Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 43

CHUYÊN ĐỀ: QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

BÀI 1: KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Khái niệm
Theo tác giả Bùi Văn Quân: Quản lí nhà nước là một dạng quản lí sử dụng
quyền lực nhà nước để tổ chức, điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của
con người do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến
hành để thực hiện các chức năng của nhà nước đối với xã hội
+ Quản lí nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực thi quyền lực nhà
nước; là tổng thể về thể chế, về tổ chức và cán bộ của bộ máy quản lí nhà nước
có trách nhiệm quản lí công việc hàng ngày của nhà nước, do các cơ quan nhà
nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) có tư cách pháp nhân công pháp (công
quyền) tiến hành bằng các quy phạp pháp luật để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn nhà nước đã giao cho.
+ Quản lí nhà nước tương đồng với quản lí quốc gia, nghĩa là quản lí nhà nước
một cách hợp lí, có hiệu quả, công khai, minh bạch và có sự tham gia của các chủ
thể liên quan.
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo, do các
cơ quan quản lý giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước uỷ quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo
dục và đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước.
Nói cách khác QLNN về giáo dục là việc nhà nước thực hiện quyền lực công
để tổ chức , điều hành, điều chỉnh toàn bộ hoạt động giáo dụctrong phạm vi toàn
xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.
Trong khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có 3 yếu tố cơ
bản là: chủ thể, đối tượng và mục tiêu quản lý nhà nước về giáo dục.
+ Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục là các cơ quan quyền lực nhà nước,
chủ thể trực tiếp là bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở.

1
+ Đối tượng của quản lý nhà nước về giáo dục là hệ thống giáo dục quốc
dân, là mọi hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả nước.
+ Mục tiêu quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là đảm bảo trật tự, kỉ
cương trong các hoạt động giáo dục và đào tạo, để thực hiện mục tiêu nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và phát triển nhân cách của công
dân.
2. Nguyên tắc của Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ: Mọi cơ
sở giáo dục thực hiện chức năng, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo sự chỉ đạo
của ngành dọc nhưng các cơ sở giáo dục đều đóng trên một địa bàn cụ thể nào
đó, vì vậy, cũng phải tuân thủ sự quản lý hành chính của địa phương theo quy
định phân cấp của nhà nước.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý giáo dục và đào tạo: nguyên
tắc này yêu cầu Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục
tiêu, chương trình, nội dung… quy chế thi cử và hệ thống văn bằng nhưng bên
cạnh đó phải phân cấp rõ ràng về quản lý giáo dục cho địa phương và tạo điều
kiện để cơ sở phát huy tính chủ động, sáng tạo.
3. Nội dung của Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo
Điều 104, Luật Giáo dục 2019 quy định nội dung quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục;
ban hành điều lệ nhà trường, chuẩn cơ sở giáo dục, quy chế tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục, điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh; quy định hoạt động dạy
học và giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường; quy định về đánh giá kết
quả học tập và rèn luyện; khen thưởng và kỷ luật đối với người học.

3. Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người

2
làm việc trong các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn chức danh người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện; chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; ban hành quy tắc ứng xử của nhà
giáo, của cơ sở giáo dục; quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và hình thức tuyển
dụng giáo viên.

4. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; khung trình độ
quốc gia; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở vật chất, thư
viện và thiết bị trường học; việc biên soạn, sử dụng sách giáo khoa, giáo trình;
việc thi, kiểm tra, tuyển sinh, liên kết đào tạo và quản lý văn bằng, chứng chỉ;
việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được sử dụng tại Việt
Nam.

5. Quy định về đánh giá chất lượng giáo dục; tổ chức, quản lý việc bảo đảm
chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.

6. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.

7. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.

8. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.

9. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo
dục.

10. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục.

11. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế, đầu tư của nước ngoài về
giáo dục.

12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong giáo dục.

3
4. Cơ cấu tổ chức của Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo
Được quy định tại Điều 105, Luật Giáo dục 2019

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục.

Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định chủ trương lớn có ảnh
hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, chủ
trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm, báo cáo
Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục; trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội trước khi quyết định việc áp dụng đại trà đối với chính
sách mới trong giáo dục đã được thí điểm thành công mà việc áp dụng đại trà sẽ
ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học,
trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục thường xuyên.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, trừ trung cấp sư phạm, cao
đẳng sư phạm.

4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục.

5. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo
phân cấp của Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:

a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của cơ sở giáo dục trên
địa bàn;

b) Bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thư
viện và thiết bị dạy học của trường công lập thuộc phạm vi quản lý;

4
c) Phát triển các loại hình nhà trường, thực hiện xã hội hóa giáo dục; bảo
đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
tại địa phương;

d) Thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước và chính sách của địa
phương để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ
và chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý;

đ) Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển giáo dục tại địa phương.

5
BÀI 2: CƠ QUAN QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
1. Khái quát về cơ quan quản lí hành chính nhà nước

1.1. Khái niệm về quản lý hành chính nhà nước


Để hiểu khái niệm quản lý hành chính nhà nước, trước hết ta cần phân biệt
một số khái niệm: Nhà nước quản lý, Quản lý nhà nước và quản lý hành chính
nhà nước
- Nhà nước quản lý: đó là chủ thể duy nhất quản lý xã hội, toàn dân, toàn
diện và bằng pháp luật với bộ máy Nhà nước gồm 3 quyền: lập pháp, tư pháp và
hành pháp.
- Quản lý nhà nước: là quản lý xã hội bằng quyền lực pháp luật.
Quản lý nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp,
tư pháp và hành pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước.
Nói cách khác, quản lý nhà nước là sự tác động của chủ thể quản lý mang quyền
lực Nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện
những mục tiêu đề ra.
Quản lý Nhà nước là dạng quản lý xã hội của Nhà nước, được sử dụng
quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội do tất cả các cơ quan Nhà
nước tiến hành để thực hiện các chức năng của Nhà nước đối với xã hội.
Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hành pháp được gọi là quản lý hành chính
Nhà nước.
- Vậy quản lý hành chính Nhà nước là một hình thức hoạt động của Nhà
nước được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính Nhà
nước, có nội dung là đảm bảo sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của
các cơ quan quyền lực Nhà nước nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp
và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hoá xã hội và hành chính –
chính trị của nước ta.

6
1.2. Nội dung của quản lý hành chính nhà nước
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành, điều hành
của hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước để duy trì và phát triển các mối quan
hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc. Vì thế nội
dung quản lý hành chính nhà nước rất rộng, thể hiện trên mọi lĩnh vực đời sống
chính trị xã hội của đất nước. Cụ thể là:
- Quản lý hành chính nhà nước về kinh tế, văn hoá, xã hội, ngoại giao, an
ninh, quốc phòng.
- Quản lý hành chính nhà nước về tài chính ngân sách nhà nước, kế toán,
kiểm toán, quản lý tài sản và công sản.
- Quản lý hành chính nhà nước về khao học, công nghệ, tài nguyên thiên
nhiên và môi trường.
- Quản lý và phát triển các nguồn nhân lực, xây dựng chế độ công vụ và quy
chế công chức.
- Quản lý hành chính nhà nước về tổ chức bộ máy nhà nước và nhân sự.
- Quản lý hành chính nhà nước về phát triển công nghệ tin học trong hoạt
động quản lý hành chính.

1.3. Các hình thức quản lý hành chính nhà nước


1.3.1. Hình thức ra văn bản quản lý
1.3.1.1. Khái niệm về văn bản quản lý
Văn bản là thông tin quy phạm pháp luật của chủ thể quản lý hành chính,
được ghi thành chữ viết để cho khách thể quản lý căn cứ vào đó mà thực hiện và
cũng là phương tiện để cơ quan và viên chức lãnh đạo kiểm tra các khách thể có
thực hiện đầy đủ và đúng hay không, tuỳ theo đó mà truy cứu trách nhiệm, xử lý
theo pháp luật.
Văn bản quản lý nhà nước là một phương tiện để xác định và vận dụng các
chuẩn mực pháp lý vào quá trình quản lý nhà nước. Chúng phản ánh những đặc
điểm của quá trình quản lý nhà nước và bản chất pháp lí của quá trình đó.

7
1.3.1.2. Các chức năng chủ yếu của văn bản quản lý nhà nước
* Chức năng thông tin
* Chức năng pháp lý
* Chức năng quản lý
Nhìn toàn bộ quá trình quản lý, từ việc ra quyết định, tổ chức thực hiện đến
việc kiểm tra, điều chỉnh các quyết định cho phù hợp với mục tiêu đã đề ra chúng
ta thấy không một khâu nào của quá trình quản lý lại không cần đến văn bản.
1.3.2. Hội nghị
Hội nghị cũng là một hình thức quản lý nhà nước. Hội nghị là hình thức
một tập thể lãnh đạo ra quyết định. Hội nghị còn được sử dụng để bàn bạc một số
công việc có liên quan đến nhiều cơ quan, bộ phận, cần có sự kết hợp, phối hợp
với nhau.
Hội nghị còn dung để truyền đạt thông tin, học tập, biểu thị thái độ, tuyên
truyền giải thích…
Hội nghị bàn công việc sẽ có nghị quyết hội nghị. Các nghị quyết hội nghị
được thể hiện bằng văn bản pháp quy mới có đầy đủ tính pháp lý.
Hội nghị là hình thức cần thiết và quan trọng. Cần phải tổ chức và chủ trì
hội nghị theo phương pháp khoa học để ít tốn thời gian mà hiểu quả cao.
1.3.3. Hoạt động thông tin điều hành bằng các phương tiện kỹ thuật hiện
đại.
Đây là hình thức quản lý cập nhật với sự phát triển của khoa học kĩ thuật,
vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào quản lý nhà nước.
Hình thức này hiện nay đang phát triển mạnh mẽ. Điện thoại, máy ghi âm,
vô tuyến, máy điện toán, máy vi tính được sử dụng trong hoạt động quản lý.

1.4. Phương pháp quản lý hành chính


1.4.1. Phương pháp giáo dục tư tưởng đạo đức

8
Đây là phương pháp tác động về tinh thần và tư tưởng đối với con người
để họ giác ngộ lý tưởng, ý thức chính trị và pháp luật, nhận thức việc nào là tốt,
việc nào là xấu…
Ý thức đúng thì hành động có hiệu quả. Trên cơ sở đó họ sẽ có trách nhiệm,
có kỉ luật, có lương tâm, không vi phạm pháp luật, hăng hái lao động, đem hết
sức mình ra cống hiến.
1.4.2. Phương pháp tổ chức
Đây là biện pháp đưa con người vào khuôn khổ, kỉ luật, kỉ cương. Để thực
hiện tốt biện pháp này cần phải có quy chế, quy trình, nội quy hoạt động của cơ
quan, bộ phận, cá nhân và phải cương quyết thực hiện. Phải kiểm tra, xử lý kết
quả kiểm tra một cách dân chủ, công bằng, thưởng phạt phân minh.
1.4.3. Phương pháp kinh tế
Đây là phương pháp mà chủ thể quản lý hành chính nhà nước tác động gián
tiếp đến khách thể quản lý (con người) dựa trên các lợi ích vật chất và các đòn
bẩy kinh tế (lương, thưởng, phụ cấp, chính sách xã hội…) để làm cho khách thể
quản lý suy nghĩ đến lợi ích của mình, tự giác thực hiện bổn phận và trách nhiệm
của mình một cách tốt nhất mà không phải đôn đốc, nhắc nhở nhiều về mặt hành
chính mệnh lệnh của chủ thể quản lý.
Phương pháp này thể hiện ở cả hai mặt: làm giỏi, hiệu quả lớn thì tăng
lương, tăng thưởng, tăng phụ cấp. Làm sai, hiệu quả thấp thì hạ lương hoặc cắt
lương, bồi thường vật chất hoặc xử lý phạt tiền.
1.4.4. Phương pháp hành chính
Đây là biện pháp tác động trực tiếp của chủ thể quản lý lên các khách thể
bằng các mệnh lệnh hành chính dứt khoát, bắt buộc. Mệnh lệnh này có tính đơn
phương thuộc chủ thể quản lý và tính chấp hành vô điều kiện của khách thể quản
lý. Nhưng dân chủ và kỉ luật phải đi đôi cho nên, quyết định của chủ thể đưa ra
sau khi đã thực hiện dân chủ hoá.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Quốc hội

9
“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
cao nhất của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam” (Điều 83, Hiến pháp 1992); Quốc
hội do nhân dân trực tiếp bầu ra bằng chế độ bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực
tiếp và bỏ phiếu kín; Quốc hội thống nhất mọi quyền lực (thống nhất ba quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp). Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến
và lập pháp.
Quốc hội là cơ quan cao nhất quyết định những chính sách về đối nội, đối
ngoại, nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng và an ninh của đất nước; về quan hệ
xã hội và hoạt động của công dân.
Quốc hội là cơ quan giám sát tối cao đối với hoạt động của nhà nước. Hoạt
động có bản nhất, quan trọng nhất của Quốc hội là các kì họp Quốc hội. Uỷ ban
thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, do Quốc hội bầu ra và
chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội được giao một số
quyền hạn như: giám sát các hoạt động của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao…
Chủ tịch nước
Chủ tịch nước “là người đứng đầu nhà nước thay mặt nước CHXHCN Việt
Nam về đối nội và đối ngoại” (Điều 101 Hiến pháp 1992). Chủ tịch nước do Quốc
hội bầu ra. Chủ tịch nước có quyền đề nghị Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ
tướng chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát
nhân dân tối cao. Chủ tịch nước có quyền tham gia phiên họp của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội.
Chính phủ
Chính phủ là cơ quan quyền lực hành pháp cao nhất. Chính phủ gồm có
Thủ tường, các Phó thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Chính phủ
do Quốc hội bầu ra trong kì họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội. Trong kì họp
này, Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước và giao
cho Thủ tướng đề nghị danh sách các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính
phủ để Quốc hội phê chuẩn.

10
Chính phủ vừa là cơ quan chấp hành của Quốc hội vừa là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất. Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội, UB
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Theo Điều 112 Hiến pháp 1992 và chương
II Luật tổ chức chính phủ thì thẩm quyền của Chính phủ bao gồm:
- Quyền kiến nghị lập pháp
- Quyền lập quy
- Quyền quản lý và điều hành toàn bộ công việc của đất nước
- Quyền xây dựng và lãnh đạo toàn bộ hệ thống tổ chức cơ quan quản lý
nhà nước.
- Quyền hướng dẫn và kiểm tra hội đồng nhân dân các cấp.
Toà án nhân dân và Viện kiểm soát nhân dân là hệ thống thực hiện quyền
tư pháp.
- Cơ cấu toà án gồm: Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa
phương, Toà án quân sự và các toà án khác. Trong hệ thống toà án thì Toà án
nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước CHXHCNVN, có chức
năng và quyền giám đốc việc xét xử của Toà án nhân dân địa phương, Toà án
quân sự và các toà án khác. Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu
ra và chịu trách nhiệm báo cáo công việc trước Quốc hội.
Nguyên tắc hoạt đông của Toà án là “khi xét xử Thẩm phán và Hội đồng
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” (Điều 130 - Hiến pháp 1992) và “ Toà án nhân
dân tối cao xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định. Toà án xét xử tập thể
và quyết định theo đa số” (Điều 131 - Hiến pháp 1992)
- “Viện Kiểm soát nhân dân tối cao kiểm soát việc tuân theo pháp luật của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan khác thuộc Chính phủ, các cơ quan chính
quyền địa phương, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị cũ trang nhân dân, thực
hiện quyền công tố, đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và
thống nhất” (Điều 137 - Hiến pháp 1992)
Để đảm bảo pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh, thống nhất, Viện Kiểm
sat nhân dân được tổ chức thành một hệ thống: Viện trưởng VKSND cấp dưới

11
chịu sự lãnh đạo của VTVKSND cấp trên, các VTVKSND và VTVKSND và
viện trưởng VKS quân sự chịu sự lãnh đạo thống nhất của VTVKSND tối cao.
Viện trưởng, các Phó VT, kiểm sát viên nhân dân địa phương và VKS quân sự
do VTVKSND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức.
Viện trưởng VKSND do Quốc hội bầu, chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Quốc hội.
Cơ quan chính quyền địa phương: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Hội đồng nhân dân địa phương là “cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
phương; đại diện ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân
dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên” (Điều 118 - Hiến pháp 1992). Hội đồng nhân dân được đặt
dưới sự giám sát, hướng dẫn của Quốc hội, sự hướng dẫn kiểm tra của Quốc hội.
UBND do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp
hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết
của Hội đồng nhân dân (Điều 123 - Hiến pháp 1992)
UBND là cơ quan hành chính nhà nước hoạt động thường xuyên, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, vừa do Hội đồng nhân dân cung cấp,
vừa do UBND cấp trên giao cho và chịu sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ.
3. Các cơ quan quản lí hành chính nhà nước về giáo dục và đào tạo

3.1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
1. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:

a) Quyết định kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục,
phân luồng, hướng nghiệp học sinh tại địa phương phù hợp với chiến lược phát
triển ngành giáo dục và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

b) Quyết định mức thu học phí hàng năm đối với các cơ sở giáo dục công
lập thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật;

12
c) Quyết định biên chế công chức của cơ quan quản lý giáo dục trên địa bàn
tỉnh trong tổng số biên chế công chức được cơ quan có thẩm quyền giao;

d) Phê duyệt tổng số lượng người làm việc của các cơ sở giáo dục công lập
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, dự án về giáo dục
tại địa phương; ban hành các chính sách để phát triển giáo dục trên địa bàn theo
thẩm quyền.

3. Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý
phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; bảo đảm đủ biên chế công chức
quản lý giáo dục, đủ số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm được phê
duyệt, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, tiến tới tổ chức học
02 buổi/ngày ở giáo dục phổ thông; chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo
dục, chất lượng giáo dục, quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động
và người học thuộc phạm vi quản lý.

4. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở
Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.

5. Chấp thuận việc thành lập trường cao đẳng sư phạm, phân hiệu trường
cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu cơ sở giáo dục đại học; cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài;
cấp giấy chứng nhận đầu tư và phê duyệt quy hoạch xây dựng trường, thiết kế
tổng thể đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục; tham gia thẩm định thực tế đề án
thành lập cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn; kiểm tra và xác nhận các điều kiện
bảo đảm chất lượng đào tạo để Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoạt động giáo
dục đối với các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn theo quy định.

6. Thực hiện việc cử tuyển vào các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân và sử dụng người đi học cử tuyển theo quy định.

13
7. Quản lý các trường đại học công lập trực thuộc tỉnh, các trường đại học
tư thục trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

8. Bố trí đúng, đủ ngân sách nhà nước chi cho giáo dục tại địa phương theo
quy định; quản lý, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước chi cho giáo dục
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách hiện
hành nhằm đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; thực hiện thu, sử
dụng học phí và các khoản thu hợp pháp khác đối với các cơ sở giáo dục công lập
thuộc tỉnh; thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực hợp
pháp để phát triển giáo dục tại địa phương.

9. Thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường chuẩn quốc
gia và xây dựng xã hội học tập tại địa phương.

10. Chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và thực
hiện chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức và người lao động tại các
cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định.

11. Bố trí đủ quỹ đất dành cho các cơ sở giáo dục theo chiến lược, kế hoạch
phát triển giáo dục tại địa phương.

12. Thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước và các chính sách
của địa phương để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện
nhiệm vụ và chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý;
thường xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục.

13. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giáo dục tại địa phương theo quy
định.

14. Chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ hằng
năm và đột xuất về lĩnh vực giáo dục của địa phương với Bộ Giáo dục và Đào
tạo.

15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

14
3.2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết định thành
lập hoặc quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên,
chuyển đổi loại hình trường đối với các cơ sở giáo dục công lập, tư thục theo quy
định, bao gồm: trường trung cấp sư phạm, trường trung học phổ thông, trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường
bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh
và cấp huyện, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và các cơ sở giáo dục
khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo quy định.

2. Quyết định cho phép thành lập, quyết định giải thể hoặc chấm dứt hoạt
động đối với cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông có vốn đầu tư
nước ngoài (trừ cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông do cơ quan
đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị thành lập)
theo quy định.

3. Quyết định thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm
Chủ tịch hội đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng trường; công
nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật đối với hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm, trường bồi
dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tỉnh, trường đại học công lập trực thuộc tỉnh theo
tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định.

4. Quyết định công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội
đồng quản trị, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục đại học tư thục trên địa bàn theo
tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định.

5. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Giám
đốc, Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục
do pháp luật quy định.

15
6. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng các tổ
chức, cá nhân có nhiều đóng góp đối với sự nghiệp phát triển giáo dục trên địa
bàn.

7. Thanh tra hành chính đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản
lý; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo thanh tra hành
chính đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ đạo thanh tra
chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

8. Giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và xử lý vi phạm về giáo dục tại
các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

9. Hằng năm báo cáo tình hình về lĩnh vực giáo dục của địa phương với Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

3.3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1. Trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định kế hoạch, chương trình,
dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù
hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án phát
triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về giáo dục.

3. Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; bảo đảm đủ biên
chế công chức quản lý giáo dục, đủ số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc
làm được phê duyệt, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, tiến tới
tổ chức học 02 buổi/ngày đối với giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; chịu trách
nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý đội ngũ công

16
chức, viên chức, người lao động và người học, thực hiện chính sách phát triển
giáo dục thuộc phạm vi quản lý.

4. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và
Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý trong việc
bảo đảm chất lượng giáo dục.

6. Thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường chuẩn quốc
gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn.

7. Chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện
chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở
giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định; thường xuyên cập nhật thông tin
về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở
dữ liệu quốc gia về giáo dục.

8. Bảo đảm đủ các điều kiện về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất và quỹ đất
theo quy định; thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực
để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm quyền tự chủ, trách
nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục đối với các cơ sở
giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.

9. Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

10. Chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về lĩnh vực giáo dục của địa phương theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo.

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

17
3.4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết định thành
lập hoặc quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên,
chuyển đổi loại hình đối với các cơ sở giáo dục công lập, dân lập, tư thục theo
quy định, bao gồm: Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, trường tiểu học,
trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất
là trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm học tập cộng đồng
và các cơ sở giáo dục khác thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.

2. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo theo tiêu chuẩn chức
danh và thủ tục do pháp luật quy định.

3. Quyết định tuyển dụng hoặc ủy quyền quyết định tuyển dụng viên chức
giáo dục theo các quy định hiện hành; phân bổ số lượng người làm việc theo vị
trí việc làm; công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thay đổi vị trí việc
làm, khen thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các
cơ sở giáo dục công lập quy định tại khoản 1 Điều này, trường phổ thông dân tộc
nội trú cấp huyện không có cấp trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục khác
thuộc thẩm quyền quản lý trên cơ sở kế hoạch do Phòng Giáo dục và Đào tạo xây
dựng và ý kiến thẩm định của Phòng Nội vụ.

4. Quyết định thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm
Chủ tịch hội đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng trường các cơ
sở giáo dục công lập; công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội
đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các
cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định.

18
5. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng các tổ
chức, cá nhân có nhiều đóng góp đối với sự nghiệp phát triển giáo dục trên địa
bàn.

6. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và xử lý vi phạm về giáo
dục đối với các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật.

7. Định kỳ báo cáo về lĩnh vực giáo dục của địa phương với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

3.5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân
cấp xã
1. Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp xã duyệt kế hoạch phát triển
giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương
khi được phê duyệt.

2. Đầu tư hoặc tham gia đầu tư xây dựng các trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học trong đó có cấp học cao nhất
là trung học cơ sở, trung tâm học tập cộng đồng theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp huyện; phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
cấp huyện xây dựng trường chuẩn quốc gia, kế hoạch sử dụng đất dành cho các
cơ sở giáo dục trên địa bàn.

3. Quản lý trung tâm học tập cộng đồng; phối hợp với Phòng Giáo dục và
Đào tạo quản lý cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ
sở, trường phổ thông có nhiều cấp học trong đó có cấp học cao nhất là trung học
cơ sở; huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục trên địa bàn xã, xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh, vận động nhân dân chăm lo cho giáo dục, phối
hợp với nhà trường chăm lo giáo dục con em thực hiện nếp sống văn hóa mới,
tham gia bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các công trình
văn hóa, các công trình dành cho hoạt động học tập, vui chơi của học sinh.

19
4. Kiểm tra điều kiện bảo đảm chất lượng chăm sóc, giáo dục của các nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn. Chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động
giáo dục thuộc phạm vi quản lý.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

3.6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Cho phép thành lập, quyết định sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động
giáo dục, giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập theo quy định.

2. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tổ chức đăng ký, huy động tối đa
người trong độ tuổi đi học để bảo đảm phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tạo điều
kiện cho mọi người được học tập suốt đời.

3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về
lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền được giao theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo.

4. Giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo
dục tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của chủ thể trực tiếp trong bộ máy Quản lí nhà nước về giáo dục và
đào tạo

4.1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào
tạo
1. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược phát triển giáo
dục, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và cơ sở đào tạo giáo viên

2. Ban hành chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên và quy định chuẩn chương trình đào tạo đối với giáo dục đại học;
danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm,
đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; quy chế đào tạo và liên kết đào tạo.

20
3. Quy định việc tổ chức biên soạn, thẩm định, phê duyệt được phép sử dụng
và hướng dẫn lựa chọn tài liệu học tập, sách giáo khoa, tài liệu giảng dạy trong
các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; quy
định về xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo đối với trung cấp sư
phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học.

4. Ban hành quy chế thi cử; quy định việc kiểm tra và đánh giá người học;
quy định văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân và việc công
nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người Việt Nam. Chủ trì
xây dựng hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn
bằng với các nước, tổ chức quốc tế.

5. Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục. Quy định tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó
người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên, trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm; tiêu chuẩn chức danh Giám
đốc, Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Giáo dục và Đào tạo; chuẩn nghề nghiệp nhà giáo.

6. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn về cơ sở vật chất, thiết bị trường
học và vệ sinh học đường theo quy định. Trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ
chế thu, sử dụng học phí trong lĩnh vực giáo dục, chính sách học bổng và các
chính sách khác đối với người học.

7. Ban hành chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của bộ theo khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và khung trình
độ quốc gia Việt Nam; quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; quy
trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học và các trình độ đào
tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

21
8. Ban hành điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non, trường
tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, trường trung
cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm và các cơ sở giáo dục khác thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của bộ; quy định hoạt động dạy học và giáo dục trong và
ngoài nhà trường.

9. Quản lý, hướng dẫn thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục.

10. Tổ chức thực hiện công tác thống kê; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
về giáo dục; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý ngành giáo
dục.

11. Chịu trách nhiệm giải trình về kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong
phạm vi quyền hạn được giao.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

4.2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của các bộ
1. Nghiên cứu, dự báo nhu cầu nhân lực của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền quản lý để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực.
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhân lực của ngành, lĩnh
vực.

2. Thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực hợp
pháp và sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong công tác đào
tạo nguồn nhân lực của ngành, lĩnh vực được giao quản lý.

3. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động và
các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục trực thuộc bộ
theo quy định.

4. Chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động và chất lượng giáo dục tại các
cơ sở giáo dục trực thuộc bộ trong phạm vi quyền hạn được giao.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

22
4.3. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp:

a) Quyết định, kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục,
phân luồng, hướng nghiệp học sinh tại địa phương phù hợp với chiến lược phát
triển ngành giáo dục và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

b) Quyết định mức thu học phí hằng năm đối với các cơ sở giáo dục công
lập thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật;

c) Quyết định biên chế công chức của cơ quan quản lý giáo dục trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;

d) Phê duyệt tổng số lượng người làm việc của các cơ sở giáo dục công lập
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:

a) Chính sách, chương trình, dự án, đề án phát triển giáo dục trên địa bàn
theo quy định; biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước trong lĩnh vực giáo dục;

b) Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Giáo dục và Đào
tạo thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước về
giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo
dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.

3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:

a) Thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết định thành lập hoặc
quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, chuyển đổi
loại hình trường đối với cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị
định này theo quy định của pháp luật;

23
b) Thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch
hội đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng trường; công nhận, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thay đổi vị trí việc làm, khen thưởng, kỷ luật đối
với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư
phạm, trường cán bộ quản lý giáo dục trực thuộc tỉnh; công nhận, không công
nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục
đại học tư thục trên địa bàn theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy
định;

c) Ban hành quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về lĩnh vực giáo dục
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công;

d) Khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá
nhân có nhiều thành tích trong hoạt động giáo dục tại địa phương.

4. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các đơn vị thuộc cơ cấu
tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.

5. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về giáo dục; kế hoạch, chương trình, dự án, đề án và các nội dung
khác về giáo dục sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ; công tác
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường chuẩn quốc gia và xây dựng xã
hội học tập trên địa bàn; công tác tuyển sinh, thi, cấp, thu hồi văn bằng, chứng
chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục đối với các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các
cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý.

7. Quản lý về chuyên môn đối với việc thực hiện chương trình giáo dục
thường xuyên của các trung tâm cấp huyện theo quy định.

8. Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối
với trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học
cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, trường

24
phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp trung học phổ thông, các trung tâm
ngoại ngữ, tin học trên địa bàn (trừ các trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc đại
học, trường đại học, trường cao đẳng hoạt động trong khuôn viên của trường), cơ
sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài (trừ cơ sở giáo dục đại học và phân hiệu
của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam); cấp, đình chỉ
hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục sư phạm trình độ
trung cấp theo quy định.

9. Quyết định thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm
Chủ tịch hội đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng trường đối với
trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao
nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, trường
phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp trung học phổ thông trực thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo; quyết định công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
thay đổi vị trí việc làm, khen thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó
người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp
luật quy định.

10. Công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản
trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường trung
học phổ thông tư thục, trường phổ thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học cao
nhất là trung học phổ thông trên địa bàn.

11. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định đình chỉ
hoạt động đối với các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.

12. Chủ trì xây dựng kế hoạch hằng năm về số lượng người làm việc của Sở
Giáo dục và Đào tạo và của các cơ sở giáo dục trực thuộc, trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; phân bổ số lượng người làm việc theo vị trí việc làm cho các cơ
sở giáo dục trực thuộc theo quy định; hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc tuyển

25
dụng, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với công
chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở giáo dục do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý theo quy định.

13. Xây dựng dự toán ngân sách giáo dục, quyết định phân bổ, giao dự toán
ngân sách đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; duyệt quyết toán, thông báo quyết toán năm và tổng hợp báo cáo quyết
toán ngân sách của các cơ sở giáo dục trực thuộc; phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư xác định, cân đối ngân sách nhà nước chi cho giáo dục hằng
năm của địa phương trình cấp có thẩm quyền; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc
cấp, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác cho giáo
dục trên địa bàn tỉnh.

14. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện huy động các nguồn lực để phát triển giáo
dục, bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục trực thuộc;
quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật.
Chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý
nhà giáo và người học, thực hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc phạm vi
quản lý trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào
tạo và xã hội.

15. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

16. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực
giáo dục của địa phương thuộc phạm vi quản lý với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.

17. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

4.4. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo


1. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học,

26
trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:

a) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và
Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Giáo dục và Đào
tạo thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền quản lý
nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:

a) Thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết định thành lập, quyết
định cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, chuyển đổi loại
hình đối với các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này theo
quy định của pháp luật;

b) Thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch
hội đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng trường các cơ sở giáo
dục công lập; công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng
quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở
giáo dục dân lập, tư thục thuộc quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định;

c) Khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá
nhân có nhiều thành tích trong hoạt động giáo dục tại địa phương;

d) Các nội dung quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc chấp hành quy chế chuyên
môn nghiệp vụ; công tác bảo đảm chất lượng giáo dục; công tác tuyển sinh, thi,
cấp văn bằng, chứng chỉ; công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường
chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn. Chịu trách nhiệm giải

27
trình về hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý nhà giáo và người học,
thực hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc phạm vi quản lý trước Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo và toàn xã hội.

5. Quyết định cho phép hoạt động giáo dục hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục
đối với trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện không có cấp trung học phổ
thông và các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.

6. Xây dựng kế hoạch; phối hợp với Phòng Nội vụ thực hiện quy trình, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng viên chức giáo dục;
phân bổ số lượng người làm việc theo vị trí việc làm; công nhận, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, thay đổi vị trí việc làm, khen thưởng, kỷ luật đối với người
đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục công lập quy định tại khoản
1 Điều 9 Nghị định này và trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện không có
cấp trung học phổ thông theo quy định của ủy ban nhân dân cấp huyện.

7. Chủ trì xây dựng kế hoạch hằng năm về số lượng người làm việc của
Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục công lập do Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính
sách đối với công chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở giáo dục thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.

8. Xây dựng dự toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án phân bổ, giao dự toán ngân
sách cho các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân
cấp huyện; phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra việc
cấp, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác đối với
các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện theo quy định.

9. Thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật.

28
10. Hướng dẫn quản lý nhà nước về giáo dục cho Ủy ban nhân dân cấp xã.

11. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và đột xuất
về lĩnh vực giáo dục thuộc phạm vi quản lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức bộ máy quản lí giáo dục các cấp

5.1. Bộ giáo dục và Đào tạo


+ Vị trí và chức năng

Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư phạm,
cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác về: Mục tiêu,
chương trình, nội dung giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh và văn bằng, chứng chỉ;
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; cơ sở vật chất và thiết bị
trường học; bảo đảm chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục; quản lý nhà nước
các dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

+ Nhiệm vụ và quyền hạn

Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Trình Chính phủ các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định
của Chính phủ theo chương trình xây dựng pháp luật hàng năm của bộ đã được
phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực xã hội để phát triển
giáo dục, đào tạo, xây dựng xã hội học tập và phân luồng giáo dục.

29
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc
gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

3. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị, chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình hành động quốc gia và các văn
bản khác về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ hoặc theo
phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

4. Ban hành thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực thuộc phạm vi quản
nhà nước của bộ.

5. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
quốc gia, chương trình hành động quốc gia, các dự án, công trình quan trọng quốc
gia sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về giáo dục, đào tạo.

6. Về mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục:

a) Quy định mục tiêu giáo dục, đào tạo phù hợp với các cấp học và trình độ
đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

b) Ban hành chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên;

c) Ban hành, cập nhật và hướng dẫn danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình
độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; quy chế đào tạo
và liên kết đào tạo;

d) Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người
học đạt được sau khi tốt nghiệp trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học,
thạc sĩ, tiến sĩ; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo
trình độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; các môn

30
học bắt buộc trong chương trình đào tạo đối với các trình độ đào tạo của cơ sở
giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài.

7. Về sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu:

a) Quy định việc biên soạn, thẩm định, phê duyệt tài liệu được phép sử dụng;
hướng dẫn việc lựa chọn tài liệu trong các cơ sở giáo dục mầm non;

b) Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; quy
định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ
cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa; ban hành tiêu
chí đánh giá sách giáo khoa và phê duyệt sách giáo khoa được phép sử dụng trên
cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa; hướng
dẫn việc lựa chọn sách giáo khoa trong các cơ sở giáo dục phổ thông;

c) Quy định việc tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng
tài liệu giảng dạy, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư
phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; tổ chức biên soạn giáo trình các môn lý luận chính
trị, quốc phòng và an ninh để làm tài liệu sử dụng thống nhất trong giảng dạy,
học tập trình độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;

d) Chỉ đạo tổ chức biên soạn tài liệu xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi
biết chữ và các tài liệu giáo dục thường xuyên khác.

8. Về quy chế thi, tuyển sinh và văn bằng, chứng chỉ:

a) Chủ trì xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ký hiệp định về tương
đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng với các nước, tổ chức quốc
tế;

b) Ban hành quy chế thi, tuyển sinh; quy định về kiểm tra và đánh giá người
học;

c) Quy định về mẫu văn bằng, chứng chỉ; việc in và quản lý, cấp phát, thu
hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ;

31
d) Quy định việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho
người Việt Nam; quy định văn bằng công nhận trình độ kỹ năng thực hành, ứng
dụng cho người được đào tạo chuyên sâu sau khi tốt nghiệp đại học ở một số
ngành chuyên môn đặc thù;

đ) Quy định trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại
học Việt Nam khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài; quy
định trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
việc cấp văn bằng giáo dục đại học tại Việt Nam.

9. Về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:

a) Quy định chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; danh
mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở
giáo dục, đào tạo;

b) Quy định tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, trường trung cấp sư phạm,
cao đẳng sư phạm; xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chuẩn
người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục đại học; hướng dẫn
tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo; quy định chuẩn nghề nghiệp nhà
giáo;

c) Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ
nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư;

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành quy chế thi, xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

đ) Quản lý, hướng dẫn thực hiện các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, đãi
ngộ đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; theo dõi, giám sát tình hình thực
hiện tuyển dụng, sử dụng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại các bộ, ngành
và địa phương.

32
10. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học:

a) Xây dựng công bố theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn về cơ sở vật chất, thiết bị trường học và vệ sinh
học đường;

b) Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị trường học trong lĩnh vực giáo dục, đào
tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

11. Quản lý tài chính, tài sản và đầu tư công:

a) Lập dự toán ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
3 năm của bộ; quản lý tài sản các cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ theo quy định của
pháp luật;

b) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo; cơ chế thu, sử dụng giá dịch
vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo đối với các loại hình trường thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của bộ;

c) Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện ngân sách thuộc lĩnh vực giáo dục,
đào tạo tại các bộ, ngành và địa phương;

d) Ban hành, hướng dẫn việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh
tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;

đ) Lập kế hoạch đầu tư công của bộ, quyết định chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật
đầu tư công; quản lý, triển khai các dự án đầu tư cho giáo dục, đào tạo theo quy
định của pháp luật; theo dõi, đánh giá, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch,
chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác trong lĩnh vực đầu tư công do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc
theo quy định của pháp luật;

e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành chính sách học bổng. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng, trình cấp có thẩm

33
quyền ban hành chính sách tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên, gia đình chính
sách và các chính sách khác đối với người học.

12. Bảo đảm chất lượng giáo dục:

a) Ban hành chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của bộ theo khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và khung
trình độ quốc gia Việt Nam; hướng dẫn chi tiết thực hiện phân tầng, xếp hạng các
cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng; điều kiện
đảm bảo chất lượng tối thiểu để thực hiện chương trình đào tạo;

b) Xây dựng, trình Chính phủ quy định điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cấp,
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký bổ
sung hoạt động giáo dục trình độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm; điều kiện
và thủ tục cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo đối với các
trường đại học, học viện, đại học và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước
ngoài;

c) Quyết định cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo đối
với các trường đại học, học viện, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo
trình độ tiến sĩ và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài. Quy định cụ
thể điều kiện, trình tự, thủ tục mở hoặc đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình
độ đại học và ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; quyết
định cho phép mở hoặc đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ đại học,
ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ;

d) Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp sư phạm,
cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;

đ) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác đảm bảo chất lượng giáo dục trong các cơ
sở giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

13. Kiểm định chất lượng giáo dục:

34
a) Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; quy trình và chu kỳ
kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học và các trình độ đào tạo thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của bộ;

b) Xây dựng, trình Chính phủ quy định điều kiện thành lập, giải thể, nhiệm
vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;

c) Quy định việc cấp và thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo
dục;

d) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục, đào
tạo, chương trình giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

14. Quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo:

a) Ban hành điều lệ, quy chế trường mầm non, trường tiểu học, trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, cơ sở
giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, trường trung cấp sư phạm, trường
cao đẳng sư phạm và các cơ sở giáo dục khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của bộ;

b) Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới các
cơ sở giáo dục đại học và mạng lưới cơ sở đào tạo giáo viên;

c) Xây dựng trình Chính phủ quy định điều kiện và thủ tục thành lập hoặc
cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách giải thể các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của bộ; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đại học
quốc gia. Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế tổ chức và hoạt
động của đại học quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học thành viên.

15. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của
bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

16. Hợp tác quốc tế:

35
a) Quản lý, hướng dẫn cơ sở giáo dục đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước thực hiện hợp tác quốc tế trong giảng dạy, đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; ban hành hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành quy định về quản lý hoạt động của cơ sở giáo dục
nước ngoài tại Việt Nam;

b) Ban hành quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại các cơ sở giáo
dục ở Việt Nam. Hướng dẫn việc dạy và học tiếng Việt cho người nước ngoài và
người Việt Nam ở nước ngoài.

17. Về hoạt động khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường:

a) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phát triển khoa
học và công nghệ, giáo dục bảo vệ môi trường trong các cơ sở giáo dục, đào tạo;

b) Phê duyệt và tổ chức thực hiện các đề án, dự án phát triển khoa học và
công nghệ, giáo dục bảo vệ môi trường trong các cơ sở giáo dục, đào tạo trực
thuộc bộ.

18. Về dịch vụ sự nghiệp công:

a) Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; cơ chế
giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo;

b) Hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật và hỗ trợ các tổ chức thực hiện
các hoạt động sự nghiệp dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của bộ.

19. Về công tác thống kê, xây dựng dữ liệu ngành:

a) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thống kê; thu thập, tổng hợp, phân
tích, quản lý và lưu trữ thông tin thống kê; xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu
thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục, đào tạo;

b) Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành giáo dục, đào tạo.

36
20. Về công nghệ thông tin:

a) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách về ứng dụng công
nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;

b) Phê duyệt và tổ chức thực hiện các đề án, dự án về tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.

21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức người
lao động; thực hiện chính sách tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy
định của pháp luật.

22. Thanh tra; kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.

23. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.

+ Cơ cấu tổ chức

1. Vụ Giáo dục Mầm non.

2. Vụ Giáo dục Tiểu học.

3. Vụ Giáo dục Trung học.

4. Vụ Giáo dục Đại học.

5. Vụ Giáo dục dân tộc.

6. Vụ Giáo dục thường xuyên.

7. Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh.

8. Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên.

9. Vụ Giáo dục thể chất.

10. Vụ Tổ chức cán bộ.

37
11. Vụ Kế hoạch - Tài chính.

12. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

13. Vụ Pháp chế.

14. Vụ Thi đua - Khen thưởng.

15. Văn phòng.

16. Thanh tra.

17. Cục Quản lý chất lượng.

18. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục.

19. Cục Công nghệ thông tin.

20. Cục Hợp tác quốc tế.

21. Cục Cơ sở vật chất.

22. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

23. Học viện Quản lý giáo dục.

24. Trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh.

25. Báo Giáo dục và Thời đại.

26. Tạp chí Giáo dục.

Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này là các đơn vị giúp
Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản
22 đến khoản 26 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phục vụ chức năng
quản lý nhà nước của bộ.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng,

38
đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị khác thuộc bộ theo quy định của pháp
luật.

Văn phòng có 06 phòng.

Thanh tra, Cục Quản lý chất lượng, Cục Hợp tác quốc tế có 04 phòng.

Cục Công nghệ thông tin, Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Cục
Cơ sở vật chất có 03 phòng.

5.2. Sở giáo dục và Đào tạo


+ Vị trí và chức năng

1. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương theo quy định của pháp luật và
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc
làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định khác của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.

+ Nhiệm vụ và quyền hạn

Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
12 Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, Nghị định số 46/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, Nghị định số 135/2018/NĐ-CP ngày 04/10/2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP;
Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định
về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, các quy định của pháp

39
luật có liên quan và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh:

a) Ban hành văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
giáo dục; phương án tích hợp nội dung về mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào
tạo vào quy hoạch tỉnh theo Luật Quy hoạch và các quy định có liên quan; kế
hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn; kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn; kế hoạch triển khai Đề án đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông được phân công trên phạm vi
địa bàn tỉnh; các văn bản pháp luật về giáo dục theo thẩm quyền;

b) Văn bản chấp thuận về việc thành lập, cho phép thành lập; sáp nhập, chia,
tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học; trường
cao đẳng sư phạm, phân hiệu của trường cao đẳng sư phạm trên địa bàn;

c) Phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục công lập thuộc
phạm vi quản lý phù hợp với thực tiễn của địa phương;

d) Phê duyệt Phương án thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định;

2. Phối hợp Sở Nội vụ tổng hợp số lượng người làm việc hàng năm của các
cơ sở giáo dục công lập trong kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tuyển dụng hoặc
phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục, nhân viên trong các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo theo quy định của pháp luật.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các cơ sở đại học;
trường cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm, trung tâm giáo dục thường xuyên

40
cấp tỉnh theo phân cấp của Chính phủ.

5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
và người có chức danh theo dõi giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.

6. Quản lý các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà
trường; chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống, an toàn trường
học; tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Đề án đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông; thực hiện và chỉ đạo thực hiện công tác truyền thông
giáo dục trên địa bàn.

7. Tham gia thẩm định thực tế đề án thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo
dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn.

8. Thường xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu ngành giáo dục. Thực hiện đầy
đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ hằng năm và đột xuất về thống kê, công
khai lĩnh vực giáo dục của địa phương thuộc phạm vi quản lý với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.

5.3. Phòng giáo dục và Đào tạo


+ Vị trí và chức năng

1. Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương theo quy định của pháp luật và thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc
làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định khác của Sở

41
Giáo dục và Đào tạo.

+ Nhiệm vụ và quyền hạn

Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
13 Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, Nghị định số 46/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, Nghị định số 135/2018/NĐ-CP ngày 04/10/2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP,
các quy định của pháp luật có liên quan và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện:

a) Ban hành văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
giáo dục; kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở trên địa bàn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch
triển khai Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên
địa bàn huyện phù hợp với kế hoạch của tỉnh; các văn bản pháp luật về giáo dục
theo thẩm quyền;

b) Phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương,
đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giáo dục theo phân cấp của Chính
phủ.

3. Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục, nhân viên trong các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật khi được ủy quyền.

42
4. Quản lý các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà
trường; chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống, an toàn trường
học; tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Đề án đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông; thực hiện và chỉ đạo thực hiện công tác truyền thông
giáo dục trên địa bàn.

5. Thường xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu ngành giáo dục. Thực hiện đầy
đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ hằng năm về công khai lĩnh vực giáo dục
của địa phương thuộc phạm vi quản lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở
Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Phân tích khái niệm, tính chất, đặc điểm của quản lí nhà nước về giáo dục?
2. Quản lí nhà nước về giáo dục bao gồm những nội dung nào? Phân tích các nội
dung anh/chị tâm đắc nhất?
3. Phân tích vị trí, chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm của Bộ giáo dục và Đào
tạo, Sở giáo dục và Phòng giáo dục
4. Trách nhiệm quản lí nhà nước về giáo dục của UBND và HĐND cấp tỉnh,
huyện, xã?
5. Các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục bao gồm những cơ quan nào? Vẽ sơ
đồ thể hiện các cơ quan đó?
6. Lựa chọn một (01) ngành (mầm non, tiểu học, THCS, THPT, giáo dục thường
xuyên) trong hệ thống giáo dục quốc dân, nêu rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ
của ngành và cơ quan nhà nước trực tiếp quản lí ngành đó? Liên hệ thực tiễn công
tác của anh/chị

43

You might also like