blanc/blanche: màu trắng jaune: màu vàng orange: màu da cam rose: màu hồng rouge: màu đỏ marron: màu nâu vert/verte: màu xanh lá cây bleu/bleue: màu xanh da trời violet/violette: màu tím gris/grise: màu xám noir/noire màu đen vàng (gold): doré bạc: argenté vert clair: màu xanh lá cây nhạt marron clair: màu nâu nhạt bleu clair: màu xanh da trời nhạt vert foncé: màu xanh lá cây đậm marron foncé: màu nâu đậm bleu foncé: màu xanh da trời đậm 1️. Trong Tiếng Pháp, tính từ chỉ màu sắc bình thường theo danh từ và thống nhất với nó trong giới và số lượng: (danh từ đi chung là giống đực hoặc giống cái , số nhiều hay số ít) une chemise bleue: một chiếc áo sơ mi màu xanh da trời des livres gris: những cuốn sách màu xám des chaussures vertes: đôi giày màu xanh lá cây 2️. Hai tính từ chỉ màu sắc, blanc (màu trắng) và violet (màu tím), có dạng bất định ở giống cái: un crayon blanc: bút chì màu trắng (giống đực số ít) une chemise blanche: áo sơ mi trắng (giống cái số ít) des cahiers violets: những cuốn tập màu tím ( giống đực số nhiều) des voitures violettes: những chiếc xe màu tím (giống cái số nhiều) 3️. Tính từ chỉ màu sắc kết thúc trong âm lặng -e được đánh vần giống nhau cả giống đực và giống cái: des cahiers (m. pl.) jaunes: những cuốn tập màu vàng des fleurs (f. pl.) jaunes: những bông hoa màu vàng une chaise rouge: một chiếc ghế màu đỏ un manteau rouge: một chiếc áo khoác màu đỏ des pull-overs (m. pl.) roses: những chiếc áo len màu hồng des chaussettes (f. pl.) roses: những chiếc vớ màu hồng (Một số lưu ý viết tắt: Số nhiều: pl ; Giống đực: m. ; Giống cái: f) 4️. Hai tính từ chỉ màu sắc, marron (màu nâu) và orange (màu cam), là không thay đổi trong giới và số lượng: des chaussures marron: đôi giày nâu des sacs orange: những chiếc túi màu cam