Phân biệt bổ ngữ xu hướng来&去

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

Phân biệt bổ ngữ xu hướng 来 / 去

Có 2 loại bổ ngữ là bổ ngữ xu hướng đơn và bổ ngữ xu hướng kép (phức hợp)
1. Bổ ngữ Xu hướng đơn:
Cấu trúc:
Động từ + 来 / 去 (Biểu đạt xu hướng của động tác)
• 来: biểu thị động tác hướng gần người nói.

• 去: biểu thị động tác hướng xa người nói.


 Động từ 去,来 đặt sau động từ khác làm bổ ngữ để biểu thị xu hướng gọi là
bổ ngữ xu hướng đơn.

 Nếu động tác hướng về phía người nói thì dùng 来, nếu động tác hướng ra xa
người nói thì dùng 去.

 Khi tân ngữ là từ chỉ nơi chốn:

Tân ngữ phải được đặt phía sau động từ và phía trước 来/去. Ví dụ:

– 我到凯特家去了。

/Wǒ dào Kǎitè jiā qù le./

Tớ đi qua nhà của Kate rồi.

 Khi tân ngữ là danh từ chỉ đồ vật

Thường tân ngữ sẽ được đặt trước hoặc sau 来/去, cả hai trường hợp đều được. Ví
dụ:

– 他带了一个照相机来。/他带来了一个照相机。

Tā dài le yí gè zhàoxiàngjī lái./Tā dài lái le yí gè zhàoxiàngjī.

Anh ấy đem một cái máy chụp hình đế


2. Bổ ngữ Xu hướng kép:
Các bổ ngữ xu hướng kép thường dùng

上 下 进 出 回 过 起

来 上来 下来 进来 出来 回来 过来 起来

去 上去 下去 进去 出去 回去 过去

 đi sau một động từ khác để làm bổ ngữ gọi là bổ ngữ xu hướng kép.

 (Cách dùng của 来 và 去 trong bổ ngữ xu hướng kép giống như 来 và 去 trong
bổ ngữ xu hướng đơn.)
Ví dụ:
(1). Quyển tiểu thuyết ấy đã cho mượn rồi. 那本小说已经借出去了。(Nà běn
xiǎoshuō yǐjīng jiè chūqùle.)

(2). Cô ấy từ bên ngoài chạy vào. 她从外边跑进来。(Tā cóng wàibian pǎo jìnlái.)

(3). Tôi lấy từ trong balo một cái ô. 我从我的包包拿出来一把伞。(Wǒ cóng


wǒ de bāo bāo ná chūlái yī bǎ sǎn)

(4). Anh ấy chạy từ dưới lầu lên đây. 他从下楼跑上来。(Tā cóng xià lóu pǎo
shànglái.)

Chú ý
1.Động từ vừa có bổ ngữ xu hướng kép vừa có tân ngữ, nếu tân ngữ chỉ nơi chốn
phải đặt trước 来 và 去.
Cấu trúc:
Chủ ngữ + động từ + Bổ ngữ xu hướng kép + Tân ngữ ( nơi chốn ) + 来/去

S + V + Bổ ngữ xu hướng + O ( nơi chốn ) + 来/去

Ví dụ:
(1). Ô tô đã chạy ra khỏi nhà máy. 汽车开出工厂来了。(Qìchē kāi chū
gōngchǎng láile.):

(2). Con bỏ túi xách vào trong tủ đi! 你把你的提包放进柜子里去吧。(Nǐ bǎ nǐ


de tíbāo fàng jìn guìzi lǐ qù ba.)

(3). Cô ấy mang máy ảnh về kí túc xá rồi. 她带照相机回宿舍去了。(Tā dài


zhàoxiàngjī huí sùshè qùle.)

(4). Tôi cầm cuốn sách xuống dưới lầu. 我拿一本书下楼来。(Wǒ ná yī běn shū
xià lóu lái.)

2. Nếu tân ngữ là sự vật không chỉ nơi chốn, để trước hay sau 来 và 去 đều được.

Cấu trúc:
Chủ ngữ + động từ + Bổ ngữ xu hướng kép + Tân ngữ

S + V + Bổ ngữ xu hướng kép + O

Ví dụ:
Hai câu sau dịch như nhau:

(1).A: 他从书架上拿下一本中文书来。(Tā cóng shūjià shàng ná xià yī běn


zhōngwén shū lái.)
B: 他从书架上拿下来一本中文书。(Tā cóng shūjià shàng ná xià lái yī běn
zhōngwén shū.)

⇒ đều có nghĩa là (Anh ấy lấy một quyển sách tiếng Hoa từ trên giá sách xuống.)

(2).A: 她替我给老师借回来了一张北京地图。(Tā tì wǒ gěi lǎoshī jiè huíláile


yī zhāng běijīng dìtú.)

B: 她替我给老师借回了一张北京地图来。(Tā tì wǒ gěi lǎoshī jiè huíle yī


zhāng běijīng dìtú lái.)

⇒ đều mang nghĩa là (cô ấy thay tôi mượn về cho thầy giáo một tờ bản đồ Bắc
Kinh).

(3). A: 我的老师给我们请来了一位翻译。(Wǒ de lǎoshī gěi wǒmen qǐng láile yī


wèi fānyì.)

B: 我的老师给我们请了一为翻译来。(Wǒ de lǎoshī gěi wǒmen qǐngle yī wéi


fānyì lái.)

⇒ đều có nghĩa là ( thầy giáo mời đến cho chúng tôi một vị phiên dịch viên).

You might also like