Professional Documents
Culture Documents
TLSV Uth 2024
TLSV Uth 2024
TLSV Uth 2024
BỔ SUNG)
Điều lệ của Hội sinh viên Việt Nam (sửa đổi, bổ sung)
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1739/QĐ-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ )
Trải qua các giai đoạn cách mạng, Hội Sinh viên Việt Nam đã tập hợp đông đảo
sinh viên, phát huy truyền thống yêu nước, tự hào dân tộc, cùng các tổ chức thanh
niên khác có những đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, Hội Sinh viên
tiếp tục phát huy truyền thống trí tuệ, sức trẻ và tinh thần tình nguyện của sinh viên
Việt Nam vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, vì hạnh phúc và sự tiến bộ của tuổi trẻ.
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi, ngày truyền thống, biểu trưng và bài ca chính thức của Hội.
1. Tên Tiếng Việt: HỘI SINH VIÊN VIỆT NAM.
2. Tên Tiếng Anh: VIETNAM NATIONAL UNION OF STUDENTS.
3. Ngày truyền thống của Hội: Ngày 9 tháng 1.
4. Biểu trưng của Hội: Biểu tượng hình tròn, nền xanh da trời (xanh cyan 100%),
biểu tượng hình ngọn lửa và ngôi sao dưới có dòng chữ Hội Sinh viên Việt Nam.
5. Bài ca chính thức của Hội: Bài ca sinh viên của nhạc sĩ Trần Hoàng Tiến.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Hội.
Hội Sinh viên Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của sinh viên Việt Nam, đoàn
kết, tập hợp rộng rãi mọi sinh viên Việt Nam cùng phấn đấu học tập, rèn luyện vì
mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh; góp
phần xây dựng nước Việt Nam hòa bình, độc lập, giàu mạnh, công bằng, dân chủ,
văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì quyền lợi hợp pháp, chính đáng của
sinh viên; đoàn kết và hợp tác bình đẳng với các tổ chức sinh viên, thanh niên tiến
bộ và nhân dân các nước trên thế giới vì mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
Điều 3. Nguyên tắc, phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý và trụ sở chính của Hội.
1. Hội Sinh viên Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp
thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động. Nội dung cơ bản của nguyên
tắc là:
a) Tất cả sinh viên tham gia vào tổ chức và hoạt động của Hội trên cơ sở tự
nguyện.
b) Dân chủ thảo luận, hiệp thương biểu quyết bằng hình thức giơ tay khi quyết
định các nội dung công tác của Hội, khi bầu Ban Chấp hành, Ban Thư ký, các chức
danh lãnh đạo của Hội ở các cấp và đại biểu đi dự Đại hội, Hội nghị đại biểu Hội
cấp trên.
c) Các thành viên có trách nhiệm đề xuất, thảo luận, thống nhất và phối hợp để tổ
chức thực hiện các chương trình hoạt động của Hội.
2. Hội Sinh viên Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, được phép hoạt động
ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại.
3. Hội hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản
lý của Nhà nước của Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về thanh niên và vai
trò nòng cốt chính trị của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Hội là thành viên tập thể của
Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam và Hội Sinh viên quốc tế.
4. Hội Sinh viên Việt Nam có tư cách pháp nhân, trụ sở Trung ương Hội đặt tại
Thủ đô Hà Nội.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ.
1. Tập hợp, đoàn kết, khuyến khích, giúp đỡ hội viên, sinh viên trong học tập và
rèn luyện, hoàn thành nhiệm vụ của người sinh viên, góp phần xây dựng nhà
trường vững mạnh.
2. Giáo dục lý tưởng, truyền thống đạo đức, lối sống và ý thức pháp luật cho hội
viên, sinh viên.
3. Phản ánh nhu cầu, nguyện vọng của sinh viên; tham gia phản biện, đề xuất các
chủ trương, chính sách liên quan đến sinh viên. Tổ chức các hoạt động thiết thực
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ các quyền lợi hợp pháp, chính đáng
của hội viên, sinh viên và tổ chức Hội.
4. Đoàn kết, phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với các tổ chức sinh viên, thanh
niên tiến bộ và nhân dân các nước trên thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 5. Hội viên.
1. Sinh viên là công dân Việt Nam đang học bậc đại học, cao đẳng ở trong và ngoài
nước tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội thì được kết nạp vào Hội Sinh
viên Việt Nam.
2. Cán bộ, giáo viên, các nhà hoạt động chính trị, khoa học, kinh tế, xã hội, văn
hóa, nghệ thuật có uy tín trong sinh viên, trong xã hội, ở trong và ngoài nước có
đóng góp tích cực cho Hội và tự nguyện tham gia các hoạt động của Hội thì có thể
được kết nạp là hội viên danh dự Hội Sinh viên Việt Nam.
3. Những người đã học qua bậc đại học, cao đẳng, nếu được cử vào cơ quan lãnh
đạo của Hội thì tiếp tục hoạt động trong tổ chức Hội.
Thủ tục kết nạp hội viên; quyền và nghĩa vụ của hội viên danh dự do Ban Thư kí
Trung ương Hội quy định.
Điều 6. Quyền của hội viên.
1. Yêu cầu tổ chức Hội đại diện, bảo vệ các quyền lợi hợp pháp, chính đáng của
mình trước pháp luật và công luận, được giúp đỡ và tạo điều kiện phấn đấu để
trưởng thành; đề đạt ý kiến, nguyện vọng thông qua tổ chức Hội về các vấn đề liên
quan đến học tập, rèn luyện, đời sống với Đảng, Nhà nước, các Bộ, ban ngành,
đoàn thể xã hội.
2. Được cấp thẻ hội viên; tham gia mọi hoạt động và được hưởng các phúc lợi tập
thể của Hội hoặc do Hội quản lý.
3. Bàn bạc và giám sát các công việc của Hội, được ứng cử và đề cử vào cơ quan
lãnh đạo các cấp của Hội.
Điều 7. Nhiệm vụ của hội viên.
1. Luôn luôn phấn đấu vì lý tưởng của Đảng cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ
Chí Minh; tích cực học tập, rèn luyện và tham gia công tác xã hội, đoàn kết giúp
đỡ các hội viên, sinh viên trong học tập và trong cuộc sống.
2. Chấp hành Hiến pháp và pháp luật Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
giữ gìn nhân cách người sinh viên, tham gia xây dựng môi trường văn hóa trong
sinh viên và trong xã hội.
3. Thực hiện nghiêm chỉnh Điều lệ và các nghị quyết của Hội, tích cực tuyên
truyền, nâng cao, bảo vệ uy tín và mở rộng ảnh hưởng của Hội trong sinh viên và
trong xã hội, sinh hoạt và đóng hội phí đầy đủ đúng quy định.
Chương IV
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 8. Tổ chức của Hội.
1. Tổ chức của Hội bao gồm:
a) Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam.
b) Hội Sinh viên tỉnh, thành phố.
c) Hội Sinh viên các trường đại học, cao đẳng, học viện, viện đào tạo hệ đại học,
cao đẳng.
d) Hội Sinh viên các trường được thành lập các đơn vị trực thuộc gồm: Các Liên
chi Hội, chi hội, câu lạc bộ, đội, nhóm công tác của sinh viên.
2. Việc thành lập, sáp nhập, giải thể và thanh quyết toán tài sản, tài chính của các
cấp Hội thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội và hướng dẫn của Ban
Thư ký Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành, Ban
Thư ký Hội Sinh viên Đại học Quốc gia, Đại học khu vực và nhiệm vụ của Ban
Chấp hành Liên chi hội do Ban Thư ký Trung ương Hội quy định.
Điều 9. Việc thành lập tổ chức Hội Sinh viên Việt Nam tại nước ngoài.
Hội Sinh viên Việt Nam được thành lập trong sinh viên Việt Nam ở nước ngoài.
Việc thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định do Ban Thư ký Trung ương Hội
ban hành sau khi được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính quyền nước sở tại.
Điều 10. Đại hội Hội Sinh viên các cấp.
1. Nhiệm kỳ của Đại hội Hội Sinh viên các cấp
a) Đại hội đại biểu toàn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đại học
Quốc gia, Đại học khu vực: 05 năm 01 lần.
b) Đại hội đại biểu cấp trường, Liên chi hội: 05 năm 02 lần.
c) Đại hội chi hội: 01 năm 01 lần.
2. Số lượng đại biểu Đại hội cấp nào do Ban Chấp hành Hội ở cấp đó quyết định,
thành phần đại biểu gồm các ủy viên Ban Chấp hành cấp triệu tập Đại hội, đại biểu
do Đại hội hoặc hội nghị đại biểu cấp dưới hiệp thương dân chủ bầu lên và đại biểu
chỉ định (Số lượng đại biểu chỉ định dự Đại hội không quá 5% tổng số đại biểu
được triệu tập).
3. Nhiệm vụ của Đại hội đại biểu Hội sinh viên các cấp.
a) Tổng kết công tác Hội và phong trào sinh viên nhiệm kỳ Đại hội của Hội Sinh
viên cùng cấp.
b) Quyết định mục tiêu, chương trình hành động của Hội nhiệm kỳ mới.
c) Hiệp thương bầu ra Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội cùng cấp.
d) Thảo luận góp ý vào các văn kiện.
đ) Hiệp thương thống nhất biểu quyết bầu đại biểu đi dự Đại hội, hội nghị đại biểu
cấp trên (nếu có).
4. Ban Chấp hành Hội Sinh viên các cấp có thể triệu tập Hội nghị đại biểu để kiện
toàn Ban Chấp hành, thảo luận Văn kiện Đại hội cấp trên, hiệp thương bầu đại biểu
đi dự Đại hội Hội Sinh viên cấp trên. Thành phần Hội nghị đại biểu gồm các đồng
chí ủy viên Ban Chấp hành cấp triệu tập Hội nghị và đại biểu do Ban Chấp hành
cấp dưới bầu lên; số lượng đại biểu do Ban Chấp hành cấp triệu tập Hội nghị quyết
định nhưng không nhiều hơn số đại biểu Đại hội nhiệm kỳ.
Điều 11. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Sinh viên Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn
quốc. Cơ quan lãnh đạo của Hội ở mỗi cấp là Đại hội ở cấp đó. Cơ quan lãnh đạo
giữa 2 kỳ Đại hội của các cấp là Ban Chấp hành cùng cấp do Đại hội hiệp thương
thống nhất bầu ra.
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam, Ban Chấp hành Hội sinh
viên cấp tỉnh, thành phố, cấp trường hiệp thương bầu ra Ban Thư ký gồm: Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Hội và các ủy viên Ban Thư ký. Ban Thư ký là cơ quan lãnh
đạo của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành. Thường trực Ban Thư ký Hội Sinh
viên các cấp gồm: Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, có nhiệm vụ điều hành công việc
hàng ngày giữa hai kỳ họp Ban Thư ký, quản lý tài chính của Hội cùng cấp.
3. Ban Chấp hành chi hội bầu ra chi hội trưởng, chi hội phó.
4. Hội nghị thường kỳ của Ban Chấp hành Trung ương Hội một năm họp một kỳ.
Ban Chấp hành Hội Sinh viên tỉnh, thành phố một năm họp hai kỳ.
5. Hội nghị Ban Chấp hành Hội Sinh viên cấp trường, Liên chi hội một năm họp ít
nhất bốn kỳ. Ban Chấp hành chi hội mỗi tháng họp ít nhất một kỳ. Việc tổ chức
thêm các kỳ Hội nghị do Ban Chấp hành Hội Sinh viên cấp đó quyết định.
Điều 12. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Hội Sinh viên cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, cấp trường, Liên chi hội và chi hội.
Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành cấp nào do Đại hội cấp đó quyết định.
1. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Hội Sinh viên cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: từ 21 đến 33 ủy viên. Số lượng ủy viên Ban Thư ký không quá 1/3 số
lượng ủy viên Ban Chấp hành, trong đó có Chủ tịch và tối đa 3 Phó Chủ tịch. Đối
với Hội Sinh viên thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, số lượng ủy viên
Ban Chấp hành tối đa 45 ủy viên, số lượng ủy viên Ban Thư ký không quá 1/3 số
lượng ủy viên Ban Chấp hành, trong đó có Chủ tịch và tối đa 4 Phó Chủ tịch.
2. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Hội Sinh viên cấp trường: từ 11 đến 21 ủy
viên. Số lượng ủy viên Ban Thư ký không quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp
hành, trong đó có Chủ tịch và từ 01 đến 03 Phó Chủ tịch (Đối với các trường có
trên 10.000 sinh viên chính quy có thể có tối đa 27 ủy viên).
3. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Liên chi hội: từ 05 đến 15 ủy viên (không
nhiều hơn số lượng ủy viên Ban Chấp hành Hội cấp trên trực tiếp), trong đó có
Liên chi hội trưởng và 1 đến 2 Liên chi hội phó.
4. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành chi hội: từ 03 đến 05 ủy viên, trong đó có Chi
hội trưởng và Chi hội phó.
5. Ban Chấp hành Hội các cấp được quyền quyết định kiện toàn Ban Chấp hành
Hội cấp mình theo số lượng, cơ cấu đã được Đại hội thông qua trên cơ sở hiệp
thương, giới thiệu từ cấp dưới lên và đề nghị Hội cấp trên trực tiếp công nhận.
Điều 13. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành và Ban Thư ký Trung ương Hội, Hội Sinh
viên cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cấp trường, Liên chi hội và chi
hội.
1. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành Trung ương Hội, Hội Sinh viên cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và cấp trường.
a) Tổ chức thực hiện Điều lệ Hội và Nghị quyết Đại hội cùng cấp, các chương
trình, Nghị quyết của Hội Sinh viên Việt Nam.
b) Quyết định các chương trình hành động, nhiệm vụ đối nội, đối ngoại và công tác
tổ chức, kiểm tra và tài chính của Hội cùng cấp.
c) Triệu tập Đại hội (Hội nghị) đại biểu cùng cấp.
d) Hiệp thương bầu Trưởng Ban Kiểm tra trong số uỷ viên Ban Kiểm tra.
2. Nhiệm vụ của Ban Thư ký Trung ương Hội, Hội Sinh viên cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và cấp trường.
a) Thay mặt Ban Chấp hành cùng cấp tổ chức, điều hành thực hiện Nghị quyết,
chương trình công tác của Ban Chấp hành Hội cùng cấp.
b) Phối hợp với các cơ quan của Nhà nước, các tổ chức đoàn thể để giải quyết
những vấn đề có liên quan đến công tác Hội và phong trào sinh viên.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Hội cấp dưới trong việc thực hiện các chủ
trương công tác của Ban Chấp hành Hội cùng cấp.
d) Giúp Ban Chấp hành Hội cùng cấp nắm tình hình, phản ánh nhu cầu, nguyện
vọng của sinh viên với các cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể cùng cấp và Hội
Sinh viên cấp trên.
đ) Chuẩn bị nội dung các kỳ họp Ban Chấp hành Hội cùng cấp.
e) Chuẩn y kết nạp hội viên mới của các chi hội (áp dụng đối với Ban Thư ký Hội
Sinh viên cấp trường).
3. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành chi hội.
a) Tổ chức thực hiện các chủ trương công tác của chi hội và Hội các cấp.
b) Nắm tình hình và nhu cầu sinh viên để kiến nghị, đề xuất với Ban Chấp hành
Liên chi hội và Hội Sinh viên cấp trường.
c) Kết nạp hội viên mới, quản lý hội viên; giới thiệu hội viên ưu tú cho Đoàn bồi
dưỡng kết nạp.
d) Quản lý thu, chi, trích nộp hội phí.
4. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành, Ban Thư ký Hội Sinh viên Đại học Quốc gia, Đại
học khu vực và nhiệm vụ của Ban Chấp hành Liên chi hội thực hiện theo quy định
tại khoản Điều 8 điều lệ này.
Chương V
CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA HỘI
VÀ BAN KIỂM TRA CÁC CẤP
Điều 14. Công tác kiểm tra của Hội.
1. Kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo của Hội. Tổ chức Hội phải tiến
hành công tác kiểm tra.
2. Các cấp bộ Hội lãnh đạo công tác kiểm tra và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra các tổ chức Hội và hội viên chấp hành Điều lệ, Nghị quyết và thực hiện các
chương trình công tác của Hội.
Điều 15. Ban Kiểm tra các cấp.
1. Ban Kiểm tra các cấp là cơ quan giúp việc và chịu sự lãnh đạo của Ban Chấp
hành cùng cấp và sự chỉ đạo của Ban Kiểm tra cấp trên.
2. Ban Kiểm tra của Hội được thành lập từ Trung ương đến cấp trường. Ban Kiểm
tra do Đại hội cùng cấp hiệp thương bầu ra và được Ban Thư ký Hội Sinh viên cấp
trên trực tiếp công nhận.
3. Cơ cấu, số lượng uỷ viên Ban Kiểm tra mỗi cấp; việc công nhận và cho rút tên
uỷ viên Ban kiểm tra thực hiện theo hướng dẫn của Ban Thư ký Trung ương Hội.
4. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng cấp.
5. Liên chi hội, chi hội hiệp thương cử một ủy viên Ban Chấp hành phụ trách công
tác kiểm tra.
Điều 16. Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra các cấp.
1. Tham mưu cho Ban Chấp hành và Ban Thư ký cùng cấp kiểm tra việc thi hành
Điều lệ, Nghị quyết, chủ trương và các chương trình công tác của Hội.
2. Kiểm tra cán bộ, hội viên, uỷ viên Ban Chấp hành cùng cấp và tổ chức Hội cấp
dưới khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ của Hội.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, hội viên và nhân dân liên quan đến cán
bộ, hội viên; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên.
4. Kiểm tra công tác hội phí, việc sử dụng các nguồn quỹ khác của các đơn vị trực
thuộc Ban chấp hành cùng cấp và cấp dưới.
5. Tham mưu cho Ban Chấp hành và Ban Thư ký cùng cấp về công tác khen
thưởng, kỷ luật và kiểm tra việc thi hành của tổ chức Hội cấp dưới.
6. Tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thư ký chỉ đạo tổ chức Hội cấp dưới báo
cáo những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra; đề xuất, tham mưu cho Ban
Chấp hành cùng cấp chuẩn y, thay đổi hoặc xoá bỏ các quyết định về kỷ luật của
cấp bộ Hội cấp dưới; kiểm tra hoạt động của Ban kiểm tra cấp dưới.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 17. Khen thưởng.
Cán bộ, hội viên, các cấp Hội và những người có công trong sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, bồi dưỡng sinh viên, trong công tác xây dựng Hội và phong trào sinh viên
đều được hội xem xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
Điều 18. Kỷ luật.
Cán bộ, hội viên, các cấp Hội vi phạm Điều lệ Hội, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín
của Hội thì bị xem xét kỷ luật với các hình thức sau:
1. Đối với cán bộ, hội viên: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi Hội.
2. Đối với các cấp Hội: Khiển trách, cảnh cáo, giải thể.
3. Quy định cụ thể về khen thưởng và kỷ luật theo hướng dẫn của Ban Thư ký
Trung ương Hội.
Chương VII
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 19. Tài chính của Hội.
1. Các nguồn thu của Hội gồm:
a) Hội phí do hội viên đóng góp.
b) Kinh phí Nhà nước và nhà trường hỗ trợ.
c) Các khoản thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi của Hội.
a) Chi cho các hoạt động của Hội.
b) Chi cho công tác khen thưởng;
c) Chi đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động của Hội.
Điều 20. Quản lý tài chính của Hội
Việc quản lý, sử dụng tài chính của Hội Sinh viên do Ban Chấp hành, Ban Thư ký
Hội các cấp thực hiện theo nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước.
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
LẦN THỨ XIII ---------------
------- Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 202
NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam họp từ ngày
25/01/2021 đến ngày 01/02/2021, tại Thủ Đô Hà Nội, sau khi thảo luận các văn
kiện do Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII trình,
QUYẾT NGHỊ
I- Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại
hội XII và đánh giá chung về 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 (bổ sung, phát triển năm
2011), 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, 30 năm
thực hiện Cương lĩnh 1991, 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới; định hướng phát
triển và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước trong thời gian tới nêu trong
các văn kiện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII trình Đại hội. Cụ thể
là:
1. Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, nắm bắt thuận lợi, thời cơ, vượt qua khó khăn, thách
thức, nhất là tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu do
đại dịch COVID-19; toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã đoàn kết, chung sức, đồng
lòng nỗ lực phấn đấu, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, đạt được nhiều
thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật. Kinh tế vĩ mô ổn
định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng được duy trì ở mức khá cao; tiềm lực,
quy mô và sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên. Các lĩnh vực xã hội, môi
trường có nhiều tiến bộ. Đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Công tác xây
dựng, chỉnh đốn đảng và xây dựng hệ thống chính trị được đặc biệt chú trọng, triển
khai toàn diện, đồng bộ, hiệu quả. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật và đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực chuyển biến mạnh mẽ, có bước đột
phá gắn kết chặt chẽ giữa "xây" và "chống", có hiệu quả, ngày càng đi vào chiều
sâu. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam không ngừng được củng cố
vững mạnh. Công tác lãnh đạo của Đảng với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội được tăng cường, mối quan hệ phối hợp ngày
càng chặt chẽ, đồng bộ. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh không
ngừng được củng cố, kiên quyết, kiên trì giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia, dân tộc; quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc
tế ngày càng sâu rộng và hiệu quả; vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế
được nâng cao. Đặc biệt, trong năm 2020, đại dịch COVID-19 gây ra nhiều thiệt
hại về kinh tế - xã hội, song nhờ phát huy được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc, sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, sự tham gia đồng bộ, quyết liệt của cả
hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự đồng lòng ủng hộ của
nhân dân, đất nước ta đã từng bước kiểm soát có hiệu quả đại dịch COVID-19;
từng bước phục hồi sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội; ổn định
đời sống nhân dân; góp phần củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với
Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; khẳng định bản lĩnh, ý chí, truyền
thống tốt đẹp của nhân dân ta, dân tộc ta.
Những thành tựu đạt được 5 năm qua là kết tinh sức sáng tạo của quá trình phấn
đấu liên tục, bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta qua nhiều nhiệm kỳ
đại hội, góp phần tạo nên những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của nước ta
qua 35 năm đổi mới. Đạt được những thành tựu nêu trên có nhiều nguyên nhân,
nhưng nguyên nhân bao trùm và quan trọng nhất là sự đoàn kết, thống nhất, sự
lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, kịp thời, có hiệu quả của Ban Chấp hành Trung ương,
Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp ủy đảng trong việc triển khai thực hiện toàn
diện, đồng bộ Nghị quyết Đại hội lần thứ XII, giải quyết kịp thời, có hiệu quả
nhiều vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn; sự quản lý, điều hành quyết liệt của
Chính phủ và chính quyền các cấp; sự nỗ lực đổi mới nội dung và phương thức
hoạt động của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; sự tham gia tích cực và có
hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; sự phối hợp đồng
bộ của cả hệ thống chính trị; sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên; tinh thần lao
động tích cực, cần cù, sáng tạo, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp và các
tầng lớp nhân dân; sự ủng hộ của bạn bè quốc tế.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc hoàn thiện thể chế, đổi mới mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm, chưa tạo
được chuyển biến căn bản; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế chưa cao. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa trở thành
động lực then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Lĩnh vực văn hóa, xã hội
chưa có nhiều đột phá, hiệu quả chưa cao; đời sống của một bộ phận nhân dân còn
khó khăn. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và khả năng thích ứng với biến
đổi khí hậu còn bất cập. Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số
mặt hạn chế. Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa có
lúc, có nơi chưa được quan tâm phát huy đầy đủ. Xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam có mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và quản lý đất nước trong tình hình mới. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng
còn một số hạn chế.
Mười năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) và thực hiện Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 đã tạo những tiến bộ quan
trọng cả về nhận thức lý luận và tổ chức thực hiện, khẳng định những giá trị to lớn
của Cương lĩnh, tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn,
sáng tạo. Kinh tế, văn hóa, xã hội tiếp tục phát triển, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại được tăng cường, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện
rõ rệt. Tuy nhiên, kinh tế - xã hội phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế
của đất nước và còn nhiều khó khăn, thách thức. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế -
xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 và việc tạo
nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
chưa đạt được mục tiêu đề ra. Công cuộc đổi mới và tình hình quốc tế tiếp tục đặt
ra nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần phải tập trung giải quyết để đưa đất
nước phát triển nhanh và bền vững hơn theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là
việc nhận thức, giải quyết đúng, hiệu quả các mối quan hệ lớn.
Nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh năm 1991),
lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta ngày càng hoàn thiện và từng bước được hiện thực hóa. Đất nước đã
đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện
so với những năm trước đổi mới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên. đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần. Đất nước ta chưa
bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay. Những
thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh
năm 1991, Đặc biệt, trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm
2011) đã tiếp tục khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù
hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; sự lãnh đạo đúng đắn
của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến động nhanh, phức tạp, Cương lĩnh
của Đảng tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, ngọn cờ chiến đấu, ngọn cờ quy tụ sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một nước Việt Nam "dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
2. Tầm nhìn và định hướng phát triển
Trong những năm tới, tình hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và
khó khăn, thách thức đan xen; đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức
tạp hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đòi hỏi toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân ta phải đoàn kết một lòng; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy; có
quyết tâm chính trị cao; dự báo chính xác, kịp thời diễn biến của tình hình; chủ
động ứng phó kịp thời với mọi tình huống; nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; không ngừng gia tăng tiềm lực mọi mặt của
quốc gia, bảo vệ vững chắc Tổ quốc và những thành quả phát triển đã đạt được;
đưa đất nước vững bước tiến lên, phát triển nhanh và bền vững; quyết tâm thực
hiện thắng lợi các quan điểm, mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ trọng tâm sau:
Quan điểm chỉ đạo:
- Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường
lối đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của
Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi.
Tiếp tục phát triển nhanh và bền vững đất nước; gắn kết chặt chẽ và triển khai
đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng
Đảng là then chốt; phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng,
an ninh là trọng yếu, thường xuyên.
- Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của
nền văn hóa, con người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, có cơ chế đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài, thúc đẩy đổi mới sáng
tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nhanh và
bền vững.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ,
chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; phát huy tối đa
nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con
người là quan trọng nhất.
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp công nhân của
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của
Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, xây
dựng nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; gắn với tinh giản biên chế,
nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng
đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân
dân là những nhân tố có ý nghĩa quyết định thành công sự nghiệp xây dựng, phát
triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
(2) Tập trung kiểm soát đại dịch COVID-19, tiêm chủng đại trà vắc-xin COVID-19
cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển
phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và
tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình
sản xuất kinh doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông
nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền
vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và
giải quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát
triển của đất nước.
(3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối
ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện
đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm
2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hoà bình, ổn
định để phát triển đất nước.
(4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị
văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hóa đồng bào dân tộc
thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con
người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con
người Việt Nam.
(5) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy
mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải
cách tư pháp, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự
gương mẫu tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp ủy, tổ
chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội
các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.
(6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện
môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí
hậu, thiên tai khắc nghiệt.
Các đột phá chiến lược:
(1) Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện
đại, cạnh tranh hiệu quả. Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ
chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu
tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc
đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho
phát triển, nhất là đất đai, tài chính, hợp tác công - tư; đẩy mạnh phân cấp, phân
quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền
lực bằng hệ thống pháp luật.
(2) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát
triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên
cơ sở nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng
giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học - công nghệ, đổi
mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát
huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân
tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
(3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội; ưu
tiên phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng với
biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng
chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số.
II- Thông qua Báo cáo chính trị, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2021 - 2030, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII căn cứ Báo cáo giải trình
của Đoàn Chủ tịch Đại hội, kết quả biểu quyết để hoàn chỉnh và chính thức ban
hành.
III- Thông qua Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ
Đảng của Ban Chấp trung ương khóa XII; đồng ý không sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Đảng hiện hành. Giao Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XIII chỉ đạo nghiên
cứu, tiếp thu để điều chỉnh thông qua các quy định, hướng dẫn của Trung ương;
tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh, thống nhất Điều lệ
trong toàn Đảng.
IV- Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII trình đại hội XIII. Giao Ban Chấp hành Trung ương đảng
khóa XIII tiếp thu ý kiến của đại hội, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm,
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ tới.
V- Đại hội đồng ý đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII tái cử Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị
khóa XIII để bầu giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XIII.
VI- Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII gồm 200
Đồng chí, trong đó có 180 đồng chí Ủy viên Trung ương chính thức, 20 đồng chí
Ủy viên Trung ương dự khuyết.
VII- Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và các cấp ủy, tổ chức đảng lãnh
đạo, chỉ đạo cụ thể hóa và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối và những chủ
trương nêu trong các văn kiện Đại hội XIII.
Đại hội kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, đồng bào ta ở trong nước và nước
ngoài phát huy mạnh mẽ lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, dân chủ xã hội chủ
nghĩa, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, giá trị văn hóa, khát vọng phát triển đất
nước, sức mạnh con người Việt Nam, vai trò của khoa học - công nghệ, đổi mới
sáng tạo, thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội để đất nước ta phát triển nhanh,
bền vững hơn, lập nên kỳ tích phát triển mới vì một nước Việt Nam phồn vinh,
hạnh phúc, cùng tiến bước, sánh vai với các cường quốc năm châu, thực hiện thành
công tâm nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại và ước vọng của toàn dân tộc
ta.
Phong cách có quan hệ chặt chẽ với đạo đức, đạo đức được thể hiện qua phong
cách, qua phong cách có thể đánh giá được đạo đức, đánh giá được nhân cách con
người. Phong cách Hồ Chí Minh là một chỉnh thể, tạo thành một hệ thống bao
gồm: Phong cách tư duy, phong cách diễn đạt, phong cách làm việc, phong cách
ứng xử, phong cách sinh hoạt,vv...
Về phong cách Hồ Chí Minh, cần được nghiên cứu thấu đáo, quán triệt và làm theo
một cách toàn diện, bao gồm: (1) Học tập và làm theo phong cách tư duy Hồ Chí
Minh; (2) Học tập và làm theo phong cách diễn đạt Hồ Chí Minh; (3) Học tập và
làm theo phong cách làm việc Hồ Chí Minh; (4) Học tập và làm theo phong cách
ứng xử Hồ Chí Minh; (5) Học tập và làm theo phong cách sinh hoạt Hồ Chí Minh.
Trong đó, cốt lõi của phong cách Hồ Chí Minh là phong cách khoa học, dân chủ,
quần chúng, hài hoà, nêu gương.
2. Tiếp tục đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh
Đối với mỗi cán bộ, đảng viên, mỗi con người, học tập và làm theo tư tưởng, tấm
gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh phải trở thành nhu cầu nội tại, tự giác, là
nhiệm vụ rất quan trọng và thường xuyên, nhằm tự giáo dục rèn luyện bản thân
mình. Trước hết là hoàn thiện nhân cách làm người, trên nền tảng đó, mới nói đến
việc trở thành nhân cách cộng sản, làm người cán bộ, xứng đáng là đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam, là “người lãnh đạo, người đầy tớ thật trung thành của nhân
dân”.
Theo tinh thần Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị khoá XII, muốn việc học tập và làm
theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đi vào chiều sâu, thiết
thực, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp thực hiện mang tính liên hoàn. Ngoài
việc phát huy những kinh nghiệm trong chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện và
nhân rộng các cách làm hay, các mô hình sáng tạo trong việc học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong những năm qua, trong thời gian tới, cần
thực hiện tốt các nhóm giải pháp cơ bản sau:
Nhóm giải pháp về nhận thức tư tưởng
Để thực học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trở thành
tự giác, thường xuyên, phải nâng cao nhận thức, phải suy nghĩ đúng, theo lương
tâm và lẽ phải, ít nhất là hai điều căn bản:
Một là, nhận thức đúng các giá trị mang tính bền vững của di sản tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh. Những giá trị này được thể hiện qua các tác phẩm,
bài nói, bài viết và nhất là quan hệ, việc làm, ứng xử của tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh. Mặc dù thời gian qua, bằng nhiều con đường khác nhau, mỗi cán bộ,
đảng viên ít hay nhiều đã được biết đến những giá trị di sản Hồ Chí Minh. Nhưng
theo chúng tôi, những hiểu biết này chưa mang tính hệ thống, chắp vá và quan
trọng nhất là chưa lý giải đến ngọn ngành chiều sâu khoa học của từng giá trị nền
móng hàm chứa trong di sản tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Giáo
dục mới dừng lại ở việc truyền đạt các tài liệu do Ban Tuyên giáo Trung ương biên
soạn. Người đi tuyên truyền cũng chưa thật sự thấu hiểu, cảm nhận sâu sắc những
gì viết ra để biến thành đam mê, khát vọng, tình cảm máu thịt. Vì thế, người nghe
cũng chưa thực sự thẩm thấu khi tiếp nhận những tri thức về di sản đạo đức Hồ Chí
Minh.
Việc nhận thức đúng giá trị tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đặt ra nhu
cầu rất lớn: Phải tổ chức nghiên cứu di sản Hồ Chí Minh một cách căn bản, có hệ
thống, cả chiều rộng và chiều sâu. Muốn vậy, phải bắt đầu từ công tác tư liệu, biên
soạn tài liệu. Chúng ta phải xây dựng được một hệ thống tư liệu đầy đủ nhất, chuẩn
xác nhất theo khả năng hiện có về di sản tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh. Thiếu nguồn tư liệu chuẩn xác được thẩm định thì không bao giờ có được
cái nhìn toàn cục, hệ thống, đầy đủ về giá trị tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh. Từ không biết chắc chắn sẽ dẫn đến không hiểu; từ không biết, không hiểu
sẽ không có khả năng hướng dẫn thực hành. Cho đến nay, trên cả bình diện vĩ mô
và vi mô (nguồn tư liệu chung về Chủ tịch Hồ Chí Minh và nguồn tư liệu có liên
quan đến các địa phương, các ngành, các lĩnh vực hoạt động), nguồn tư liệu thuộc
lĩnh vực này cũng làm chưa được tốt, thiếu sự kiểm định, dễ dẫn đến những thông
tin không chính xác, phản giáo dục, thậm chí là xuyên tạc.
Nghiên cứu di sản tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh phải đạt đến yêu
cầu của một chuyên ngành khoa học thì mới cung cấp cứ liệu đầy đủ cho việc triển
khai học tập và làm theo. Về tư tưởng - lý luận, từ nghiên cứu cơ bản phải khái
quát được các quan điểm của Hồ Chí Minh thành các nguyên lý mang tính bền
vững, phổ biến. Về thực tiễn, phải chắt lọc, tinh lọc các nguồn tư liệu có liên quan
đến cuộc đời, con người Hồ Chí Minh mà khái quát thành các giá trị chuẩn mực
đạo đức tiêu biểu.
Trên phương diện lý thuyết và thực tiễn, đã đến lúc chúng ta cần biên soạn bộ giáo
trình “Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” cho các loại hình đào tạo
trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhất là hệ thống các trường đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị.
Hai là, nhận thức được sự cần thiết phải tu dưỡng, rèn luyện theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh, nhằm trang bị cho mỗi người cái căn cốt, gốc rễ,
nền móng để hình thành bản lĩnh, đủ sức đề kháng, chống lại sự tác động tiêu cực
của kinh tế thị trường, xu thế hội nhập quốc tế và sự lan truyền có hại của sự suy
thoái, tha hoá đạo đức trong đời sống hiện nay. Học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh là tạo lập môi trường để trong đó làm lành mạnh
hoá quan hệ xã hội mang tình người, để mỗi người dễ trở thành người tốt, khó
thành xấu. Bởi vậy, nói như một nhà Báo nước ngoài: Người ta không thể trở thành
một Hồ Chí Minh, những ở Hồ Chí Minh người ta có thể học được một điều gì đó
để làm cho mình tốt hơn, người hơn!
Nhóm giải pháp về chỉ đạo, lãnh đạo tổ chức thực hiện
Lãnh đạo, chỉ đạo thuộc về chức năng của các tổ chức đảng các cấp. Trên cơ sở
nhận thức đúng, thống nhất, các tổ chức đảng triển khai lãnh đạo, xây dựng chương
trình hành động với các bước đi, lộ trình xác thực, cụ thể. Quan trọng nhất là chỉ
đạo hình thành các tiêu chí, chuẩn mực đạo đức, phong cách cho đơn vị, cá nhân,
phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, chức năng công tác đang đảm nhiệm. Về nguyên
tắc, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, chú trọng vào các chuẩn
mực đạo đức nền móng: Một là, thực hiện tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh ở
tầm triết lý nhân sinh “Trung với nước, hiếu với dân”; Hai là, thực hiện đúng lời
dạy: “Cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư”, nêu cao phẩm giá con người Việt
Nam trong thời kỳ mới ; Ba là, nâng cao ý thức dân chủ và kỷ luật, gắn bó với
nhân dân, vì nhân dân phục vụ; Bốn là, học tập và làm theo tư tưởng, phong cách
Hồ Chí Minh, tiếp tục phát huy chủ nghĩa yêu nước gắn chặt với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng, đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc trong điều kiện toàn cầu hoá, chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế.
Nhóm giải pháp về kiểm tra, đánh giá, tổng kết thực tiễn
Hồ Chí Minh từng căn dặn: Tổ chức học tập, làm theo mà thiếu khâu kiểm tra,
đánh giá thì coi như không tổ chức học tập. Trước hết, việc kiểm tra học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh phải bắt đầu từ trong tổ chức
đảng: thường xuyên, có hệ thống, từ trên xuống, từ dưới lên; tổ chức đảng giám
sát, kiểm tra đảng viên; đảng viên kiểm tra, giám sát lẫn nhau; đảng viên thường
giám sát đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Điều mấu chốt là hình thành đội
ngũ những người đi kiểm tra có phẩm chất, năng lực hiểu biết công việc và trên
thực tế, họ là những con người thực hành tốt tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh.
Mặt khác, phải đặt sự tu dưỡng, rèn luyện, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh dưới sự giám sát của nhân dân. Tin dân, nghe dân và xử
lý những điều dân góp ý đúng sẽ giúp cán bộ, đảng viên chú trọng thực hành tư
tưởng, phương pháp, nói ít làm nhiều, làm hay hơn nói, trở thành tấm gương sáng
trước mặt quần chúng.
Thêm vào đó, trong từng thời kỳ, mỗi đơn vị, cá nhân, mỗi ngành, mỗi cấp cần
phải có sự tổng kết rút kinh nghiệm làm căn cứ cho việc đánh giá xếp loại; nêu ra
được những việc làm hay, cách làm tốt, có hiệu quả; chỉ rõ những bất cập, hạn chế,
hình thức, biểu dương những gương điển hình, tiên tiến phải gắn với việc phê bình,
kỷ luật những cá nhân chưa làm tốt, góp phần quan trọng vào công tác xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh. Khen thưởng, kỷ luật chính xác, công tâm, khách
quan có tình có lý cũng là một trong những động lực quan trọng để đưa việc học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đi vào thực chất, thực
tế trở thành công việc thường xuyên, hàng ngày, liên tục.
Cần xây dựng, xuất bản thường xuyên bộ sách về tấm gương học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh như Bác Hồ đã chỉ đạo làm sách
“Người tốt, việc tốt” trước đây.
Sự nghiệp đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước đang đặt ra những yêu cầu ngày
càng cao đối với sự hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp của con
người Việt Nam. Hơn lúc nào hết, hiện nay, vấn đề tư tưởng, phương pháp, phong
cách, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện những chuẩn mực đạo đức đúng đắn, tiến bộ;
đẩy mạnh giáo dục, rèn luyện và tăng cường quản lý tư tưởng, nhận thức, thế giới
quan, phương pháp luận trong Đảng và trong nhân dân trở thành nhu cầu sống còn.
Kế thừa giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của ông cha, học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là một trong những biện pháp quan trọng
để khắc phục sự suy thoái về tư tưởng chính trị, tha hoá nhân cách đạo đức, lối
sống trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm lành mạnh hệ thống quan hệ xã hội;
xây dựng hệ giá trị con người Việt Nam mới theo tinh thần Nghị quyết số 33 về
“Xây dựng và phát trriển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu bền vững
đất nước”. Từ đó, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội, tạo động lực cho sự
phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại như tinh thần Nghị quyết Đại hội XII đã xác
định.
Trên cả bình diện lý thuyết và thực tiễn, Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị là
một quyết sách sáng suốt, kịp thời chắc chắn nhận được sự đồng thuận của cán bộ,
đảng viên và toàn xã hội.