Professional Documents
Culture Documents
Math Discrete Example Exercise
Math Discrete Example Exercise
Math Discrete Example Exercise
Section 7.2
b) 4 đứng trước 1
Bằng cách lập luận tương tự như ở phần (a), đáp án là 12 .
1
e) 4 đứng trước 3 và 2 đứng trước 1
Trong khoảng từ 4 đến 3, mỗi số đều có khả năng xảy ra trước số khác, nên xác
suất 4 đứng trước 3 là 21 . Tương tự, xác suất để 2 đứng trước 1 là 12 .
Vị trí tương đối của 4 và 3 độc lập với vị trí tương đối của 2 và 1, nên xác suất
để cả hai xảy ra là : 12 · 12 = 14 .
a) 13 chữ cái đầu tiên của hoán vị được sắp xếp theo thứ
tự bảng chữ cái
Có 13! cách sắp xếp có thể có của 13 chữ cái đầu tiên của hoán vị và chỉ một
trong số đó là chúng theo thứ tự bảng chữ cái.
1
=> Đáp án là 13! .
2
d) a và b không đứng cạnh nhau trong hoán vị
1
Theo phần (c), xác suất để a và b ở cạnh nhau là 13 . Do đó xác suất mà a và
b không ở cạnh nhau là 12
13 .
Nếu áp dụng Định lý 2 từ Mục 7.1, chúng ta có thể viết lại là p(E) + p(F ) −
p(E ∩ F ) = 1, hoặc 0.7 + 0.5 − p(E ∩ F ) = 1. Giải p(E ∩ F ) cho p(E ∩ F ) ≥ 0.2.
3
Nếu áp dụng Định lý 2 từ Mục 7.1, chúng ta có thể viết lại là p(E) + p(F ) −
p(E ∩ F ) ≤ 1, hoặc 0.8 + 0.6 − p(E ∩ F ) ≤ 1. Giải p(E ∩ F ) cho p(E ∩ F ) ≥ 0.4.
Ta biết p(E ∪ F ) ≤ 1, vì không có sự kiện nào có thể có xác suất vượt quá 1.
Do đó chúng ta có
1 ≥ p(E) + p(F ) − p(E ∩ F )
Đẩy p(E ∪ F ) qua bên kia dấu =, và đẩy 1 qua bên kia dấu =, ta được bất đẳng
thức đề cho
4
Câu 31. Tìm xác suất để một gia đình có 5 người
con không có con trai nếu giới tính của các đứa
trẻ là độc lập và nếu
a) trai và gái đều có khả năng như nhau.
1 5
Vì xác suất sinh con gái là 12 , nên câu trả lời là 1
2 = 32 ≈ 0.031.
Section 7.3
5
=> p(F ∩ E) = 12 · 25 = 15 .
2
p(E) =
3
p(F | E) = 5
8
2 5 5
=> p(E ∩ F ) = 3 8 = 12
5
Tụ chung lại, ta có p(E | F ) = 12
3 = 59 .
4
6
Câu 3. Giả sử Frida chọn một quả bóng bằng
cách trước tiên chọn một trong ngẫu nhiên hai
hộp rồi chọn một quả bóng từ đó hộp một cách
ngẫu nhiên. Hộp thứ nhất chứa hai quả cầu màu
trắng và ba quả bóng màu xanh và hộp thứ hai
chứa bốn quả bóng màu trắng và một quả bóng
màu xanh. Xác suất để Frida chọn một quả bóng
từ hộp đầu tiên nếu cô ấy đã chọn một quả bóng
màu xanh ?
Đặt F là biến cố Frida chọn được ô đầu tiên
=> p(F ) = p(F ′ ) = 12
Đặt B Gọi B là trường hợp Frida chọn một quả bóng màu xanh
Do nội dung của các hộp, chúng ta biết rằng p(B | F ) = 53 (ba trong số năm
quả bóng ở hộp đầu tiên có màu xanh lam) và p(B | F ′ ) = 51
Chúng ta được yêu cầu tìm p(F | B)
Ta dung thuyết Bayes:
7
Câu 11. Một công ty điện tử đang có kế hoạch
giới thiệu một sản phẩm mới điện thoại chụp ảnh.
Công ty hoạt động tiếp thị báo cáo cho từng sản
phẩm mới dự đoán sự thành công hoặc thất bại
của sản phẩm. Trong số các sản phẩm mới được
công ty giới thiệu, 60% đã thành công. Hơn nữa,
70% sản phẩm thành công được dự đoán là thành
công, trong khi 40% sản phẩm thất bại được dự
đoán sẽ thành công. Tìm xác suất để điều này
điện thoại chụp ảnh mới sẽ thành công nếu thành
công của nó có được dự đoán.
Gọi S là sự kiện một sản phẩm được chọn ngẫu nhiên thực sự thành công
Ta có :
P (S) = 0.6
=> P (S) = 0.4
Gọi P là sự kiện một sản phẩm được chọn ngẫu nhiên được dự đoán là thành
công
Ta có :
(
P (P |S) = 0.7
P (P |S) = 0.4
8
Câu 13. Giả sử E, F 1, F 2, F 3 là các sự kiện từ
không gian mẫu S và F 1, F 2, F 3 là rời nhau
từng cặp và hợp của chúng là S. Tìm p(F 1|E) nếu
p(E|F 1) = 81 , p(E|F 2) = 41 , p(E|F 3) = 61 , p(F 1) = 14 ,
p(F 2) = 14 , và p(F 3) = 21 .
Theo phiên bản tổng quát của định lý Bayes,
p(E|F 1) · p(F 1)
p(F 1|E) =
p(E)
(1/8) · (1/4)
=
(1/8) · (1/4) + (1/4) · (1/4) + (1/6) · (1/2)
(1/8) · (1/4) 3
= =
(1/8) · (1/4) + (1/4) · (1/4) + (1/6) · (1/2) 17
9
800
p(thảo dược) = 10000 = 0.08
200
q(thảo dược) = 5000 = 0.04
(2) Giả sử tính độc lập cần thiết, Ta tính :
Section 7.4
10
Câu 7. Bài thi cuối khóa môn toán rời rạc gồm
có 50 câu hỏi đúng/sai, mỗi câu có giá trị 2 điểm,
và 25 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu có giá trị 4
điểm. Xác suất để Linda trả lời câu hỏi đúng/sai
đúng là 0,9 và xác suất cô ấy trả lời là câu hỏi
trắc nghiệm đúng là 0,8. Điểm dự kiến của cô ấy
trong bài cuối kì là bao nhiêu?
Đặt :
+ X là biến ngẫu nhiên cho điểm các câu hỏi đúng-sai
+ Y là biến ngẫu nhiên cho điểm của các câu hỏi trắc nghiệm
Số câu hỏi đúng-sai dự kiến mà Linda ấy trả lời đúng là kỳ vọng về số lần thành
công khi thực hiện 50 phép thử Bernoulli với p = 0.9
Theo Định lý 2, kỳ vọng về số lần thành công là np = 50 × 0.9 = 45
Vì mỗi bài toán được tính 2 điểm nên kỳ vọng của X là 45 × 2 = 90
Tương tự, số câu hỏi trắc nghiệm dự kiến cô ấy trả lời đúng là kỳ vọng về
số lần thành công khi thực hiện 25 phép thử Bernoulli với p = 0.8, cụ thể là
25 × 0.8 = 20
Vì mỗi bài toán có 4 điểm nên kỳ vọng của Y là 20 × 4 = 80
=> cô ấy kỳ vọng điểm bài kiểm tra là E(X + Y ) = E(X) + E(Y ) = 90 + 80 =
170.
11
Câu 38. Giả sử số lon soda được đổ đầy trong
một ngày tại nhà máy đóng chai là một biến ngẫu
nhiên có giá trị kỳ vọng là 10.000 và phương sai
là 1000
a) Sử dụng bất đẳng thức Markov (Bài tập 37) để thu được
một giới hạn trên của xác suất mà nhà máy sẽ lấp đầy hơn
11.000 lon vào một ngày cụ thể.
Lưu ý : Phương sai không phải là 1000 lon; nó là 1000 hộp vuông (đơn vị của
phương sai của X là bình phương của các đơn vị của X )
=> Thước đo số lượng lon được đổ đầy mỗi ngày thay đổi bằng căn bậc hai
của số này, hay khoảng 31 lon.
12