cách giảm diện trở dây tải điện thì có bất lợi: Tổn phí để
tăng tiết diện S của dây còn lớn hơn giá trị điện năng bị hao phí.
+ Tăng hiệu điện thế( có lợi):
Tăng hiệu điện thế thì công suất hao phí sẽ giảm rất nhiều
2
℘
vì ℘hp = R. 2 - công suất hao phí tỉ lệ nghịch với bình phương hiệu điện thế đặt vào hai
U
đầu dây, tăng hđt lên n lần thì ℘hp giảm n2 lần.
VD: Theo chiều xuôi: U tăng 6 lần thì ℘hp giảm bn lần?
2
℘
vì ℘hp = R. 2 nên công suất hao phí tỉ lệ nghịch với bình phương hiệu điện thế đặt
U
vào hai đầu dây, do đó khi tăng hđt lên 6 lần thì ℘hp giảm 62 = 36 lần.
Theo chiều ngược: ℘hp giảm 100 lần thì U tăng bn lần?
2
℘
vì ℘hp = R. 2 - nên công suất hao phí tỉ lệ nghịch với bình phương hiệu điện thế đặt vào
U
hai đầu dây, do đó khi ℘hp giảm 100 lần thì U tăng √ 100 = 10 lần.
-Khi truyền tải điện năng đi xa phương án làm giảm hao phí hữu hiệu nhất là tăng hiệu điện
thế đặt vào hai đầu dây dẫn bằng các máy biến thế.
Trong đó: U1: Hiệu điện thế ở hai đầu cuộn sơ cấp (V)
U2: Hiệu điện thế ở hai đầu cuộn thứ cấp (V)
n1 : Số vòng dây ở cuộn sơ cấp (vòng)
n2 : Số vòng dây ở cuộn thứ cấp (vòng
- Phân loại: + Nếu U2 > U1 : máy tăng thế.
+ Nếu U2 < U1 : máy hạ thế.
- Ở hai đầu đường dây tải điện về phía nhà máy điện đặt máy tăng thế để giảm hao phí về
nhiệt trên đường dây tải, ở nơi tiêu thụ đặt máy hạ thế xuống bằng hiệu điện thế định mức
của các dụng cụ tiêu thụ điện.
chính.
Từ đó thay số tính.
'
OB ' O B +OF '
+ Ảnh ảo thì B’F’ = OB’ + OF’ thay vào (3): OB =
OF '
Từ đó thay số tính.
d. Cách tính:
* Nếu A trên trục chính:
A' B' OA '
∆OA’B’ ∆OAB (g – g) → AB = OA (1)
A' B' A' F A' B' A' F
∆FA’B’ ∆FOI (g – g) → OI = OF mà OI = AB vì ABIO là hcn → AB = OF (2)
OA ' A' F
Từ (1) và (2) : OA = OF (3)
OA ' OF−OA '
Mà A’F = OF – OA’ thay vào (3): OA = OF
Từ đó thay số tính.
* Nếu B trên trục chính:
A' B' OB '
∆OA’B’ ∆OAB (g – g) → AB = OB (1)
A' B' B' F A' B' B' F
∆FA’B’ ∆FIO (g – g) → IO = OF mà IO = AB vì ABOI là hcn → AB = OF (2)
OB ' B' F
Từ (1) và (2) : OB = OF (3)
OB ' OF−OB '
Mà B’F = OF – OB’ thay vào (3): OB = OF
Từ đó thay số tính.
VD:
Vật cách Thấu kính hội tụ 15cm, TK có tiêu cự 18cm. ảnh thu được có đặc điểm gì?
d= 15cm, f = 18cm thì d<f : ảnh ảo cùng chiều lớn hơn vật.
Vật cách Thấu kính hội tụ 15cm, TK có tiêu cự 6cm. ảnh thu được có đặc điểm gì?
d= 15cm, f = 6cm thì d >2f: ảnh thật ngược chiều nhỏ hơn vật
Cho TKHT có tiêu cự 10cm, đặt vật ở vị trí nào để thu được ảnh thật ngược chiều
nhỏ hơn vật?
f = 10cm để thu được ảnh thật ngược chiều nhỏ hơn vật thì d>2f túc là d>20cm
Cho TKHT có tiêu cự 10cm, đặt vật ở vị trí nào để thu được ảnh ảo cùng chiều lớn
hơn vật?
f = 10cm để thu được ảnh ảo cùng chiều lớn hơn vật thì d<f tức là d<10cm
4. Mắt.
* Cấu tạo:
- Hai bộ phận quan trọng nhất của mắt là: thể thủy tinh và màng lưới (còn gọi là võng
mạc).
+ Thể thủy tinh: là một thấu kính hội tụ bằng một chất trong suốt và mềm.
+ Màng lưới: là một màng ở đáy mắt, tại đó ảnh của vật mà ta nhìn thấy sẽ hiện lên rõ nét.
* Sự tạo ảnh trên màng lưới:
- Để nhìn rõ các vật ở các vị trí xa, gần khác nhau thì mắt phải điều tiết để ảnh hiện rõ trên
màng lưới bằng cách co giãn thể thủy tinh (thay đổi tiêu cự của thể thủy tinh).
- Ảnh của vật mà ta nhìn hiện trên màng lưới có đặc điểm là ảnh thật, ngược chiều và nhỏ
hơn vật.
- Điểm xa nhất mà mắt có thể nhìn rõ khi không điều tiết gọi là điểm cực viễn (kí hiệu C V).
Khoảng cách từ điểm CV đến mắt là khoảng cực viễn OCv.
Khi nhìn vật ở điểm cực viễn thì tiêu cự của thể thủy tinh nằm trên màng lưới, lúc này thể
thủy tinh có tiêu cự dài nhất.
- Điểm gần nhất mà mắt có thể nhìn thấy được gọi là điểm cực cận (kí hiệu C C )
Khoảng cách từ điểm CC đến mắt là khoảng cực cận OCc.
Khi nhìn vật ở điểm cực cận mắt phải điều tiết lớn nhất.
- Mắt nhìn rõ vật nếu vật nằm trong khoảng từ điểm CC đến điểm CV .
* Mắt cận thị:
- Mắt cận thị là mắt có thể nhìn rõ những vật ở gần, nhưng không nhìn rõ những vật ở xa.
Ví dụ:+ Khi đọc sách, phải đặt sách gần mắt hơn bình thường.
+ Ngồi dưới lớp, nhìn chữ viết trên bảng thấy mờ.
+ Ngồi trong lớp, nhìn không rõ các vật ngoài sân trường.
- Kính cận là thấu kính phân kì.
Mắt cận phải đeo kính phân kì để nhìn rõ những vật ở xa.
Kính cận thị thích hợp có tiêu điểm F trùng với điểm cực viễn (C V ) của mắt: OF =
OCv
- Mắt bị cận khi không phải điều tiết tiêu điểm của thể thủy tinh nằm trước màng lưới,
điểm cực cận và điểm cực viễn của mắt cận gần hơn điểm cực cận và điểm cực viễn của
mắt người bình thường.
* Mắt lão:
- Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa nhưng không nhìn rõ những vật ở gần.
- Kính lão là thấu kính hội tụ.
Mắt lão phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ những vật ở gần.
- Mắt lão khi không điều tiết tiêu điểm của thể thủy tinh nằm trên màng lưới, điểm cực
viễn của mắt lão như người bình thường.
* Lưu ý: tính điểm cực cận ( Cc)
- Mắt bình thường : 25cm trở ra
- Mắt cận: nhỏ hơn 25cm
- Mắt lão ( viễn thị) : 50cm trở ra
- Khoảng cực cận của mắt lão > Khoảng cực cận mắt bình thường > Khoảng cực cận mắt
cận
5. Kính lúp:
- Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn dùng để quan sát các vật nhỏ.
25
- Công thức tính độ bội giác: G = f
Trong đó: f : tiêu cự (cm)
- Cách sử dụng kính lúp: Khi quan sát một vật nhỏ qua kính lúp, ta phải đặt vật trong
khoảng tiêu cự của kính sao cho thu được một ảnh ảo, cùng chiều và lớn hơn vật.