Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

TIỂU LUẬN XÃ HỘI HỌC GIÁO DỤC

Câu 1: Trình bày khái niệm “Xã hội học giáo dục”: định nghĩa, đối tượng
nghiên cứu và lược sử
Bài làm
 Khái niệm “Xã hội học giáo dục” là một lĩnh vực nghiên cứu trong ngành
xã hội học, tập trung vào việc nghiên cứu các tương tác giữa giáo dục và
xã hội. Nó đề cao vai trò của xã hội trong việc hình thành, phát triển và
thay đổi hệ thống giáo dục. Xã hội học giáo dục không chỉ tập trung vào
các hệ thống giáo dục chính thức mà còn bao gồm cả các hình thức giáo
dục bất hình thức và phi chính thức trong xã hội.
 Đối tượng nghiên cứu: Xã hội học giáo dục nghiên cứu hệ thống giáo dục
như là một chính thể xã hội toàn vẹn bao gồm 2 khía cạnh: Nghiên cứu hệ
thống giáo dục với tư cách là một thiết chế xã hội, nghiên cứu về mối
quan hệ tác động qua lại giữa hệ thống giáo dục và các phân hệ của nó
với xã hội. Xã hội học giáo dục nghiên cứu hệ thống giáo dục với tư cách
là một thiết chế xã hội tức là xem xét hệ thống giáo dục như là một chính
thể thống nhất trong mối liên hệ tác động lẫn nhau giữa các yếu tố của nó
thông qua việc thực hiện những chức năng xã hội của nó là truyền đạt
những hệ thống tri thức, kinh nghiệm, những hệ thống giá trị đã được tích
lũy trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người. Mỗi thế hệ,
mỗi thời đại lại tiếp tục phát triển, mở rộng các hệ thống giá trị ấy góp
phần thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội.
 Xã hội học giáo dục có một lược sử phát triển dài. Nó bắt đầu từ những
năm đầu của thế kỷ 20, khi các nhà xã hội học như Emile Durkheim và
Max Weber đã bắt đầu quan tâm đến vai trò của giáo dục trong xã hội.
Durkheim nghiên cứu về vai trò của giáo dục trong việc hình thành và
duy trì xã hội, trong khi Weber tập trung vào mối quan hệ giữa giáo dục
và sự phát triển kinh tế. Sau đó, xã hội học giáo dục tiếp tục phát triển
trong nhiều thập kỷ và đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng
trong ngành xã hội học. Các nhà nghiên cứu đã tập trung vào nhiều chủ
đề bao gồm bất bình đẳng giáo dục, tầng lớp xã hội và giáo dục, sự đa
dạng văn hóa trong giáo dục, tác động của công nghệ thông tin và truyền
thông đại chúng đến giáo dục và quan hệ giữa giáo dục và phát triển bền
vững.

Câu 2: Giới thiệu ngắn gọn lý thuyết xã hội phi trường quy hoặc lý thuyết xã
hội bằng cấp. Liên hệ thực tế ở Việt Nam.
Bài làm
 Lý thuyết xã hội phi trường quy hoặc lý thuyết xã hội bằng cấp là một lý
thuyết trong lĩnh vực xã hội học giáo dục, nghiên cứu về cách xã hội và
hệ thống giáo dục tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau. Lý thuyết này cho
rằng giáo dục không chỉ là một quá trình truyền đạt kiến thức và kỹ năng
mà còn là một công cụ để duy trì và tăng cường bất bình đẳng xã hội và
quyền lực.
 Theo lý thuyết xã hội phi trường quy, hệ thống giáo dục không công bằng
và không công lý. Nó tạo ra và duy trì những khía cạnh xã hội khác nhau,
chẳng hạn như tầng lớp xã hội, chủng tộc, giới tính và văn hóa. Lý thuyết
này cho rằng xã hội chia thành các tầng lớp và nhóm xã hội khác nhau và
hệ thống giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và tái sản
xuất các bất bình đẳng này.
 Lý thuyết xã hội phi trường quy cũng nhấn mạnh vai trò của giáo dục
trong việc truyền đạt các giá trị, quan điểm và lợi ích của tầng lớp cai trị
đến tầng lớp thấp hơn. Nó cho rằng giáo dục không chỉ truyền đạt kiến
thức mà còn truyền đạt các giá trị xã hội và văn hóa của tầng lớp cai trị,
gắn kết và định hình suy nghĩ và hành vi của cá nhân.
 Ở Việt Nam, lý thuyết xã hội phi trường quy có thể áp dụng để nghiên
cứu về bất bình đẳng giáo dục trong xã hội. Mặc dù chính phủ đã đưa ra
nhiều chính sách để nâng cao chất lượng và công bằng giáo dục nhưng
vẫn còn tồn tại những vấn đề về bất bình đẳng giáo dục. Các yếu tố như
tầng lớp xã hội, địa vị xã hội, chủng tộc và khu vực địa lý đóng vai trò
quan trọng trong việc ảnh hưởng đến cơ hội học tập và thành tích học tập
của học sinh.
 Trong thực tế ở Việt Nam, bất bình đẳng giáo dục có thể thể hiện qua
việc học sinh ở các khu vực nghèo, vùng sâu vùng xa gặp khó khăn trong
việc tiếp cận và có chất lượng giáo dục tương đương với học sinh ở các
khu vực giàu có và thành thị. Chất lượng giáo viên và cơ sở vật chất cũng
có thể không đồng đều giữa các trường học.
 Từ đó có thể hiểu, lý thuyết xã hội phi trường quy hoặc lý thuyết bằng
cấp là một lý thuyết trong lĩnh vực xã hội học giáo dục, nghiên cứu về
mối quan hệ giữa xã hội và hệ thống giáo dục. Nó nhấn mạnh rằng giáo
dục không chỉ là quá trình truyền đạt kiến thức mà còn đóng vai trò quan
trọng trong duy trì và gia tăng bất bình đẳng xã hội và quyền lực. Thực tế
ở Việt Nam cũng phản ánh sự tồn tại của bất bình đẳng giáo dục dựa trên
tầng lớp xã hội, địa vị xã hội, chủng tộc và khu vực địa lý.

Câu 3: Hãy phân tích sự phân hóa xã hội và bình đẳng xã hội về cơ hội giáo dục
của VIệt Nam trong giai đoạn 2009-2019 (sử dụng bảng số liệu dưới đây)

2009 2019
Trung Trung Cao Trung Trung
Tiểu học cơ học phổ đẳng, Tiểu học cơ học phổ Đại
học sở thông đại học học sở thông học
Toàn
quốc 95.5 82.6 56.7 16.3 98.0 89.2 68.3 26.0
Thành
thị 97.2 88.8 68.4 36.2 98.3 91.5 76.4 46.1
Nông
thôn 94.9 80.6 52.8 6.7 97.9 88.1 64.4 14.8
Nguồn. Ban Chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. 2020. Kết quả
Tổng điều tra dân số và nhà ở: thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019. Hà
Nội.

Bài làm
 Sự phân hóa xã hội và bất bình đẳng xã hội về cơ hội giáo dục đã được
phản ánh qua bảng tỷ lệ đi học đúng tuổi các cấp giáo dục phổ thông và
giáo dục đại học tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2019. Phân tích về sự
phân hóa và bất bình đẳng xã hội trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam
dựa trên bảng số liệu đã cung cấp như sau:
1. Tỉ lệ đi học đúng tuổi các cấp giáo dục phổ thông:
 Năm 2009:
 Toàn quốc: Tiểu học - 95.5%, Trung học cơ sở - 82.6%
 Thành thị: Tiểu học - 97.2%, Trung học cơ sở - 88.8%
 Nông thôn: Tiểu học - 94.9%, Trung học cơ sở - 80.6%
 Năm 2019:
 Toàn quốc: Tiểu học - 98.0%, Trung học cơ sở - 89.2%
 Thành thị: Tiểu học - 98.3%, Trung học cơ sở - 91.5%
 Nông thôn: Tiểu học - 97.9%, Trung học cơ sở - 88.1%
2. Tỉ lệ đi học đúng tuổi các cấp giáo dục đại học:
 Năm 2009:
 Toàn quốc: Cao đẳng, đại học - 16.3%
 Thành thị: Đại học - 36.2%
 Nông thôn: Đại học -6.7%
 Năm 2019:
 Toàn quốc: Đại học - 26.0%
 Thành thị: Đại học - 46.1%
 Nông thôn: Đại học - 14.8%

 Từ những số liệu trên ta có thể thấy từ năm 2009 đến năm 2019, tỉ lệ đi
học đúng tuổi tại cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông đã
tăng đáng kể ở cả toàn quốc, thành thị và nông thôn. Điều này cho thấy
sự cải thiện về cơ hội giáo dục cơ bản trong giai đoạn này.
 Tuy nhiên, sự bất bình đẳng giữa thành thị và nông thôn vẫn tồn tại. Tỉ lệ
đi học đúng tuổi tại các cấp giáo dục phổ thông ở thành thị luôn cao hơn
so với nông thôn. Điều này cho thấy sự chênh lệch trong cơ hội giáo dục
giữa hai vùng này.
 Đối với giáo dục đại học, tỉ lệ đi học đúng tuổi đã tăng đáng kể từ năm
2009 đến năm 2019 ở cả toàn quốc, thành thị và nông thôn. Tuy nhiên, tỷ
lệ này vẫn thấp và sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn vẫn rất lớn.
Tỉ lệ đi học đúng tuổi tại đại học ở thành thị gần gấp đôi so với nông thôn
cho thấy sự bất bình đẳng trong cơ hội tiếp cận giáo dục đại học.
 Sự phân hóa xã hội và bất bình đẳng xã hội về cơ hội giáo dục tại Việt
Nam trong giai đoạn 2009-2019 có thể hiểu ngắn gọn như sau:
1. Phân hóa xã hội:
 Trên cả nước: Tỷ lệ đi học đúng tuổi tại các cấp giáo dục phổ thông và
giáo dục đại học có sự tăng lên từ năm 2009 đến năm 2019. Tuy nhiên, sự
chênh lệch giữa thành thị và nông thôn vẫn rõ rệt. Thành thị có tỉ lệ đi
học đúng tuổi cao hơn do với nông thôn ở cả cấp tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông và đại học.
2. Bất bình đẳng xã hội về cơ hội giáo dục:
 Cấp tiểu học: Tỷ lệ đi học đúng tuổi tại tiểu học tăng lên từ 95.5% (năm
2009) lên 98.0% (năm 2019) trên toàn quốc. Sự chênh lệch giữa thành thị
và nông thôn không quá lớn, với thành thị có tỉ lệ cao hơn nhưng chênh
lệch không đáng kể.
 Cấp trung học cơ sở: Tỷ lệ đi học đúng tuổi tại trung học cơ sở tăng từ
82.6% (năm 2009) lên 89.2% (năm 2019) trên toàn quốc. Thành thị vẫn
có tỷ lệ cao hơn so với nông thôn, nhưng sự chênh lệch này đã giảm đi so
với năm 2009.
 Cấp trung học phổ thông: Tỷ lệ đi học đúng tuổi tại trung học phổ thông
tăng từ 56.7% (năm 2009) lên 68.3% (năm 2019) trên toàn quốc. Thành
thị tiếp tục có tỷ lệ cao hơn so với nông thôn, nhưng sự chênh lệch đã
giảm đi và gần kề 10%.
 Cấp đại học: Tỷ lệ đi học đúng tuổi tại đại học tăng từ 16.3% (năm 2009)
lên 26.0% (năm 2019) trên toàn quốc. Thành thị vẫn có tỷ lệ cao hơn gấp
đôi so với nông thôn, cho thấy sự bất bình đẳng đáng kể trong cơ hội tiếp
cận giáo dục đại học.
 Kết luận, giai đoạn 2009-2019 đã chứng kiến sự cải thiện về cơ hội giáo
dục ở Việt Nam nhưng sự phân hóa xã hội và bất bình đẳng vẫn còn tồn
tại, đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn, cũng như trong việc tiếp cận
giáo dục đại học.

Nguồn tài liệu tham khảo:


1. Bourdieu, P. (1986). The Forms of Capital. In J. Richardson (Ed.),
Handbook of Theory and Research for the Sociology of Education (pp.
241-258). Greenwood Press.
2. Bowles, S., & Gintis, H. (1976). Schooling in Capitalist America:
Educational Reform and the Contradictions of Economic Life. Basic
Books.
3. Boudon, R. (1974). Education, Opportunity, and Social Inequality:
Changing Prospects in Western Society. Wiley.
4. Đặng, H. H. (2018). Bất bình đẳng giáo dục ở Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Hoạt động giáo dục và đào tạo năm 2020 và mục tiêu, nhiệm vụ năm
2021. (2021). Bộ Giáo dục và Đào tạo. Truy cập từ:
https://moet.gov.vn/tintuc/Pages/hoat-dong-giao-duc-va-dao-tao-nam-
2020-va-muc-tieu-nhiem-vu-nam-2021.aspx
6. Nguồn. Ban Chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. 2020.
Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở: thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4
năm 2019. Hà Nội.

You might also like