Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu Thực tập Thực vật bài 1 - K78
Tài liệu Thực tập Thực vật bài 1 - K78
Tài liệu này được thiết kế dành cho sinh viên, học viên thực hành môn Thực vật.
Để sử dụng hiệu quả, người học cần hiểu mục đích của các nội dung được thiết kế
trong từng bài học.
Trong quá trình thực hành, sau khi thực hiện mỗi bước thao tác thực hành, người học cần
vẽ lại các nội dung theo yêu cầu vào Phiếu báo cáo thực hành
Báo cáo được chụp và gửi bản Báo cáo được cắt rời và nộp cho giảng
mềm theo link do giảng viên cung viên để đánh giá cuối bài.
cấp để đánh giá cuối bài.
2
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
3
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
BÀI 1.
QUAN SÁT VÀ VẼ TẾ BÀO, MÔ THỰC VẬT
4
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
Mô nâng đỡ thường gặp là mô dày hoặc mô cứng ở cả ba cơ quan dinh dưỡng rễ,
thân hoặc lá.
Mô dẫn là mô phức, chạy dọc theo chiều dài các cơ quan rễ, thân hoặc lá, bao gồm
các bó gỗ và libe.
Mô tiết có thể từ các bộ phận tiết khác nhau như tế bào tiết, biểu bì tiết, lông tiết,
túi tiết hoặc ống tiết.
Phương pháp thực hành
5
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
gân chính của phiến lá (Hình 1). Lát cắt rất mỏng, chỉ gồm 1-2 lớp tế bào thì mới có thể
quan sát được.
- Dùng chổi lông mềm nhẹ nhàng gạt lấy các lát cắt mỏng để ngâm vào đĩa nước đã
được chuẩn bị sẵn để sẵn sàng cho các bước tiếp theo.
6
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
- Đậy nhanh lá kính lên bề mặt giọt chất lỏng sao cho phiến kính và lá kính ép chặt
vào nhau nhờ lực mao dẫn và không có bọt khí ở giữa. Có thể tham khảo một trong hai
cách đặt lá kính xuống phiến kính như sau:
o Cách 1: Đặt nghiêng một cạnh lá kính tì vào bề mặt của phiến kính, bên cạnh chất
lỏng. Dùng kim nhọn hay kim mũi mác đỡ lấy cạnh đối diện rồi hạ từ từ xuống
(Hình 2A)
o Cách 2: Nhỏ một giọt chất lỏng (cùng loại với chất lỏng trên phiến kính) vào giữa
lá kính. Lật ngược lá kính lại rồi hạ từ từ đậy lên giọt chất lỏng trên phiến kính.
Khi 2 giọt chất lỏng chạm nhau thì bỏ tay ra (Hình 2B).
- Sau khi đậy lá kính, chất lỏng dưới lá kính phải vừa đủ để chiếm toàn bộ diện tích
dưới lá kính. Nếu thừa thì dùng giấy lọc thấm hút đi và lau khô bề mặt phiến kính. Nếu
thiếu thì dùng một ống hút nhỏ cho thêm chất lỏng đã dùng để lên kính, đưa chất lỏng
từ phía mép lá kính đã có đủ chất lỏng để tránh tạo bọt khí ở giữa (Hình 2C, D, E).
7
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
8
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
sáng vào kính. Khi nào thấy kính trường sáng nhất và sáng đều là được (nếu ánh sáng
chói quá thì đóng bớt các chắn sáng).
9
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
này, phải dùng ốc đại cấp để điều chỉnh thô nâng hay hạ ống kính, đến khi nhìn thấy vật
soi rồi mới dùng ốc vi cấp để điều chỉnh thêm cho rõ nét. Quá trình nâng mâm kính lên
cần nhìn trực tiếp vào tiêu bản (không nhìn vào thị kính) để tránh làm vỡ tiêu bản.
- Hình ảnh thấy trong kính hiển vi luôn luôn ngược chiều với vật quan sát. Vì vậy,
để cho hình ảnh trong kính thuận chiều, dễ quan sát, khi đặt tiêu bản lên mâm kính phải
quay ngược lại với chiều muốn có. Khi di chuyển tiêu bản trên mâm kính cũng phải
chuyển ngược với chiều mình muốn.
- Khi quan sát, cần thường xuyên vặn ốc vi cấp lên xuống để quan sát được đầy đủ
trên các mặt phẳng khác nhau của vi phẫu.
- Người ta quy ước chia vị trí trên kính trường như trên mặt kính đồng hồ (chia từ 1
đến 12 giờ) để có thể trao đổi dễ dàng công việc với nhau.
- Các đặc điểm chung tổng thể vi phẫu một cơ quan thì cần quan sát ở vật kính 4x,
sau đó quan sát chi tiết các mô ở vật kính 10x hoặc 40x. Các đặc điểm bột dược liệu
thường được quan sát ở vật kính 10x hoặc 40x. Các mẫu vật có kích thước rất nhỏ như
hạt phấn hoặc vi khuẩn, thì cần quan sát ở vật kính 100x. (Sau đây, gọi tắt là các vật
kính 4, 10, 40 hoặc 100). Riêng vật kính 100, khi sử dụng cần nhỏ thêm giọt dầu chuyên
dụng có độ khúc xạ phù hợp với độ khúc xạ của tấm lamen (~1,5), giúp tập trung ánh
sáng chiếu thẳng vào vật kính mà không bị phản xạ ra phía ngoài.
Phương pháp vẽ hình cấu tạo chi tiết
Hình vẽ cấu tạo chi tiết có giá trị mô tả khoa học, không thể thay thế bằng ảnh
chụp hoặc bản mô tả dù có mô tả chi tiết nhất. Các hình thức này bổ sung cho nhau, tạo
nên một tài liệu mô tả hình thái hoàn chỉnh.
Khi vẽ hình, dùng bút chì đen để vẽ các đặc điểm điển hình quan sát được qua
KHV lần lượt ở các vật kính 4, 10 và 40. Chỉ vẽ các đặc điểm quan sát được thực tế, tôn
trọng đặc điểm thật của mẫu vật, không vẽ theo sách hoặc tranh, ảnh bên ngoài. Hình
vẽ phải đủ to để mô tả chi tiết được các nội dung bên trong hình.
Nét vẽ cần gọn gàng, đủ đậm và rõ ràng. Đối với các tế bào có vách mỏng bằng
cellulose thì vẽ một nét mảnh, tế bào vách hoá gỗ thì vẽ nét kép và tuân thủ quy ước ánh
sáng. Người ta quy định ánh sáng từ góc trên, bên trái của trang giấy chiếu xuống, tạo
với cạnh của trang giấy một góc 450 (Hình 4). Phía có ánh sáng chiếu vào thì nét vẽ
mảnh, phía không có ánh sáng thì nét vẽ đậm.
Mỗi hình vẽ cần có lời chú thích chung và riêng cho từng phần, từng chi tiết.
Đường chỉ dẫn thì kẻ ngang và song song với nhau, tránh cắt chéo qua nhau sẽ gây hiểu
lầm và thiếu thẩm mỹ.
10
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
Khi vẽ nhiều tế bào, cần chú ý vẽ đầy đủ vách của từng tế bào và mức độ xa/gần
của các tế bào. Thông thường, các tế bào cạnh nhau phải có vách chạm vào nhau, đôi
khi có những góc rộng cách xa ở giữa các tế bào sát nhau (gọi là khoảng gian bào).
Tránh cách vẽ các tế bào rời rạc, không gắn kết hoặc các tế bào không đủ vách riêng
biệt (Hình 4).
2
45
3 4 5
1
11
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
12
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
- Lá Náng (Crinum asiaticum L.)Dùng kim mũi mác bóc lớp biểu bì ở mặt dưới của
lá Náng, đặt vào giọt nước đã nhỏ sẵn trên phiến kính để làm tiêu bản giọt ép. Chú ý:
úp mặt bị bóc xuống dưới.
- Vỏ thân Quế (Cinnamomum spp.): Dùng đầu kim mũi mác lấy một ít bột vỏ thân
Quế, phân tán đều bột vào giọt nước đã nhỏ sẵn trên phiến kính để làm tiêu bản giọt ép.
Chú ý: không lấy quá nhiều bột, vì các hạt tinh bột xếp chồng lên nhau sẽ khó quan sát.
Lượng nước vừa đủ để hạt tinh bột không bị trôi.
Quan sát và vẽ hình:
Với các tiêu bản đã chuẩn bị ở trên, chúng ta có thể quan sát được cấu tạo của tế
bào thực vật, bao gồm các phần: vách tế bào; chất nguyên sinh; nhân; một số thể sống
như lạp lục; một số dạng thể vùi như tinh thể calci oxalat, hạt tinh bột,... Cụ thể như sau:
- Tiêu bản biểu bì Hành: Với vật kính nhỏ, quan sát được các tế bào dài xếp liền
nhau. Mỗi tế bào có một nhân màu vàng (do bị nhuộm màu bởi iod-iodua). Xung quanh
nhân là chất nguyên sinh có màu vàng nhạt hơn. Ngoài cùng là vách tế bào mỏng, không
màu. Chọn vùng rõ nhất, chuyển vào giữa kính trường để quan sát bằng vật kính lớn
hơn (10 hoặc 40), sẽ nhìn thấy rõ hơn các phần của tế bào như sau: (i) Vách tế bào: mỗi
tế bào đều có vách riêng, vách của hai tế bào cạnh nhau được gắn bằng một phiến ở
giữa, cấu tạo chủ yếu bằng pectin; (ii) Chất nguyên sinh: là chất keo không màu, trong
suốt, có chấm nhỏ màu vàng (do bị nhuộm bởi iod-iodua) nằm ở xung quanh nhân và
sát vách tế bào; (iii) Nhân: màu vàng nâu sẫm, nằm giữa hoặc lệch về một phía của tế
bào, có thể quan sát thấy một hay nhiều điểm sáng do chiết quang hơn, đó là hạch nhân.
- Tiêu bản biểu bì lá Náng: Với vật kính nhỏ, quan sát thấy các tế bào biểu bì và lỗ
khí mang các hạt nhỏ màu xanh là các lạp lục ở bên trong. Chuyển một lỗ khí nào đó
có nhiều lạp lục rõ vào giữa kính trường rồi quan sát với vật kính lớn hơn. Với vật kính
10 hoặc 40, quan sát được các lạp lục có màu xanh rõ, hình tròn hoặc hình elip. Vẽ hình
một lỗ khí mang lạp lục được quan sát ở vật kính 40.
- Tiêu bản vỏ Hành: Trình tự quan sát như trên, có thể thấy các tế bào của miếng
vảy hành có rải rác nhiều tinh thể calci oxalat hình lăng trụ, đáy hình tam giác. Có thể
nhìn thấy hai hoặc nhiều tinh thể kết hợp lại với nhau thành hình chữ thập, hình chữ X
hoặc hình hoa thị. Vẽ hình tinh thể được quan sát ở vật kính 40.
- Tiêu bản bột vỏ thân Quế: Với vật kính nhỏ, ta thấy nhiều “hạt” nhỏ bé li ti dày
đặc là các hạt tinh bột, hình cầu hoặc gần cầu, không màu hoặc màu hơi vàng nâu nhạt.
Chọn một vùng có các hạt tinh bột nằm rời nhau, chuyển sang vật kính lớn để quan sát
13
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
chi tiết. Ở vật kính 40, có thể dùng kỹ thuật “nháy kính” (xoay nhẹ ốc vi cấp) để hiện
lên rốn hạt hoặc vân tăng trưởng. Lưu ý: với vật kính 40 thường tối nên cần điều chỉnh
tấm chắn ở tụ quang để có độ sáng phù hợp. Vẽ hình dạng hạt tinh bột Quế được quan
sát ở vật kính 40.
A B
C D
Hình 5. Các đặc điểm của tế bào thực vật
A. Biểu bì vỏ củ Hành; B. Biểu bì lá Náng; C. Tinh thể calci oxalat hình lăng
trụ; D. Hạt tinh bột
2. Quan sát các loại mô thực vật
Nguyên liệu: Lá Chè xanh (Camellia sinensis (L.) Kuntze); lá Húng chanh
(Prectranthus amboinicus (Lour.) Spreng.); lá Náng (Crinum asiaticum L.); bột vỏ thân
Quế (Cinnamomum spp.); thân Tía tô (Perrila frutescence (L.) Britton); vỏ thân Dâu
tằm (Morus alba L.); thân Mướp (Luffa cylindrica Roem); lá Bưởi (Citrus maxima
(Burm.) Merr.);
Cách làm:
14
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
- Lá Chè xanh: đã được chuẩn bị trước thành bột (xem mục 2.1.1 phần a). Dùng đầu
kim mũi mác lấy một ít bột lá Chè xanh, phân tán đều bột vào giọt nước đã nhỏ sẵn trên
phiến kính để làm tiêu bản giọt ép.
- Lá Húng chanh: sử dụng dao lam để cắt ngang qua phiến lá bằng phương pháp cắt
trực tiếp theo hướng vuông góc với gân chính của lá (xem mục 2.1.1 phần c), lát cắt
mỏng được làm tiêu bản giọt ép với dung môi là nước.
- Các mẫu còn lại sử dụng tiêu bản đã làm của phần 3.2.1 và tiêu bản mẫu đã được
chuẩn bị trước.
Quan sát và vẽ hình:
Trong mỗi tiêu bản, sẽ quan sát được một vài loại mô thực vật. Đối với bột dược
liệu, các loại mô sẽ không xuất hiện theo quy luật và để quan sát được đầy đủ các loại
mô, có thể phải làm nhiều tiêu bản bột. Đối với tiêu bản vi phẫu các cơ quan dinh dưỡng
như rễ, thân và lá, phần lớn các loại mô sẽ sắp xếp theo quy luật chung của các cơ quan
này. Riêng một số loại mô đặc thù như mô tiết hoặc mô cứng sẽ xuất hiện ở một số tiêu
bản cây cụ thể và không theo quy luật chung của cơ quan. Khi quan sát các tiêu bản
dưới đây, cần nhận dạng được các loại mô theo hướng dẫn ở từng tiêu bản và xác định
mô đó thuộc loại nhóm mô gì?
- Tiêu bản biểu bì lá Náng: Với vật kính nhỏ, quan sát thấy các tế bào biểu bì hình
chữ nhật dài, sắp xếp đều đặn, rải rác là các cặp tế bào lỗ khí ở trên biểu bì. Đưa lên vật
kính lớn để quan sát và vẽ hình.
- Tiêu bản bột lá Chè xanh: Thứ tự quan sát cũng từ vật kính nhỏ tới lớn. Tìm các
đặc điểm: thể cứng là các tế bào lớn có hình dạng đặc biệt, nằm đơn độc, có thành dày;
mảnh biểu bì mang lỗ khí là các đám tế bào biểu bì có vách mỏng, rải rác có lỗ khí;
mảnh mạch xoắn là mảnh mạch rời, hình dạng xoắn như sợi lò so. Chuyển lên vật kính
10 hoặc 40 để quan sát và vẽ chi tiết.
- Tiêu bản bột vỏ thân Quế: Bên cạnh đặc điểm hạt tinh bột, trên tiêu bản này có thể
tìm các tế bào mô cứng dạng sợi là những tế bào dài, có vách dày và khoang tế bào rất
hẹp, màu nâu nhạt. Nếu tế bào không bị gãy thì có thể quan sát được hai đầu nhọn.
- Tiêu bản thân Tía tô (tiêu bản mẫu): Với vật kính nhỏ, quan sát thấy hình dạng
chung của tiêu bản có hình vuông với 4 góc tròn. Phía ngoài cùng là một lớp biểu bì có
màu hồng nhạt, xếp xít nhau, một số tế bào biểu bì kéo dài ra thành lông che chở đa
bào. Chuyển lên vật kính lớn hơn (10 và 40), có thể quan sát thấy ngay dưới biểu bì là
một số lớp tế bào mô dày. Nếu ở phía góc của thiết diện cắt ngang là mô dày góc, nếu
15
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
ở phía cạnh của thiết diện thì là mô dày phiến. Các tế bào mô dày thường có vách dày,
màu hồng đậm. Vẽ đặc điểm các loại mô đã quan sát được ở vật kính 40.
A B C
Hình 6. Tiêu bản thân Tía tô
A. Biểu bì mang lông che chở; B. Mô dày phiến; C. Mô dày góc
- Tiêu bản vỏ thân Dâu tằm (tiêu bản mẫu): Với vật kính nhỏ, có thể quan sát được
lớp bần một vài lớp tế bào hình chữ nhật dài, vách tế bào hoá bần nên bị nhuộm màu
xanh hoặc nâu nhạt. Chuyển lên vật kính lớn hơn quan sát thấy các lớp tế bào bần sắp
xếp đều đặn sát vào nhau, không có khoảng gian bào, tạo thành những dải cung dây
cung đồng tâm và dãy xuyên tâm, khoang tế bào rỗng chứa đầy khí. Một số điểm của
lớp bần sẽ bị rách ra, bên trong có thể chứa các thể chứa các tế bào hình tròn nhỏ gọi là
tế bào bổ sung, chỗ bị rách ra gọi là lỗ vỏ. Ngay dưới lớp bần là một lớp tế bào dẹt,
mỏng, màu đỏ nhạt, đó là tầng phát sinh bần – lục bì. Vẽ lại đặc điểm các mô đã quan
sát bao gồm bần mang lỗ vỏ, tầng phát sinh bần – lục bì và chỉ ra các loại mô này thuộc
nhóm mô nào?
16
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
- Tiêu bản cuống lá Súng: Quan sát trên toàn bộ tiêu bản ở vật kính 4, nhận diện thể
cứng dạng hình sao, bắt màu xanh, bám trên các dải tế bào mảnh màu hồng. Đưa lên
vật kính 10 hoặc 40 để quan sát và vẽ chi tiết.
A B C
Hình 8. Thể cứng và sợi
A. Thể cứng ở bột lá Chè xanh; B. Thể cứng cuống lá Súng; C. Sợi ở bột quế
- Tiêu bản thân Mướp (tiêu bản mẫu)
Trên vi phẫu thân Mướp cắt ngang, với vật kính nhỏ có thể quan sát được các bó
libe gỗ nằm trong phần trụ giữa. Chuyển sang vật kính lớn để quan sát chi tiết một bó
libe gỗ thì sẽ thấy cách sắp xếp theo kiểu bó chồng kép (libe màu đỏ nhạt ở hai phía,
giữa là gỗ bắt màu xanh). Quan sát kỹ ở vật kính 40 sẽ thấy: Bó libe ngoài gồm các tế
bào mạch rây có tiết diện lớn hơn tế bào kèm và mô mềm libe ở cạnh. Bằng kỹ thuật
nháy kính, một số tế bào rây có thể thấy được vách ngang với nhiều lỗ thông nhỏ trông
như mặt sàng (gọi là phiến rây). Bó gỗ gồm nhiều mạch gỗ lớn màu xanh, có vách dày
nằm giữa các tế bào mô mềm gỗ. Giữa gỗ và libe có lớp tế bào mỏng, dẹt, màu hồng
nhạt là tầng phát sinh libe – gỗ. Vẽ lại đặc điểm bó libe gỗ đã quan sát được ở vật kính
40.
Trên vi phẫu thân Mướp cắt dọc, ở vật kính nhỏ quan sát được các bó libe – gỗ bị
cắt theo chiều dài. Libe gồm các tế bào dài, xếp nối nhau thành từng dãy, màu đỏ nhạt
hoặc hồng, các tế bào rây thường to và dài, nằm xen kẽ với tế bào kèm và mô mềm libe
nhỏ. Gỗ là những quản bào và yếu tố mạch kéo dài, có vách thứ cấp hoá gỗ nên bắt màu
xanh và có thể gặp các kiểu sau: mạch xoắn, mạch vòng, mạch mạng, mạch điểm hoặc
mạch mạng điểm. Vẽ lại đặc điểm bó libe gỗ đã quan sát được ở vật kính 40.
17
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
A B
C D
18
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
một số tế bào nhỏ hình cầu, đó là lông tiết tinh dầu. Chuyển một lông tiết tương đối rõ
vào giữa kính trường, quan sát ở vật kính lớn hơn thì sẽ thấy lông tiết bao gồm các tế
bào chân (đa bào) và tế bào tiết mang tinh dầu màu vàng nhạt trong suốt (hình cầu phía
trên cùng). Đó là các lông tiết tinh dầu của Húng chanh. Vẽ lại đặc điểm lông tiết đã
quan sát được ở vật kính 40.
- Tiêu bản thân Trầu không: Quan sát ở vật kính nhỏ, trong thiết diện thân Trầu
không rải rác có một số lỗ hình tròn rỗng, đều, kích thước lớn hơn nhiều so với các tế
bào mô mềm xung quanh. Đó là các ống tiết. Quan sát và vẽ lại đặc điểm này.
A B
19
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
20
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
2. Quan sát đủ các đặc điểm trên các tiêu bản yêu cầu.
3. Vẽ đủ các các đặc điểm trên các tiêu bản yêu cầu trong
báo cáo thực tập (Phụ lục 2)
4. Nhận biết được trên KHV một đặc điểm bất kỳ trong số
các đặc điểm đã quan sát trong bài thực tập (theo yêu cầu
của giảng viên).
Sinh viên được phép quan sát lại lần 2 theo chỉ định của
giảng viên nếu lần 1 chưa quan sát đúng đặc điểm.
5. Thực hiện đúng nội quy và quy trình thực tập. Trung thực
trong kết quả thực hành.
21
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
22
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT VÀ NHẬN BIẾT CÂY THUỐC
3. Tiêu bản thân Thiên thảo/Tía tô, tiêu bản vỏ Dâu tằm, tiêu bản cuống lá
Trang
Quan sát ở vật kính 10 hoặc 40. Vẽ (có chú thích) một phần tiêu bản có các đặc điểm:
biểu bì, lông che chở, mô dày góc và/hoặc mô dày phiến (ở thân Thiên thảo/Tía tô);
bần (ở vỏ Dâu tằm) và thể cứng (ở cuống lá Trang).
8. Biểu bì; 9. Lông che chở; 10. Mô dày góc; 11. Mô dày phiến; 12. Bần; 13. Thể cứng
H8. Thân mướp cắt ngang H9. Thân mướp cắt dọc
Chú thích:
13. Gỗ; 14. Libe; 15. Phiến rây; 16. Mạch vòng; 17. Mạch xoắn; 18. Mạch mạng điểm
23
BỘ MÔN THỰC VẬT THỰC TẬP THỰC VẬT
147