Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 14

LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM

VIỆN ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC


...................................................

BÀI TIỂU LUẬN


LỚP CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
PHẦN 2

Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Linh Giang

Họ và tên học viên: Nguyễn Phúc Nhật Huy


Ngày sinh: 25/12/1999
Khoá: CDNN T1.2024
Đơn vị công tác : Trường Trung cấp Gò Công

Gò Công, tháng 01/2024


Chủ đề 1: Các giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề
nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nghề nghiệp

* Vị trí, vai trò của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp:
Nhà giáo nói chung, nhà giáo giáo dục nghề nghiệp nói riêng có vị trí vai
trò quan trọng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, là người trực tiếp thực hiện
công tác dạy học phát triển nhân lực lao động kỹ thuật trực tiếp cho quốc gia.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định phát
triển đội ngũ giáo viên là khâu then chốt để thực hiện đổi mới căn bản toàn diện
nền giáo dục việt nam theo hướng chuẩn hóa hiện đại hóa xã hội hóa dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế. Vai trò của nhà giáo trong việc quyết định chất lượng
hiệu quả đào tạo ngày càng được khẳng định. Chính vì vậy, Chiến lược phát
triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 đã xác định phát triển đội ngũ giáo viên cán
bộ quản lý dạy nghề là một trong hai giải pháp đột phá thực hiện Chiến lược
phát triển giáo dục giai đoạn 2011-20220 coi phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục là giải pháp then chốt để thực hiện chiến lược.
* Các giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp:
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ nhà giáo
+ Chủ động đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp, cơ quan chủ quản để xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến
khích, thu hút đối với đội ngũ nhà giáo và những người tham gia đào tạo nghề
nghiệp trong các làng nghề, danh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động; chính sách
tôn vinh nhà giáo giáo dục nghề nghiệp tiêu biểu như :
+ Chính sách tiền lương đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo tinh
thần Nghị quyết số 27/NQ-TW ngày 21/05/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban
chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh
nghiệp.
+ Chế độ làm việc nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; chế độ tuyển dụng; sử
dụng bồi dưỡng nhà giáo và cơ chế chính sách ưu đãi cho nhà giáo giáo dục
nghề nghiệp để khuyến khích nhà giáo yên tâm phát triển nghề nghiệp. Có chế
độ chính sách đối với người dạy, cán bộ làm công tác giáo dục nghề nghiệp
trong các làng nghề, trong các doanh nghiệp đơn vị sử dụng lao động.
+ Chính sách đối với nhà giáo ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dân tộc
nội trú; khoa dân tộc nội trú và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chính sách đối
với người tham gia đào tạo ở các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động, làng
nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
+ Chính sách để nhà giáo được tham gia các chương trình đào tạo bồi
dưỡng nâng cao trình độ ở nước ngoài được hỗ trợ bằng nguồn ngân sách nhà
nước.
+ Chính sách tôn vinh nhà giáo giáo dục nghề nghiệp tiêu biểu xây dựng
quy trình riêng xét công nhận nhà giáo ưu tú,nhà giáo nhân dân cho hệ thống
giáo dục nghề nghiệp.
+ Cơ chế chính sách để thu hút đội ngũ kỹ sư cử nhân nghệ nhân người
có kỹ năng nghề cao đã làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trở
thành nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
- Đổi mới công tác tổ chức đào tạo bồi dưỡng nhà giáo tham gia chủ động trong
kế hoạch tổ chức bồi dưỡng cho nhà giáo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù
hợp cho từng đối tượng nhu cầu về nghiệp vụ sư phạm kỹ năng nghề tin học
ngoại ngữ công nghệ mới và kỹ năng mềm trên cơ sở chuẩn của nhà giáo giáo
dục nghề nghiệp xây dựng các chương trình bồi dưỡng thường xuyên về kiến
thức chuyên môn những tiến bộ khoa học công nghệ mới phương pháp giảng
dạy phương pháp xây dựng chương trình và sử dụng phương tiện dạy học mới
để tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo của cơ sở vận dụng đổi mới phương
pháp đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo theo hướng phát huy tích cực chủ động tự
học và sáng tạo của người học ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt
động đào tạo bồi dưỡng chú trọng phương pháp thực hành, hoạt động nhóm; đổi
mới nội dung và hình thức tổ chức thực tập.
- Đổi mới công tác quản lý đội ngũ nhà giáo:
+ Đổi mới công tác quản lý đòi ngủ nhà giáo theo hướng phân công, phân
cấp về trách nhiệm, quyền hạn cho các khoa chuyên môn tổ bộ môn
+ Rà soát, bố trí sắp xếp lại những nhà giáo không đáp ứng được yêu cầu
bằng các giải pháp thích hợp như: Đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ bố
trí ở trình độ thấp hơn, bố trí làm công việc phù hợp với năng lực, đồng thời
đảm bảo các chế độ, chính sách đối với nhà giáo được bố trí, sắp xếp lại.
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, sử dụng nhà
giáo, xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý nhà giáo giáo dục nghề nghiệp tại cơ sở.
+ Tăng cường công tác giám sát về công tác đào tạo, bồi dưỡng sử dụng
nhà giáo.
- Tập trung nguồn nhân lực phát triển đội ngũ nhà giáo
+ Tăng cường các nguồn lực để phát triển nhà giáo bao gồm: nguồn ngân
sách Nhà nước theo phân cách ngân sách nhà nước hiện hành đóng góp của
người học theo quy định; huy động nguồn lực xã hội hóa từ các hoạt động liên
doanh liên kết của cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; đầu tư của các
tổ chức cá nhân doanh nghiệp trong và ngoài nước vào lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp và các nguồn hợp pháp khác.
+ Sử dụng tốt kinh phí các dự án ODA và các dự án khác về giáo dục
nghề nghiệp giao về cho cơ sở để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo.
- Đẩy mạnh hợp tác doanh nghiệp trong đào tạo bồi dưỡng nhà giáo
+ Đẩy mạnh hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghề và khả năng tiếp cận với thực tiễn nghề nghiệp của đội
ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp
+ Thu hút những người có trình độ kỹ năng nghề cao của doanh nghiệp
tham gia đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phát triển đội ngũ nhà giáo
+ Tăng cường tham gia, đóng góp tại các hội nghị, hội thảo quốc tế; khảo
sát học tập kinh nghiệm về đào tạo nhà giáo ở nước ngoài; lựa chọn và thí điểm
áp dụng các mô hình chương trình đào tạo bồi dưỡng nhà giáo phù hợp tại cơ
sở.
+ Áp dụng các tiêu chuẩn,về chuyên môn, nghiệp dụng chung đối với nhà
giáo giáo dục nghề nghiệp trong khu vực ASEAN trong các công tác đào tạo,
bồi dưỡng nhà giáo để đảm bảo chất lượng sau đào tạo đáp ứng được yêu cầu
của thị trường lao động và sự dịch chuyển lao động chuyên môn, kỹ thuật giữa
các nước trong khu vực.
+ Tăng cường đào tạo nâng cao tiếng Anh cho các nhà giáo dạy các
chương trình được đầu tư ở cấp độ ASEAN và quốc tế.
- Để hình thành đội ngũ nhà giáo giáo dục có đầy đủ phẩm chất, kỹ năng nghề,
có khả năng nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào đời sống, phục vụ
phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, đáp ứng xu thế hội nhập thì cần
thiết có những chính sách thu hút, đãi ngộ tốt hơn, huy động thêm nhiều nguồn
lực vào công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. Thực tế cho
thấy để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cần đảm bảo 3 yếu tố đào tạo đội ngủ
nhà giáo, cán bộ quản lý, đầu tư trang thiết bị đổi mới chương trình đào tạo. Do
vậy một trong ba yếu tố quyết định chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp là việc đào tạo bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp cần được
các ngành chức năng là già cơ sở giáo dục nghề nghiệp chú trọng hơn nữa. Để
làm được. điều này ngoài việc tiếp tục tăng cường bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo
đạt chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên ở các ngành, nghề trọng điểm của các cấp
quản lý, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cũng cần chủ động liên kết trong đào
tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý để phù hợp với thực tế các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, cập nhật công nghệ sản xuất tại các doanh nghiệp và nhu cầu
đào xã hội, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo.
Chủ đề 2: Trình bày các biện pháp xây dựng môi trường văn hóa
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp?
Trong lịch sử dân tộc, ở mọi thời đại, tư tưởng, đạo đức, lối sống và môi
trường văn hóa là nội dung quan trọng trong xây dựng nhân cách con người,
hình thành lối sống, nếp sống chuẩn mực, là yếu tố nền tảng để xây dựng một xã
hội tốt đẹp, nhân văn, đồng thời phản ánh sự tiến bộ xã hội. Trong thời kỳ đổi
mới, nội dung xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống và môi trường văn hóa là
nhiệm vụ hết sức to lớn và quan trọng trong đường lối chiến lược của Đảng và
đời sống thực tiễn cả trước mắt và lâu dài. Nhiệm vụ này không phải của riêng
ngành văn hóa, mà là yêu cầu đối với cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của
toàn xã hội.
- Thành tựu xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta trong thời gian qua:
Xét trên tổng thể, môi trường văn hóa là một bộ phận quan trọng của môi
trường sống, gắn bó hữu cơ, mật thiết với môi trường tự nhiên và môi trường xã
hội do con người tạo nên. Môi trường văn hóa là kết quả của phép ứng xử của
con người với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và với chính bản thân
mình. Vì vậy, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh cũng đồng thời là cải
thiện và nâng cao chất lượng của môi trường sinh thái tự nhiên, môi trường xã
hội nhân văn, hình thành và nuôi dưỡng nhân cách con người.
Thứ nhất, hệ thống văn bản quản lý nhà nước về văn hóa ngày càng được
hoàn thiện. Xây dựng môi trường văn hóa đã được Đảng, Nhà nước ta quan
tâm, lãnh đạo, chỉ đạo bằng những định hướng cơ bản quan trọng, thông qua hệ
thống văn kiện đại hội đại biểu Đảng toàn quốc qua các nhiệm kỳ đại hội Đảng
và thông qua các nghị quyết chuyên đề, chuyên biệt về văn hóa, đặc biệt là Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” và Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 9 khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; được thể hiện, thể chế hóa thông
qua cơ chế, chính sách của Nhà nước.
Thứ hai, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đạt
được nhiều kết quả tích cực
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” (từ tháng 4-
2000) kế thừa những thành tựu, kinh nghiệm, kết quả đạt được từ các phong
trào “Đời sống mới” (năm 1961), xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”
(năm 1991) và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư” (năm 1995). Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” là sợi dây đan kết các phong trào hiện có, như phong trào “Người tốt, việc
tốt”, “Uống nước, nhớ nguồn”, “Đền ơn, đáp nghĩa”, “Xóa đói, giảm nghèo”,
xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”...
Kể từ khi phát động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”, tại các địa phương, ngày càng xuất hiện nhiều nhân tố mới về điển
hình tiên tiến trong xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Phong trào đã mang tính
toàn diện, được khẳng định trong cuộc sống và có ý nghĩa chính trị - xã hội,
nhân văn sâu sắc; đồng thời, góp phần quan trọng nâng cao nhận thức của toàn
xã hội về vai trò và động lực của văn hóa đối với sự phát triển bền vững đất
nước; nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các
tầng lớp nhân dân và toàn xã hội về trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phát triển
văn hóa, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển.
Nhiều giá trị văn hóa, các quy định pháp luật và quy chế, quy tắc ứng xử văn
hóa ngày càng thẩm thấu vào đời sống, tạo dựng môi trường sống lành mạnh
cho cộng đồng dân cư, mỗi gia đình và cá nhân.
Thứ ba, xây dựng nếp sống văn hóa, đạo đức, lối sống ngày càng được
chú trọng và phát huy hiệu quả.
Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội trên
địa bàn cả nước đã có nhiều chuyển biến tích cực, kịp thời đáp ứng yêu cầu,
nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, hạn chế và đẩy lùi những hiện tượng
tiêu cực, những hủ tục. Nhiều địa phương đã chú trọng chỉ đạo lồng ghép nội
dung thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang với các nội dung xây dựng
gia đình văn hóa, làng (thôn, ấp, bản), tổ dân phố văn hóa, khu dân cư tiên tiến.
Thứ tư, giữ gìn và phát huy các giá trị di sản văn hóa ngày càng đi vào
chiều sâu.
Các giá trị, chuẩn mực cốt lõi của văn hóa, của môi trường văn hóa được
gìn giữ, phát huy; các giá trị mới, chuẩn mực mới từng bước được hình thành,
hoàn thiện; nhiều giá trị di sản văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể được bảo
tồn, tôn tạo; nhiều phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số được
nghiên cứu, sưu tầm và phục dựng; hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và sinh hoạt
văn hóa tâm linh của nhân dân được quan tâm; truyền thống văn hóa gia đình,
dòng họ, cộng đồng được phát huy; các sản phẩm văn hóa ngày càng phong
phú, đa dạng, từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của các tầng lớp
nhân dân.
Thứ năm, xây dựng và từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các thiết chế văn hóa.
Thiết chế văn hóa có vai trò quan trọng để tổ chức các hoạt động văn hóa
cho nhân dân, đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt chung của cộng đồng; qua đó,
cộng đồng tổ chức xây dựng và tổ chức thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
của địa phương. Thiết chế văn hóa cơ sở còn là yếu tố gắn kết cộng đồng, điều
chỉnh các mối quan hệ ở địa bàn dân cư; tuyên truyền chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước đến với mọi người dân.
- Những bất cập, hạn chế trong xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta
thời gian qua:
Thứ nhất, cơ chế, chính sách, pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường
văn hóa vẫn còn những hạn chế, bất cập:
Thứ hai, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tuy
đã đạt được những kết quả tích cực song chất lượng phong trào chưa bền vững.
Thứ ba, xây dựng và thực hiện nếp sống văn hóa vẫn còn một số bất cập.
Thứ tư, tính ổn định, bền vững của những giá trị truyền thống tích cực
trong đời sống văn hóa chưa cao.
Thứ năm, các thiết chế văn hóa, chưa phát huy được hết chức năng, chưa
mang lại hiệu quả thiết thực.
- Các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém:
- Nhận thức về xây dựng môi trường văn hóa chưa đầy đủ, toàn diện và
thấu đáo:
- Công tác tuyên truyền chưa đạt hiệu quả tối ưu:
- Xã hội hóa trong xây dựng môi trường văn hóa đạt hiệu quả thấp:
- Công tác nghiên cứu khoa học chưa đáp ứng được đòi hỏi, yêu cầu thực
tiễn đang đặt ra:
- Giải pháp xây dựng môi trường văn hóa trong sạch, lành mạnh trong cơ
sở giáo dục nghề nghiệp:
Trên cơ sở các thành tựu đã đạt được và những bất cập, yếu kém cần khắc
phục, từ thực tiễn môi trường văn hóa trong giai đoạn hiện nay, để xây dựng
môi trường văn hóa trong sạch, lành mạnh, cần thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo
dục nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vị trí, vai trò của môi trường
văn hóa trong sự phát triển bền vững, cũng như nội dung của xây dựng môi
trường văn hóa trong sạch, lành mạnh.
Thứ hai, tăng cường công tác quản lý nhà nước, hoàn thiện, xây dựng hệ
thống pháp luật, cơ chế, chính sách: Để xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh, tiến bộ, là nền tảng tinh thần của xã hội, nhất thiết phải có hệ thống pháp
luật hướng tới việc bảo vệ các giá trị, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa tốt
đẹp, bảo vệ, tôn trọng quyền làm chủ của người khác, của cộng đồng. Thông
qua vai trò quản lý nhà nước, xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật,
dùng luật pháp để điều chỉnh hành vi con người cho phù hợp, nhằm dần trở
thành ý thức tự giác của mỗi người, hướng tới thực hiện chuẩn mực về tư tưởng,
đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa.
Thứ ba, quan tâm đầu tư, đào tạo nguồn lực xây dựng môi trường văn
hóa: Phải có cơ chế, chính sách đầu tư, đào tạo nguồn lực, trước tiên là củng cố
bộ máy cơ quan nhà nước đủ mạnh để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ
quan trọng này. Có chính sách phát triển văn hóa tương ứng với phát triển kinh
tế, đầu tư về nguồn lực con người, nguồn lực tài chính nhằm hoàn thiện các thể
chế, thiết chế văn hóa phục vụ xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.
Thứ tư, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”, thực hiện chế độ tôn vinh khen thưởng kịp thời: Đặc biệt chú
trọng các phong trào hạt nhân, như phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng
văn hóa và phong trào thi đua người tốt, việc tốt và các điển hình tiên tiến.
Thường xuyên chú trọng công tác tôn vinh, khen thưởng những điển hình tiên
tiến về tư tưởng, đạo đức, lối sống, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tiếp tục
đẩy mạnh việc nêu gương người tốt, việc tốt; lấy nhân tố tích cực để đẩy lùi tiêu
cực; đồng thời, phê phán, đấu tranh với những biểu hiện suy thoái về tư tưởng
chính trị, vi phạm những chuẩn mực đạo đức, lối sống.
Thứ năm, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa; tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại, phát huy có chọn lọc các giá trị văn hóa truyền thống trong
xây dựng môi trường văn hóa gắn với xây dựng môi trường kinh tế - xã hội: Sự
kết hợp giữa môi trường văn hóa và môi trường kinh tế - xã hội đều nhằm đạt
tới sự lành mạnh, tiến bộ, phát triển cho con người và xã hội. Do đó, cần phải
thực hiện nghiên cứu khoa học, kiểm kê, đánh giá tư tưởng, văn hóa, đạo đức,
lối sống, nếp sống truyền thống, để trên cơ sở đó, cái gì tốt thì kế thừa, cái gì
xấu, cản trở sự phát triển phải loại ra khỏi đời sống thực tiễn. Ngày nay, trong
điều kiện mở cửa, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, để xây
dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
chúng ta cần tiếp thu những giá trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn
hóa, văn minh tiến bộ của các dân tộc; đồng thời, phải chống lại những yếu tố
phản động, đồi trụy, trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc đang tác động vào
môi trường văn hóa của chúng ta.
- Một số giải pháp phát triển giáo dục nghề nghiệp trong thời gian tới:
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp trong thời gian
tới, theo chúng tôi, cần tập trung giải quyết một số vấn đề mang tính giải pháp
sau:
Một là, đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng nguồn lực cho phát triển giáo dục
nghề nghiệp, mở rộng đào tạo kỹ năng chuyên nghiệp cho người lao động. Cơ
cấu lại hệ thống giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn,
chuyên ngành, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng thực dạy, thực
học. Khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài
mở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường với doanh
nghiệp trong đào tạo; xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ giữa đào tạo với thị
trường lao động để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động và nhu cầu giải
quyết việc làm.
Hai là, tạo sự thống nhất trong các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp, tránh tình trạng cắt khúc, chồng chéo; đồng thời phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng các nghị định hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Luật
Giáo dục nghề nghiệp, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng
bộ làm cơ sở triển khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo; đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện thống nhất đầu mối quản lý giáo
dục; hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, xây dựng khung các trình
độ quốc gia, các tiêu chuẩn định mức trong giáo dục trung cấp chuyên nghiệp.
Ba là, xây dựng bộ tiêu chí tổ chức đánh giá định mức kỹ thuật vị trí việc
làm của người lao động và nhu cầu nhân lực trình độ chuyên nghiệp. Tiếp tục
mở rộng quy mô, đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức đào tạo,
các hệ đào tạo và các loại hình trường trung cấp chuyên nghiệp, gắn với bảo
đảm chất lượng đào tạo, phù hợp với khả năng cung ứng nhân lực của cơ sở đào
tạo và quy hoạch phát triển nhân lực của các bộ, ngành và địa phương. Rà soát,
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo cơ cấu ngành nghề phù
hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, nhu cầu người học, đáp ứng
nhu cầu nhân lực của thị trường lao động trong nước và tham gia thị trường lao
động trong khu vực và quốc tế.
Bốn là, các sở giáo dục và đào tạo tập trung chỉ đạo, tạo điều kiện để các
trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng mở các khóa đào tạo ngắn hạn về kỹ
năng nghề nghiệp. Đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo, đánh
giá kết quả học tập của người học gắn với chuẩn năng lực và đánh giá sự tác
động của chuẩn đầu ra đối với cải thiện chất lượng và hiệu quả đào tạo. Tăng
cường quản lý chất lượng đầu ra, chuẩn hóa đầu ra và các điều kiện bảo đảm
chất lượng; công khai về chất lượng, các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực và
tài chính.
Năm là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động
thành lập trường, thực hiện quy chế đào tạo, mở ngành đào tạo, liên kết đào tạo,
xác định chỉ tiêu tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp, kịp thời chấn chỉnh và
công khai xử lý nghiêm các sai phạm trong đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.
Thực hiện xã hội giám sát đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục chuyên
nghiệp thông qua công khai các hoạt động giáo dục chuyên nghiệp.
Sáu là, tăng cường công tác tư vấn, hướng nghiệp, trong đó tập trung tổ
chức tuyên truyền, tham mưu cho các cấp ủy, chính quyền địa phương triển khai
thực hiện các giải pháp để phân luồng học sinh sau trung học cơ sở vào học
trung cấp chuyên nghiệp theo Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 05-12-2011, của Bộ
Chính trị về phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Mỗi cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp cần thành lập trung tâm hoặc bộ phận chuyên trách tư vấn hướng
nghiệp cho học sinh, xây dựng chương trình tích hợp các môn văn hóa với các
môn học cơ sở và chuyên môn để nâng cao hiệu quả phân luồng sau trung học
cơ sở trong giáo dục chuyên nghiệp.
Bảy là, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý giáo dục chuyên nghiệp, trong đó triển khai xây dựng cơ
sở dữ liệu về giáo dục chuyên nghiệp ở các cấp và cơ sở giáo dục chuyên
nghiệp, đưa các nội dung công khai về giáo dục lên trang thông tin điện tử của
cơ sở đào tạo và của cơ quan quản lý.
Tám là, tiếp tục thực hiện Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020, trong đó tập trung vào việc tổ chức rà
soát, bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho giáo viên tiếng Anh trung cấp chuyên
nghiệp, tổ chức dạy thí điểm chương trình tiếng Anh tăng cường cho một số
ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế trong giáo dục chuyên nghiệp. Khuyến khích các cơ sở giáo
dục chuyên nghiệp trong nước hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục
nước ngoài để nâng cao năng lực quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ khoa học, quản lý giáo
dục chuyên nghiệp.

You might also like