Professional Documents
Culture Documents
GIUN SÁN HỌC
GIUN SÁN HỌC
GIUN ĐŨA
(ASCARIS LUMBRICOIDES)
1. Hình thể
1.1. Giun trưởng thành
• Giun đũa có màu trắng hoặc hơi hồng. Thân hình ống, thon hai
đầu. Đầu giun đũa có ba môi. Giun cái dài 20-25cm, đường kính
trung bình 5 - 6mm. Giun đực dài 15-17cm, đường kính 3-4 mm.
• Đầu giun thuôn nhỏ, thân giun được bao bọc bởi lớp vỏ cứng.
• Đuôi: phần đuôi nhọn hơn phần đầu gần cuối đuôi sát về phía
bụng là lỗ hậu môn. Lỗ hậu môn ở con đực cũng là lỗ phóng tinh.
Con cái lỗ sinh dục ở 1/3 trước của thân.
1.2. Trứng giun
1.2.1. Trứng đã thụ tinh
1
GIUN SÁN HỌC
2
GIUN SÁN HỌC
3. Bệnh học
3.1 Giai đoạn ấu trùng:
Hội chứng Loeffler ( từ ngày 3 – 4 đến 10 –15 sau khi nuốt trứng):
• Sốt 39ºC - 40ºC.
• Khó thở dạng hen.
• Tăng BC ái toan trong máu ( 20 – 40% ) .
• Đôi khi có nổi mề đay, phù.
• XQ có hình ảnh thâm nhiễm phổi nhất thời, hình ảnh đó biến mất
sau 1 tuần.
3.2 Giai đoạn giun trưởng thành: ( từ tuần 3 trở đi)
3.2.1 Triệu chứng đường ruột:
• Đau mơ hồ quanh rốn.
• Có thể ăn chậm tiêu, tiêu chảy.
• Xen kẽ táo bón, buồn nôn.
3.2.2 Hội chứng giun: ho, chảy nước bọt, co giật cơ, vẻ mặt buồn bã, sốt
nhẹ
3.2.3 Triệu chứng nhiễm độc:
– Khó ngủ, vật vã.
– Biểu hiện giống viêm màng não, liệt chi dưới.
– Ngứa, nổi mẩn đỏ da.
3
GIUN SÁN HỌC
4. Chẩn đoán
4.2. Chẩn đoán xét nghiệm: Xét nghiệm phân tìm trứng
4.3. Dịch tễ học: người nhiễm giun là do ăn rau sống có lẫn trứng hoặc
uống nước không đun sôi…
5. Phòng bệnh
4
GIUN SÁN HỌC
GIUN MÓC
(Ancylostoma duodenal và Necator americanus)
1. Hình thể
1.1. Giun trưởng thành: màu trắng, bộ phận miệng có hai đôi răng hình
móc, con đực dài 8 – 10 mm, con cái dài 10 – 12 mm.
1.2. Trứng: trứng giun móc hình bầu dục, có màu xám nhạt, vỏ mỏng,
không màu, trong suốt.
5
GIUN SÁN HỌC
3. Bệnh học
3.1. Giai đoạn ấu trùng xuyên qua da:
• Ngứa da, nổi đỏ ở tay, chân.
• Ho, khó nuốt…. không có hội chứng Loeffler rõ như trường hợp
giun đũa.
3.2. Giai đoạn giun ký sinh ở ruột:
Rối loạn tiêu hóa: đau thượng vị, nôn, ăn không ngon, tiêu chảy.
Hội chứng thiếu máu:
– Da xanh, niêm nhợt.
– Khó thở, tim đập nhanh, HA giảm, XQ bóng tim to.
– Móng tay dẹt, cong, dễ gãy.
– Hồng cầu giảm, Hemoglobin giảm.
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán lâm sàng
4.2. Chẩn đoán xét nghiệm
Xét nghiệm phân tìm trứng
4.3. Dịch tễ:
- Phổ biến ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhất là nơi sống thiếu
vệ sinh, những nơi sử dụng phân người để bón cây, đi chân đất, tay
tiếp xúc với đất.
- Ở vùng ôn đới bệnh tập trung vào các vùng hầm mỏ…
6
GIUN SÁN HỌC
5. Phòng bệnh
- Quản lý và xử lý nguồn phân
- Diệt ấu trùng ở ngoại cảnh
- Phòng nhiễm ấu trùng qua da
6. Điều trị:
- Nâng cao thể trạng bệnh nhân, chống thiếu máu.
- Dùng thuốc: Mebendazol, Albendazol.
7
GIUN SÁN HỌC
GIUN TÓC
(Trichuris trichiura )
1. Hình thể
1.1. Giun trưởng thành:
− Giun tóc có màu hồng nhạt, thân chia làm hai phần: Phần đầu mảnh dài
như sợi tóc. Phần đuôi ngắn và to chiếm 1/4 thân.
− Con đực dài 30- 40mm, đuôi cong, cuối đuôi có một gai sinh dục.
− Con cái dài 30-50mm, đuôi thẳng.
8
GIUN SÁN HỌC
3. Bệnh học
3.1. Tại chỗ: biểu hiện hội chứng lỵ: đau quặn bụng từng cơn, mót rặn,
tiêu chảy phân có đàm, máu.
3.2. Toàn thân: có thể thiếu máu nếu mật độ giun nhiều. Ngoài ra có thể
gây dị ứng, biến chứng như Viêm ruột thừa, Trĩ.
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán lâm sàng
4.2. Chẩn đoán xét nghiệm: xét nghiệm phân tìm trứng.
4.3. Dịch tễ học ( tương tự giun đũa)
5. Phòng bệnh ( tương tự giun đũa)
6. Điều trị:
- Thường ít có hiệu quả vì giun nằm sâu trong niêm mạc ruột.
- Thuốc Albendazol...
9
GIUN SÁN HỌC
GIUN KIM
(Enterobius vermicularis )
1. Hình thể
1.1. Giun trưởng thành:
- Giun kim là loại giun ống có kích thước bé, màu trắng, hai đầu
nhọn, miệng gồm 3 môi.
- Phần cuối thực quản có ụ phình, đây là đặc điểm quan trọng để
nhận biết giun kim.
- Giun cái dài 9-12mm, giun đực dài 3-5mm
- Đuôi giun cái dài và nhọn, đuôi giun đực cong và gập về bụng.
10
GIUN SÁN HỌC
đẻ hết trứng giun kim cái chết. Vì vậy tuổi thọ của giun kim rất ngắn, chỉ
sống khoảng 1-2 tháng.
- Trứng giun kim phát triển thành trứng có ấu trùng sau 4-8 giờ. Nếu
người ăn phải trứng có ấu trùng vào đường tiêu hoá, ấu trùng phá vỡ vỏ
để phát triển thành giun trưởng thành.
- Mặt khác, 1 số trứng ở hậu môn nở thành ấu trùng, ấu trùng chui vào
hậu môn lên ruột để phát triển. Do vậy việc tái nhiễm giun kim rất dễ
dàng.
3. Bệnh học
3.1/ Triệu chứng liên quan đến giun trong ruột:
- Ngứa hậu môn vào ban đêm.
- Trầy, xước, có hay không có ứ mủ ở vùng da quanh hậu môn.
- Đau hố chậu phải.
- Ăn không ngon, sụt cân, buồn nôn, cau có, nghiến răng.
3.2/ Triệu chứng liên quan đến giun lạc chổ:
- Ngứa âm hộ.
- Viêm âm đạo.
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán lâm sàng
4.2. Chẩn đoán xét nghiệm: tìm trứng giun.
4.3. Dịch tễ học: tỉ lệ nhiễm giun kim thường cao nhất là ở nơi tập trung
đông người ( trường học, nhà trẻ…), không phụ thuộc điều kiện địa
11
GIUN SÁN HỌC
lý, khí hậu, mà chủ yếu phụ thuộc điều kiện vệ sinh cá nhân và ngoại
cảnh. Trẻ em nhiễm giun cao hơn người lớn.
5. Phòng bệnh
- Vệ sinh cá nhân
- Vệ sinh ăn uống
- Phải phòng bệnh trên quy mô lớn, cả gia đình hoặc tập thể.
6. Điều trị: Mebendazol, Albendazol
12
GIUN SÁN HỌC
GIUN CHỈ
(WUCHERERIA BANCROFTI VÀ BRUGIA MALAYI)
Giun chỉ có chu kỳ phát triển qua 2 vật chủ là người và tiết túc. Giun
chỉ ở người có vật chủ phụ là muỗi, được chia làm 2 nhóm:
1. Hình thể
1.1. Giun trưởng thành
Hình sợi, màu trắng hoặc trắng sữa. Con đực dài khoảng 3 cm, rộng
0,1 mm. Con cái dài 8-10cm, rộng 0,25 mm, giun đực và cái thường
sống cuộn với nhau như mớ chỉ rối trong hệ bạch huyết. Khó phân
biệt giữa 2 loại ký sinh ở người.
1.2. Ấu trùng: dài khoảng 250µm, giun cái đẻ ra ấu trùng, ấu trùng chỉ
xuất hiện trong máu ngoại vi về đêm.
2. Chu kỳ
2.1. Vị trí ký sinh: Giun trưởng thành ký sinh ở hệ bạch huyết, ấu trùng
sống ở hệ tuần hoàn máu.
2.2. Diễn biến chu kỳ
13
GIUN SÁN HỌC
- Giun chỉ sống chủ yếu ở hệ bạch huyết tại bẹn và nách người bệnh,
giun cái đẻ ra ấu trùng, ấu trùng từ hệ bạch huyết vào máu.
- Ban ngày ấu trùng ở sâu trong mạch máu nội tạng. Ban đêm ( từ 21
giờ đến 3 giờ sáng ) ấu trùng xuất hiện ở máu ngoại vi. Ấu trùng
giun chỉ có thể sống khoảng một năm hoặc lâu hơn.
- Ấu trùng này nếu được muỗi truyền bệnh hút vào dạ dày sẽ phát
triển thành ấu trùng gây nhiễm rồi tiến tới vòi của muỗi.
- Khi muỗi đốt người ấu trùng từ muỗi vào máu rồi tới hệ bạch huyết
để trở thành giun trưởng thành.
- Giun chỉ sống khoảng 10 năm.
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán lâm sàng
4.2. Chẩn đoán xét nghiệm
- Xét nghiệm máu tìm ấu trùng giun chỉ.
- Sinh thiết hạch bạch huyết tìm giun trưởng thành.
14
GIUN SÁN HỌC
4.3. Dịch tễ học: bệnh giun chỉ tập trung nhiều ở các tỉnh miền Bắc Việt
Nam.
5. Phòng bệnh
- Cần phát hiện sớm và điều trị triệt để cho bệnh nhân.
15
GIUN SÁN HỌC
1.2. Trứng sán: Trứng sán lá gan rất nhỏ, kích thước 18m x 27m, hình
bầu dục, một cực có nắp giống hình chóp mũ, một cực phình to hơn có
gai nhỏ. Trứng màu vàng, vỏ mỏng, nhẵn, có đường viền kép, bên trong
là khối nhân.
16
GIUN SÁN HỌC
- Người bị nhiễm khi ăn cá sống hay nấu không chín ( có nang trùng)
vào cơ thể người, đến ruột non, sau đó đi ngược lên ống mật, 1
tháng sau sán trưởng thành và đẻ trứng.
3. Bệnh học
3.1. Thương tổn bệnh học
- Kích thích gây viêm loét đường mật do mồm hút bám vào niêm mạc
ruột.
- Hiện tượng này kéo dài sẽ dẫn tới hiện tượng xơ hoá gan, cổ chướng,
thoái hoá mỡ ở gan.
- Sán có kích thước lớn nên gây viêm tắc, gan to rõ rệt. Túi mật cũng có
thể bị to và xơ hóa.
3.2. Triệu chứng
- Rối loạn tiêu hoá : bệnh nhân đau bụng, chán ăn, ăn khó tiêu.
17
GIUN SÁN HỌC
- Nhiễm độc, dị ứng: Sán lá gan nhỏ ký sinh không những chiếm thức ăn
còn gây độc, độc chất do sán tiết ra gây dị ứng cho cơ thể.
- Các tổn thương khác: ngoài những tổn thương ở gan, tuỵ có thể bị xơ
hóa, tăng sinh và thoái hoá. Lách có thể bị to.
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán lâm sàng
4.2. Chẩn đoán xét nghiệm
- Xét nghiệm phân tìm trứng.
- Xét nghiệm dịch tá tràng tìm trứng.
4.3. Dịch tễ học: tùy thuộc tập quán ăn uống.
5. Phòng bệnh
- Quản lý và xử lý phân hợp vệ sinh
- Vệ sinh ăn uống: không ăn gỏi cá hoặc ăn cá nấu chưa chín.
- Bảo vệ vật nuôi.
6. Điều trị: Praziquantel, Dehydroemetin
18
GIUN SÁN HỌC
SÁN LÁ PHỔI
(PARAGONIMUS WESTERMANI)
1. Hình thể
1.1 Sán trưởng thành: giống như hạt cà phê, màu nâu đỏ, dài 7-12mm,
rộng 4-5mm.
19
GIUN SÁN HỌC
3. Bệnh học
- Viêm phế quản, viêm phổi: SLP ký sinh kích thích phế quản gây
viêm. Biểu hiện lâm sàng và Xquang giống bệnh cảnh lao phổi.
- Biến chứng:
+ Ấu trùng SLP đi lạc chỗ đến ký sinh ở một số cơ quan như mắt,
phúc mạc, tử cung, tinh hoàn… gây những biến chứng nguy hiểm.
+ Sán trưởng thành vào máu do vỡ động mạch phổi, từ đó sán lên
não gây động kinh, nhồi máu não, xuất huyết não dẫn đến liệt, hôn
mê, có thể tử vong.
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán lâm sàng
4.2. Chẩn đoán xét nghiệm
- Xét nghiệm đàm tìm trứng.
- Xét nghiệm phân tìm trứng.
4.3. Dịch tễ học: bệnh gặp nhiều ở những nơi có tập quán ăn tôm, cua
chưa chín.
5. Phòng bệnh
- Vệ sinh ăn uống: không ăn cua, tôm chưa chín.
20
GIUN SÁN HỌC
21
GIUN SÁN HỌC
SÁN LÁ RUỘT
(FASCIOLOPSIS BUSKI)
1. Hình thể
1.1. Sán trưởng thành
Sán lá ruột hình lá, dẹt, màu hồng đỏ, dài 20-70mm, rộng 8-20mm.
22
GIUN SÁN HỌC
3. Bệnh học
3.1. Triệu chứng
- Rối loạn tiêu hoá: Niêm mạc ruột non thường bị phù nề và viêm,
sung huyết hoặc xuất huyết. Bệnh nhân đau bụng vùng hạ vị, đầy
hơi, khó tiêu, tiêu chảy.
- Nhiễm độc: Độc tố của sán gây những tổn thương và rối loạn cơ
thể. Toàn thân có thể phù nề, thiếu máu.
3.2. Biến chứng: nếu số lượng sán quá nhiều có thể gây tắc ruột.
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán lâm sàng
4.2. Chẩn đoán xét nghiệm: xét nghiệm phân tìm trứng
4.3. Dịch tễ học: tùy thuộc tập quán ăn uống.
23
GIUN SÁN HỌC
SÁN DÂY BÒ
(Toenia saginata)
1. Hình thể
Sán dây bò dài 4-10 m, thân sán gồm trên 1000 đốt. Đầu sán nhỏ, có
4 hấp khẩu. Điểm khác biệt với sán dây lợn là đầu không có vòng
móc.
1.2. Trứng sán: giống sán dây lợn, kích thước 30-50m.
1.3. Ấu trùng
Là một bọc chứa đầy chất lỏng, bên trong có đầu ấu trùng.
2. Chu kỳ phát triển
2.1. Vị trí ký sinh: ruột non.
2.2. Diễn biến chu kỳ: trứng sán ra ngoài có sẵn phôi 6 móc nên tính lây
nhiễm rất cao. Khi bò hay cừu ăn phải, phôi 6 móc nở trong ruột,
vào máu, trở về tim, theo đại tuần hoàn đến định vị ở bắp thịt và các
cơ quan nội tạng. Tại đây chúng phát triển thành nang ấu trùng trong
vòng 3 – 4 tháng. Người ăn thịt bò có ấu trùng chưa nấu chín sẽ mắc
sán trưởng thành.
24
GIUN SÁN HỌC
3. Bệnh học
- Không có gì đặc hiệu, có thể:
• Đau thượng vị, buồn nôn, tiêu chảy.
• Ngứa hậu môn (khi đốt sán bò ra).
- Tắc ruột hoặc bán tắc.
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán lâm sàng
Khi thấy đốt sán bò ra hậu môn.
4.2. Chẩn đoán xét nghiệm:
- Tìm trứng sán.
- Xét nghiệm phân tìm đốt sán.
4.3. Dịch tễ:
- Bệnh do sán dải bò gặp ở những nơi ăn thịt sống hay tái.
- Người Việt Nam thường nhiễm sán là do ăn phở bò tái hay thịt bò
nhúng dấm.
5. Phòng bệnh
- Vệ sinh ăn uống, không ăn thịt bò, thịt trâu sống hoặc tái, không ăn
thịt đã nhiễm bệnh.
- Quản lý và kiểm tra lò sát sinh.
- Điều trị người bệnh để diệt nguồn bệnh.
6. Điều trị: Praziquantel.
25
GIUN SÁN HỌC
26
GIUN SÁN HỌC
2. Trứng sán:
Trứng hình tròn, đường kính 30-50m, vỏ dầy gồm có 2 lớp, giữa 2
lớp có những đường khía ngang. Trứng màu vàng xám, bên trong là
khối nhân có hạt, có thể thấy 6 móc của ấu trùng nằm trong nhân.
3. Ấu trùng:
Ấu trùng sán dây lợn còn gọi là kén hay nang, ấu trùng trong tổ chức
cơ có đường kính 0,7-0,8 cm, bên trong nang là đầu sán non nằm
lệch về một phía.
27
GIUN SÁN HỌC
28
GIUN SÁN HỌC
29
GIUN SÁN HỌC
V. PHÒNG BỆNH:
- Quản lý phân chặt chẽ, không để cho lợn ăn phân người.
- Vệ sinh ăn uống: không ăn thịt lợn sống hoặc tái, không ăn rau
sống chưa rửa sạch, hủy bỏ thịt lợn nhiễm bệnh.
- Không nuôi lợn thả rông.
- Phát hiện và điều trị triệt để cho bệnh nhân.
30