Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 42

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


KHOA KỸ THUẬT GIAO THÔNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU CÁC GIẢI PHÁP GIÁM SÁT AN TOÀN HỆ ĐỘNG


LỰC CHO Ô TÔ DU LỊCH DƯỚI 7 CHỖ NGỒI KHI
THAM GIA GIAO THÔNG

Giáo viên hướng dẫn: TS. Hồ Đức Tuấn

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Lâm

Mã số sinh viên: 61131848

Khánh Hòa - 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KỸ THUẬT GIAO THÔNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU CÁC GIẢI PHÁP GIÁM SÁT AN TOÀN HỆ ĐỘNG


LỰC CHO Ô TÔ DU LỊCH DƯỚI 7 CHỖ NGỒI KHI
THAM GIA GIAO THÔNG

Giáo viên hướng dẫn: TS. Hồ Đức Tuấn

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Lâm

Mã số sinh viên: 61131848

Khánh Hòa - 2023


QUYẾT ĐỊNH ĐỀ TÀI/CHUYÊN ĐỀ

i
KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐẠO VĂN

ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Khoa: Kỹ thuật Giao thông
PHIẾU THEO DÕI TIẾN ĐỘ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỒ ÁN/CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
(Dùng cho CBHD và nộp cùng báo cáo ĐA/CĐ của sinh viên)
Tên đề tài: Tìm hiểu các giải pháp giám sát an toàn hệ động lực cho ô tô du lịch
dưới 7 chỗ ngồi khi tham gia giao thông
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồ Đức Tuấn Sinh viên được hướng dẫn: Nguyễn
Thanh Lâm MSSV: 61131848
Khóa: 2019-2023 Ngành: Kỹ thuật cơ khí động lực

Lần KT Ngày Nội dung Nhận xét của GVHD


1
2
3
4
Kiểm tra giữa tiến độ của Trưởng BM

Ngày KT: Đánh giá công việc hoàn thành: ………..% Ký tên
………………….. Được tiếp tục: □ Không tiếp tục: □ .………………...
5
6
7
8
Nhận xét chung (sau khi sinh viên hoàn thành ĐA/CĐ):
……………………………………………………………………………………….…
……………………………………………………………………………………….…
Điểm hình thức:……/10 Điểm nội dung:......./10 Điểm tổng kết:………/10
Đồng ý cho sinh viên: Được bảo vệ: Không được bảo vệ:
Khánh Hòa, ngày......., tháng......, năm.......
Cán bộ hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Khoa: Kỹ thuật Giao thông

PHIẾU CHẤM ĐIỂM ĐỒ ÁN/CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


(Dành cho cán bộ chấm phản biện)
1. Họ tên người chấm:………………………………….
2. Sinh viên/ nhóm sinh viên thực hiện ĐA/CĐ (sĩ số trong nhóm: 1)
Nguyễn Thanh Lâm MSSV: 61131848 Lớp: 61.CKDL
Ngành: Kỹ thuật cơ khí động lực
Tên đề tài: Tìm hiểu các giải pháp giám sát an toàn hệ động lực cho ô tô du lịch
dưới 7 chỗ ngồi khi tham gia giao thông
3. Nhận xét
- Hình thức:...............................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
- Nội dung:................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

Điểm hình thức:....../10 Điểm nội dung:....../10 Điểm tổng kết:....../10


Đồng ý cho sinh viên: Được bảo vệ: Không được bảo vệ:

Khánh Hòa, ngày.......,tháng.......,năm...........


Cán bộ chấm phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)

ii
LỜI CAM ĐOAN
Xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Tìm hiểu các giải pháp giám sát an toàn
hệ động lực cho ô tô du lịch dưới 7 chỗ ngồi khi tham gia giao thông” là công trình
nghiên cứu của cá nhân và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa
học nào khác cho tới thời điểm này.

Khánh Hòa, ngày……tháng……năm 2020

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thanh Lâm

iii
MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................... 1

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... 2

GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... 3

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 4

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 6

1.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ..................................................................................... 6

1.2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CƠ BẢN VỀ GIÁM SÁT TÌNH TRẠNG .................. 6

1.3 NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT HỆ ĐỘNG LỰC Ô TÔ ....... 8

1.3.1 Nhiệm vụ của giám sát viên giám sát ..................................................................... 8

1.3.2 Chức năng của việc giám sát .................................................................................. 8

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 10

2.1 CÁC DẠNG HƯ HỎNG MÁY MÓC TRONG ĐỘNG CƠ Ô TÔ ........................ 10

2.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT........................................................................ 10

2.2.1 Phương pháp giám sát đơn giản. .......................................................................... 10

2.2.2 Thông qua dụng cụ đo đơn giản ........................................................................... 12

2.3 THỰC TRẠNG GIÁM SÁT ................................................................................... 13

2.3.1 Giám sát tốc độ ..................................................................................................... 13

2.3.2 Giám sát và chẩn đoán rung dộng động cơ .......................................................... 17

2.3.3 Giám sát áp suất dầu bôi trơn ............................................................................... 21

2.3.4 Giám sát hệ thống phân phối khí .......................................................................... 25

2.3.4.1 Giám sát qua khả năng hoạt động của động cơ ................................................. 25

2.3.4.2 Giám sát theo khả năng bù phân phối khí ......................................................... 25

2.3.4.3 Giám sát qua tiếng gõ ........................................................................................ 26

iv
2.3.5 Giám sát nhiệt độ làm mát động cơ ...................................................................... 27

2.3.6 Giám sát và chẩn đoán hộp số .............................................................................. 30

2.4 NGUYÊN LÝ HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ CHẨN ĐOÁN TÌNH TRẠNG


THIẾT BỊ ....................................................................................................................... 31

CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 32

3.1 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 32

3.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 32

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 33

v
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1. 1 Trụ sở công ty ..................................................................................................6


Hình 2. 1 Một số dụng cụ nghe âm thanh......................................................................12
Hình 2. 2 Đồng hồ km trên xe Ford..............................................................................13
Hình 2. 3 Cảm biến tốc độ xe ........................................................................................14
Hình 2. 4 Vị trí của cảm biến tốc độ..............................................................................15
Hình 2. 5 Đèn báo hệ thống phanh chống bó cứng ABS ..............................................16
Hình 2. 6 Đèn Check Engine báo lỗi .............................................................................17
Hình 2. 7 Máy phân tích rung động ...............................................................................18
Hình 2. 8 Đo độ rung của máy ......................................................................................18
Hình 2. 9 Lọc nhiên liệu động cơ ..................................................................................19
Hình 2. 10 Bugi hư gây rung động cơ ...........................................................................20
Hình 2. 11 Van EGR bị tắc nghẽn do đóng quá nhiều bùn cặn.....................................20
Hình 2. 12 Điện trở trên cảm biến bị nhiều bụi. ............................................................21
Hình 2. 13 Cảm biến nhiệt độ nước làm mát.................................................................21
Hình 2. 14 Kiểm tra áp suất dầu động cơ bằng đồng hồ ...............................................22
Hình 2. 15 Đèn cảnh báo phát sáng ...............................................................................24
Hình 2. 16 Cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ...................................................28
Hình 2. 17 Sơ đồ nguyên lý hệ thống giám sát và chẩn đoán tình trạng thiết bị...........31

1
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 Giám sát tình trạng kỹ thuật HTBT ..............................................................22

Bảng 2. 2 Qui trình chẩn đoán giám sát hệ thống phân phối khí ..................................26

Bảng 2. 3 Qui trình giám sát tình trạng hệ thống làm mát ............................................29

2
GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT
1. CBM (Condition Based Maintenance): bảo trì dựa trên điều kiện
2. ECU (Electronic Control Unit): bộ điều khiển điện tử.
3. ECM (Engine Control Module): bộ điều khiển và xử lý trung tâm của động cơ xe
4. ABS (Anti–Lock Brake System): hệ thống chống bó phanh
5. EGR (Exhausted Gas Recirculation): van tuần hoàn khí xả
6. MAF (Mass Air Flow Sensor): cảm biến đo lưu lượng khí nạp
7. ECT (Engine Coolant Temperature): cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ xe

3
PHẦN MỞ ĐẦU
Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu các giải pháp giám sát an toàn hệ động lực cho ô tô du lịch.
Mục tiêu
Công việc tìm hiểu gồm giám sát gồm 2 mục đích:
- Giám sát tình trạng kỹ thuật của hệ thống điện trên ô tô, phục vụ cho công việc
sữ chữa.
- Sử dụng tài liệu giảng dạy về giám sát tình trạng kỹ thuật của hệ thống điện trên
ô tô tại các trường dạy nghề.
Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu hệ thống hệ động lực trên xe ô tô, các thành phần và công nghệ được
sử dụng trong hệ thống.
- Tìm hiểu các công nghệ giám sát và phân tích dữ liệu như cảm biến, camera, vi
mạch và các thuật toán xử lý dữ liệu, giúp hỗ trợ việc giám sát an toàn hệ động lực trên
xe ô tô.
Giá trị khoa học và thực tiễn
- Giáo dục và đào tạo:
Báo cáo là mẫu tài liệu phục vụ cho nghiệp vụ huấn luyện, để phản ánh và thiết kế.
- Đối với Trường Đại học Nha Trang nói chung và khoa Kỹ thuật Giao thông:
Gửi báo cáo nghiên cứu phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập của
sinh viên ngành cơ khí động lực.
Sau hơn 2 tháng làm đề tài, em đã hoàn thành nội dung cơ bản của đề tài. Tuy
nhiên, do hạn chế về kiến thức cũng như nguồn lực tài chính nên trong quá trình nghiên
cứu và nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót ,quy trình thực hiện. Rất mong cô
và các bạn đóng góp ý kiến để giúp đề tài được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày ……tháng……năm 2021
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thanh Lâm

4
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy Hồ Đức Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
em trong quá trình thực hiện đề tài này, giúp em nhận rõ những thiếu sót của mình.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, khó tránh khỏi sai sót, em mong quý thầy
đóng góp ý kiến, bổ sung để bài làm được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY

Hình 1. 1 Trụ sở công ty


Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN FORD NHA TRANG
- Tổng giám đốc: Ông Lê Công Tâm
- Địa điểm trụ sở: 51 Lê Hồng Phong, Phường Phước Tân, Thành phố Nha Trang,
Khánh Hòa
- Tel: 0931600012
- Email: info@nhatrangford.com.vn
- Website: http://www.nhatrangford.com.vn/
Lĩnh vực kinh doanh:
- Vận tải hành khách đường bộ khác
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ
- Bán lẻ ô tô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống)
- Đại lý ô tô
- Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác.
1.2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CƠ BẢN VỀ GIÁM SÁT TÌNH TRẠNG
Giám sát kỹ thuật ô tô là một mô hình kỹ thuật ảnh hưởng đến quá trình vận hành
và sử dụng phương tiện, nhằm đảm bảo phương tiện vận hành đáng tin cậy, an toàn và
hiệu quả thông qua việc phát hiện và dự đoán kịp thời các hư hỏng và tình trạng kỹ thuật
hiện tại mà không cần tháo rời phương tiện hoặc động cơ của máy.

6
Để giám sát được vấn đề hư hỏng cần kiến thức về hệ thống lỗi và tư duy logic kết
hợp với việc sử dụng các công cụ giám sát để giải quyết vấn đề.
Để bảo trì máy móc và hệ thống chính xác và hiệu quả, cần phải biết chính xác
tình trạng lỗi và nguyên nhân gây ra lỗi hệ thống của các hệ thống cần bảo trì. Theo tìm
hiểu hiện tại là do hệ thống máy thiết bị thì phải thực hiện các bước vận hành quan
trọng sau phù hợp với yêu cầu của thiết bị:
• Ghi rõ số lượng linh kiện thvà thời gian cần sửa chữa, thay thế.
• Đảm bảo độ uy tín của công việc sửa chữa, thay thế .
• Cho biết thời gian đặt hàng phụ tùng.
• Xác định các thực hành bảo trì tốt .
Do đó, để có thể thực hiện các hoạt động bảo trì máy móc một cách chính xác và
hiệu quả, việc sử dụng công nghệ Bảo trì dựa trên điều kiện CBM (Condition Based
Maintenance_CBM) là đặc biệt cần thiết. Kỹ thuật này được sử dụng để đo lường mức
độ hư hỏng, bất thường, độ bền và hiệu suất của máy để chẩn đoán tiếp theo .
Bảo trì phòng ngừa liên tục, còn được gọi là giám sát tình trạng, được thực hiện
để phát hiện sớm các dấu hiệu hư hỏng trước khi tắt máy. Nhờ giải pháp này, việc bảo
trì không làm thay đổi trạng thái của thiết bị.
Giám sát tình trạng máy xem nó có đang chạy hay không. Khi xảy ra sự cố , thiết
bị giám sát sẽ phát hiện thông tin và kịp thời đưa ra phương án xử lý cho từng sự cố cụ
thể trước khi làm hỏng máy. Ngoài ra, giám sát tình trạng cải thiện hiệu suất máy đến
mức tối ưu so với thông số kỹ thuật ban đầu của máy .
Mục tiêu giám sát tình trạng :
• Can thiệp trước khi xảy ra lỗi .
• Chỉ thực hiện công việc bảo trì khi cần thiết.
• Giảm sự cố và thời gian ngừng hoạt động.
• Giảm chi phí bảo trì và chi phí thời gian chết .
• Tăng tuổi thọ làm việc của thiết bị.
• Giảm được chi phí tồn kho và có thể kiểm soát hiệu quả hàng tồn kho.
Công nghệ giám sát tình trạng sử dụng công nghệ hiện đại để phát hiện các điều
kiện và giám sát các hư hỏng tiềm ẩn bằng các thiết bị có độ chính xác cao, bao gồm
các kỹ thuật cơ bản sau :
• Kỹ thuật giám sát rung động động cơ .

7
• Giám sát tình trạng chất rắn và chất lỏng.
• Kỹ thuật kiểm tra không phá hủy và giám sát sự cố hư hỏng .
• Công nghệ giám sát nhiệt độ.
• Kỹ thuật kiểm soát âm thanh .
1.3 NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT HỆ ĐỘNG LỰC Ô TÔ
1.3.1 Nhiệm vụ của giám sát viên giám sát
- Phát hiện sớm các lỗi hoạt động của hệ thống: Giám sát hệ thống động lực ô tô
giúp phát hiện sớm các lỗi trong hệ thống và cảnh báo cho người điều khiển để có thể
sửa chữa tạm thời, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn cho người lái và hành khách.
- Tối ưu hóa hiệu ứng vận chuyển hành động: Giám sát hệ thống động lực ô giúp tối
ưu hóa hiệu ứng vận tải hành động, giảm tiêu thụ nhiên liệu và khí thải, tăng cường cảm
giác lái và trải nghiệm của người lái và hành khách.
- Cập nhật và giám sát trạng thái của hệ thống: thông qua giám sát hệ thống lực
lượng ô tô, người điều khiển và các kỹ thuật viên có thể cập nhật và giám sát trạng thái
của các thành phần trong hệ thống và đưa ra quyết định liên quan đến bảo trì, sửa chữa
hoặc thay thế các bộ phận hư hỏng.
- Tăng cường độ tin cậy của hệ thống: Giám sát hệ thống động lực ô tô giúp tăng
cường độ tin cậy của hệ thống bằng cách phát hiện và ngăn chặn các vấn đề trước khi
chúng trở nên nghiêm trọng hơn và gây hư hỏng cho hệ thống .
- Cải thiện tính năng của hệ thống: giám sát hệ thống động lực ô tô giúp cải thiện
tính năng của hệ thống bằng cách điều chỉnh hoạt động của động cơ, sử dụng tối ưu hệ
thống thông tin liên lạc và các hệ thống khác.

1.3.2 Chức năng của việc giám sát


Chức năng của giám sát viên hệ thống động lực ô tô bao gồm:
- Phát hiện các lỗi hoạt động của hệ thống: Giám sát hệ thống động lực ô tô giúp
phát hiện sớm các lỗi trong hệ thống và cảnh báo cho người điều khiển để có thể sửa
chữa kịp thời, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn cho người lái và hành khách.
- Tối ưu hoá hiệu ứng vận chuyển hành động: Giám sát hệ thống vận động lực ô
giúp tăng cường hiệu ứng vận chuyển hành động, giảm tiêu thụ nhiên liệu và khí thải,
tăng cường cảm giác lái xe và trải nghiệm của người lái xe và hành khách.

8
- Cập nhật trạng thái của hệ thống: Thông qua giám sát hệ thống động lực ô tô, người
lái xe và nhân viên kỹ thuật có thể cập nhật và giám sát trạng thái của các thành phần
trong hệ thống và đưa ra các quyết định liên quan đến bảo trì, sửa chữa hư hỏng hoặc
thay thế các bộ phận hư hỏng.
- Tăng cường độ tin cậy của hệ thống: Giám sát hệ thống động lực ô tô giúp tăng
cường độ tin cậy của hệ thống bằng cách phát hiện và ngăn chặn các vấn đề trước khi
chúng trở nên nghiêm trọng hơn và gây hư hỏng cho hệ thống .
- Hỗ trợ quy trình kiểm tra xe: Việc làm giám sát hệ động lực ô tô cũng giúp cho
nhà sản xuất, các bộ phận sửa chữa và các trung tâm bảo trì có thể dễ dàng hơn trong
quá trình kiểm tra và sửa chữa các lỗi về động cơ cơ và các hệ thống khác nhau trong ô
tô.
- Việc giám sát hệ động lực ô tô đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường an
toàn, tiết kiệm nhiên liệu, giảm khí thải, tăng cường sự tin cậy và nâng cao trải nghiệm
của người lái xe và hành khách. Nó thường được áp dụng trong các ô tô chuyên dụng
như ô tô hạng nặng, xe tải và xe đổ, tuy nhiên cũng có thể được sử dụng trong các loại
ô tô thông thường để cải thiện hoạt động và hiệu suất của xe.

9
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 CÁC DẠNG HƯ HỎNG MÁY MÓC TRONG ĐỘNG CƠ Ô TÔ


- Động cơ nóng quá cao trên 90 độ và hao nước làm mát
- Bị hao dầu máy mà không phát hiện dấu hiệu rò rỉ dầu động cơ trong quá trình
hoạt động
- Dầu máy bị cô đặc (hiện tượng như nhựa đường)
- Động cơ có tiếng kêu lạ lạch cạch trong khi vận hành
- Thủy kích động cơ
- Gãy bạc xéc măng hoặc xếp dồn bạc xéc măng
- Động cơ bị đổ hơi
- Bơm nhớt xe ô tô bị hỏng, không bơm dầu đủ áp suất
2.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT
2.2.1 Phương pháp giám sát đơn giản.
Các phương pháp giám sát đơn giản được thực hiện bởi các chuyên
gia có nhiều kinh nghiệm, thông qua các giác quan cảm nhận của con người
hoặc bằng các thiết bị đo lường.
Thông tin bắt nguồn từ nhận thức của con người thường ở dạng lời nói: tốt, xấu,
nhiều, ít, trung bình, ít có khả năng nhất , tương ứng với các giá trị cụ thể. Các phát hiện
không thuộc loại cụ thể: bị nứt, không bị hư hại;
a. Âm thanh nghe được trong phạm vi thính giác của con người :
Để có thể nghe được âm thanh, cần có những điều sau đây:
+ Vị trí nơi phát ra âm thanh .
+ Mức độ và tính biểu cảm của âm thanh .
+ Tần số âm thanh .
Cần có kiến thức tốt về âm chuẩn để phân biệt tình trạng kỹ thuật nếu cần chẩn
đoán ở tình trạng tốt. Những yếu tố: âm lượng và tần số của âm thanh được thiết bị trợ
thính cảm nhận trực tiếp hoặc thông qua một ống nghe đặc biệt. Sai lệch so với giọng
điệu chuẩn do nắm vững góc nhìn kinh nghiệm của các chuyên gia là mục tiêu để đánh
giá chất lượng .

10
Các bộ phận đơn giản và thiết kế nhỏ gọn của đối tượng chẩn đoán , có thể nhanh
chóng xác định: vị trí, mức độ của hư hỏng. Trong trường hợp các cụm lắp ráp khó khăn
có hình dạng khác nhau (ví dụ: cụm động cơ) Để chẩn đoán chính xác, điều này phải
được thực hiện nhiều lần tại các điểm khác, không giống nhau.
b. Nhận biết qua màu sắc .
Trong ô tô, nhận biết màu sắc có thể được sử dụng để chẩn đoán giám sát tình
trạng của động cơ. Phát hiện màu khí thải, bugi (động cơ xăng ) và màu của dầu bôi trơn
động cơ.
c. Sử dụng khứu giác để nhận biết.
Khi xe chạy có thể cảm nhận được các mùi sau: mùi dầu và nhiên liệu cháy và ma
sát của vật liệu. Các mùi phổ biến và dễ nhận biết như sau: Mùi khét do đốt dầu bôi trơn
ở khu vực lân cận của động cơ. Do dầu bôi trơn cháy thoát ra ngoài ống xả, những lúc
này cho thấy chất lượng gioăng động cơ kém. Lượng dầu bôi trơn đi vào buồng đốt
giảm.
Mùi nhiên liệu chưa cháy thoát ra ngoài qua ống xả, hoặc mùi nhiên liệu thoát ra
do áp suất trong buồng cacte. Mùi của bạn mang theo mùi đặc trưng của nhiên liệu ban
đầu. Nếu mùi tăng lên và có thể nhận biết rõ ràng, thì kỹ thuật tình trạng của động cơ là
xấu nghiêm trọng.
Mùi cháy đặc trưng của vật liệu ma sát như đĩa ma sát ly hợp và má phanh . Khi
đến nơi, mùi khét đó cho thấy bộ ly hợp đã bị trượt và má phanh đã bị đốt nóng đến mức
nguy hiểm do .
Mùi đặc trưng của vật liệu cách điện bị đốt cháy. Nếu có mùi khét chứng tỏ máy
đang có hiện tượng cháy tại các điểm tiếp xúc mạch điện, cụ thể là tại các điểm tiếp xúc
với vật liệu cách điện như cục tăng áp, cuộn điện trở, dây dẫn. Mùi khét đặc trưng của
cao su cách nhiệt hoặc nhựa.
Đặc điểm mùi khét có thể dùng để đánh giá tình trạng hư hỏng hiện tại của các bộ
phận trên xe.

11
d. Dùng cảm biến nhiệt.
Sự chênh lệch nhiệt độ ở các khu vực khác nhau của động cơ là khác nhau. không
thể chạm và cầm trực tiếp các vật nóng, đồng thời, việc phát hiện những thay đổi nhỏ
về nhiệt độ không đảm bảo độ chính xác nên ít được sử dụng trên ô tô. Phương pháp
chẩn đoán này một số trường hợp hạn chế, có thể được sử dụng để đo nhiệt độ của chất
làm mát hoặc dầu động cơ .
Hầu hết các cảm biến nhiệt được sản xuất trên các cụm lắp ráp đạt tiêu chuẩn GMP:
hộp số chính, hộp số, trục, lái... Các bộ phận này cho phép làm việc tối đa lên tới (75 –
800 °C). Nhiệt độ cao hơn tạo cảm giác như quá nóng do ma sát bên trong quá mức (do
thiếu dầu hoặc hư hỏng khác) .

2.2.2 Thông qua dụng cụ đo đơn giản


Trong các điều kiện sử dụng thông thường, để xác định giá trị của thông số giám
sát có thể dùng các loại dụng cụ đo đơn giản.
- Nghe tiếng gõ bằng tai nghe và đầu dò âm thanh.
Khắc phục một phần các ảnh hưởng tiếng ồn chung do động cơ phát ra, có thể dùng ống
nghe và đầu dò âm thanh. Các dụng cụ đơn giản, mức độ chính xác phụ thuộc vào người
kiểm tra.

a. Tai nghe b. Đầu dò âm thanh


Hình 2. 1 Một số dụng cụ nghe âm thanh.

12
2.3 THỰC TRẠNG GIÁM SÁT
2.3.1 Giám sát tốc độ
Tốc độ ô tô có thể được theo dõi bằng một số phương tiện thiết bị bao gồm :
- Đồng hồ tốc độ :
Đồng hồ tốc độ ô tô đo tốc độ bằng cách tính toán số vòng quay bánh xe xảy ra
trong một khoảng thời gian cố định, giả sử một chu vi nhất định của các bánh xe. Bất kỳ
thay đổi nào về chu vi bánh xe đều ảnh hưởng đến việc đọc đồng hồ tốc độ. Sự thay đổi
về mẫu lốp và quan trọng lượng của xe là một số yếu tốc có thể ảnh hưởng đến việc đọc
của nó.

Hình 2. 2 Đồng hồ km trên xe Ford


- Thiết bị giám sát tốc độ:
Thiết bị này theo dõi tốc độ thời gian thực của bạn và so sánh tốc độ với giới hạn
tốc độ đã đăng ở vị trí hiện tại của bạn. Nó có thể là một cài đặt xe hoặc một ứng dụng
trên điện thoại của bạn.
Cần chú ý đến giới hạn tốc độ và thói quen lái xe của mình. Giảm nguy cơ gây ra
tai nạn bằng cách sử dụng một trong những biện pháp theo dõi tốc độ này để giúp bạn
luôn trong tầm kiểm soát.
Cảm biến tốc độ xe ô tô có trách nhiệm biets tốc độ thức tế của xe đang chạy. Ngay
khi xe khởi động, tín hiệu từ cảm biến sẽ được gửi đến ECU và chuyển tiếp đến đồng
hồ tốc độ của xe và hiển thị trên màn hình.

13
Hình 2. 3 Cảm biến tốc độ xe
Là một phần của hệ thống phanh điện tử, có chức năng đo tốc độ của xe, nếu tốc
độ xe thay đổi đột ngột, người lái vẫn có thể kiểm soát được hướng đi của khúc cua nên
hạn chế trượt bánh.
Cảm biến tốc độ thuộc dòng cảm biến Hall. Lợi ích của hai cái này là khả năng
phát hiện tốc độ tại điểm không. Thiết bị tạo tín hiệu bằng cách hút dòng điện và tạo tín
hiệu dòng điện thấp đến hệ thống điều khiển động cơ – ECM (Engine Control Module).
❖ Chức năng, nhiệm vụ của cảm biến tốc độ
Cảm biến tốc độ xe phát hiện tốc độ thực tế mà xe đang di chuyển. Gửi tín hiệu
xung đến đồng hồ đo quãng đường Taplo để thông báo cho người lái biết tốc độ thực tế
của xe và đo số km đã đi. Ngoài ra, ECU điều khiển còn sử dụng
Tín hiệu cảm biến tốc độ xe để điều khiển các chức năng khác nhau , chẳng hạn
như: khi giảm tốc và tăng tốc , v.v.
- ECU điều khiển hộp số tự động bằng cách sử dụng tín hiệu từ cảm biến tốc độ
xe để điều khiển thời điểm sang số . ECU trợ lực lái sử dụng tín hiệu từ cảm biến tốc độ
của xe để điều khiển động cơ trợ lực lái ở các tốc độ khác nhau.

14
❖ Các dấu hiệu từ cảm biến công tơ mét xe bị hư:
Cảm biến công tơ mét xe bị hư có nhiều nguyên nhân như :lỗi mạch, đứt cáp…
Một số dấu hiệu giúp chúng ta nhận biết đó là:

Hình 2. 4 Vị trí của cảm biến tốc độ


(1) Đèn ABS sáng
ABS là hệ thống phanh phổ biến trên các phương tiện hiện đại, có chức năng ngăn
không cho phanh bị bó cứng khi phanh gấp, từ đó giúp người lái duy trì khả năng kiểm
soát hướng di chuyển. Nếu không lắp thiết bị này trên xe , người lái có thể gặp khó khăn
trong việc điều khiển xe và bánh xe quay nguy hiểm có thể xảy ra.
Sau khi hệ thống đo tốc độ bánh xe khi phanh, tín hiệu sẽ được gửi đến hệ thống
ABS để điều chỉnh lực ép phù hợp nhằm chống bó cứng. Nhờ trang bị này , đèn cảnh
báo ABS sẽ sáng khi bạn tra chìa khóa và tắt ngay lập tức nếu động cơ nổ . Tuy nhiên,
nếu đèn đột ngột sáng sau khi khởi động hoặc sáng trong một thời gian dài , điều đó có
nghĩa là hệ thống có vấn đề. Nguyên nhân có thể do cảm biến tốc độ bị gỉ, đầu nối bị
lỏng , má phanh mòn, …
Điều này sẽ gây ra bộ điều khiển nhận tín hiệu không chính xác và đèn cảnh báo
ABS sẽ sáng. Người dùng nên kiểm tra và sửa chữa kịp thời để đảm bảo an toàn trong
quá trình di chuyển.

15
Hình 2. 5 Đèn báo hệ thống phanh chống bó cứng ABS
(2) Hệ thống ABS không ổn định
Hệ thống ABS bao gồm các bộ phận như hệ thống điều khiển, van thủy lực và
cảm biến tốc độ giúp đảm bảo an toàn khi phanh gấp. Hệ thống này hoạt động ổn định
khi áp suất dầu được cấp cho từng bánh xe, được điều khiển bởi ECU dựa trên tốc độ số
vòng quay của bánh xe đó .
Do đó, nếu cảm biến xảy ra lỗi, tín hiệu sẽ được bộ điều khiển nhận không đúng,
khiến phanh bị bó cứng và gây nguy hiểm cho người ngồi trên xe và người điều khiển.
Trong thời gian này, tài xế phải đưa xe đi sửa chữa càng sớm càng tốt để tránh gây ách
tắc giao thông .
(3) Đèn báo TCS sáng
Giống như ABS, TCS là hệ thống kiểm soát lực kéo bảo vệ người lái trong trường
hợp bánh xe bị quay hoặc phanh gấp. TCS hoạt động bằng cách kiểm soát và phân phối
chính xác sức mạnh của động cơ tới các bánh xe.
Trong trường hợp cảm biến tốc độ bị lỗi, đèn TCS vẫn sáng ngay cả khi người
dùng đã tắt hệ thống. Đây là dấu hiệu cho thấy hệ thống kiểm soát trượt phanh đã bị lỗi
và không còn hoạt động.
(4) Đèn Check Engine sáng
Đèn Check Engine sáng là tín hiệu lỗi của hệ thống động cơ, bao gồm cả cảm biến
giảm tốc của xe. Thiết bị này thường được tích hợp sẵn trên đồng hồ sau vô lăng.

16
Hình 2. 6 Đèn Check Engine báo lỗi
Trong khi đó, ECM là mô - đun điều khiển động cơ nhận thông tin trực tiếp từ cảm
biến, xử lý và gửi lại để điều khiển hoạt động của hệ thống phanh. Nếu ECM phát hiện
thông tin không chính xác hoặc không có tín hiệu, Check Engine sẽ khởi động ngay lập
tức để cảnh báo cho chủ phương tiện .
Khi đó, nên đưa xe đến tiệm sửa xe để sửa chữa nhằm tránh nguy cơ xảy ra tai nạn
khi lái xe. Nhưng, việc đèn Check Engine nhấp nháy liên tục là cảnh báo khẩn cấp về
lỗi trong động cơ gặp vấn đề nghiêm trọng cần sửa chữa gấp. Nếu không thể sửa chữa
ngay, người điều khiển chỉ nên lái xe với tốc độ tối đa 40 km/h để tránh trường hợp xấu
xảy ra.
Ngoài ra, một số hư hỏng nhất định đối với hệ thống kiểm soát lực kéo là vấn đề
quan trọng mà chủ xe phải xử lý khi xảy ra.

2.3.2 Giám sát và chẩn đoán rung dộng động cơ


Giám sát rung định nghĩa ở trên cho biết tình trạng rung, nhưng không chỉ ra
nguyên nhân hư hỏng của máy mà đánh giá tình trạng kỹ thuật của máy trong mức cho
phép.
Chẩn đoán rung động chịu trách nhiệm xác định (chẩn đoán, đánh giá) tình trạng
máy sử dụng rung (đo và phân tích tín hiệu rung, đưa ra quyết định chẩn đoán). Mục
tiêu cuối cùng của chẩn đoán rung động là đưa ra kết luận về tình trạng của máy: có xảy
ra lỗi hay không, vị trí lỗi, nguyên nhân lỗi, hành động khắc phục và dự đoán lỗi .
Thiết bị đo có thể được sử dụng để theo dõi rung động cũng như chẩn đoán rung
động. Tuy nhiên, các phương pháp và phần mềm thích hợp được yêu cầu để thực hiện
các nhiệm vụ khác nhau .

17
Phạm vi cơ bản của giám sát rung động bao gồm:
(a) Đo lường và thu nhận các tín hiệu rung động ;
(b) Xử lý tín hiệu dao động nhận được cho GSRD;
(c) Thiết lập mức dao động có thể chấp nhận được (sử dụng tham chiếu REF.);
(d) Đưa ra quyết định về giá trị của đất;
(e) Xem kết quả GSRD

Hình 2. 7 Máy phân tích rung động

Hình 2. 8 Đo độ rung của máy

18
❖ Các nguyên nhân và lỗi thường gặp khiến động cơ bị rung giật
(1) Xe bị rung khi tăng tốc do lọc xăng bị tắc

Hình 2. 9 Lọc nhiên liệu động cơ


Một trong số những nguyên nhân chính khiến xe xuất hiện tình trạng rung giật khi
tăng ga là do lọc nhiên liệu bị tắc nghẽn. Lọc nhiên liệu sau một thời gian dài sử dụng,
màng lọc sẽ bị bám rất nhiều cặn bẩn và tạp chất trong nhiên liệu, từ đó dẫn tới tình
trạng tắc nghẽn.
Khi lọc nhiên liệu bị tắc, nhiên liệu được cung cấp tới xylanh động cơ không đủ
khiến động cơ thường xuất hiện tình trạng rung giật, bỏ máy hoặc chết máy giữa đường.
Đặc biệt, tình trạng thường diễn ra khi người lái đạp mạnh chân ga.
(2) Do bugi hoặc mobin đánh lửa gặp vấn đề
Bugi không tốt có thể gây ra một số vấn đề về hiệu suất động cơ , bao gồm cả
rung động. Bugi có thể làm mòn các điện cực, các điện cực bị chảy, muội than hình
thành trên các điện cực, làm tăng khe hở giữa các điện cực, do đó tia lửa điện yếu đi,
làm xấu đi tình trạng cháy nổ, quá trình đốt cháy, nhiên liệu và không khí xấu đi. Công
suất động cơ bị giảm xuống hoặc động cơ bị rung trong quá trình hoạt động.
Ngoài ra, có thể xảy ra hư hỏng đối với cáp cao thế và bộ phân phối điện . Để khắc
phục hiện tượng rung và mất nguồn , bugi và các bộ phận khác của bộ phận đánh lửa hệ
thống phải được thay thế.

19
Hình 2. 10 Bugi hư gây rung động cơ
(3) Van tuần hoàn khí thải EGR
Hệ thống tuần hoàn khí thải (EGR) đảm nhận vai trò đưa khí xả từ động cơ quay
trở lại đường ống nạp và đi vào buồng đốt. Từ đó giúp giảm nhiệt độ của động cơ trong
suốt quá trình đốt cháy nhiên liệu, đồng thời cũng giảm lưu lượng khí thải, thải ra môi
trường bên ngoài.
Khi van tuần hoàn bị tắc nghẽn, khí thải sẽ chui vào trong buồng đốt, từ đó dẫn tới
hiện tượng Động cơ ô tô bị rung giật. Nếu như van tuần hoàn khí thải bị đóng hoàn toàn,
khí thải cũng sẽ không nể nào đi vào buồng đốt và động cơ sẽ xuất hiện những tiếng gõ,
tiếng nổ lớn.

Hình 2. 11 Van EGR bị tắc nghẽn do đóng quá nhiều bùn cặn

20
(4) Cảm biến khối lượng khí nạp MAF
Cảm biến MAF được đặt trên đường ống nạp và do đó dễ bị tắc nghẽn nặng và
tín hiệu cảm biến kém được gửi đến bộ xử lý trung tâm . Trong thời gian này , động cơ
sẽ biểu hiện các triệu chứng như giảm công suất, rung khi không tải và có thể chết máy
khi tăng tốc. Bạn có thể tự kiểm tra cảm biến bằng máy đo VOM để xem cảm biến có
hoạt động bình thường không.

Hình 2. 12 Điện trở trên cảm biến bị nhiều bụi


(5) Cảm biến nhiệt độ nước ECT.
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát bị lỗi cũng có thể ảnh hưởng đến hiệu suất của
động cơ . Hoạt động của cảm biến có thể ảnh hưởng đến hệ thống nhiên liệu. Dựa vào
tín hiệu từ cảm biến ECT, bộ phận điều khiển quyết định lượng nhiên liệu phun vào
buồng đốt dựa trên nhiệt độ động cơ. Do đó, nếu cảm biến bị lỗi sẽ gây ra hiện tượng
tiêu hao nhiên liệu, rung lắc hoặc động cơ chạy không tải. là tắt trong thời tiết lạnh .

Hình 2. 13 Cảm biến nhiệt độ nước làm mát

2.3.3 Giám sát áp suất dầu bôi trơn


Sử dụng đồng hồ đo áp suất dầu bôi trơn.
21
Hình 2. 14 Kiểm tra áp suất dầu động cơ bằng đồng hồ
Việc xác định áp suất dầu bôi trơn trên đường chính của thân máy giúp xác định
tình trạng kỹ thuật của các nửa thanh truyền và cacte. Nếu áp suất dầu giảm, có thể là
do khe hở ổ trục lớn, độ mòn trục cao, bơm dầu bị mòn hoặc đường dầu bị tắc một
phần. Áp suất dầu bôi trơn trong đường dầu chính thay đổi tùy thuộc vào tốc độ động
cơ và chất lượng của hệ thống bôi trơn: bơm dầu, lọc ở đáy dầu, lọc thô và lọc tinh.
Trong quá trình thử nghiệm, đồng hồ trung tâm có thể được sử dụng ngay lập
tức. Nếu đồng hồ đo trong hộp điều khiển không cung cấp độ chính xác cần thiết, hãy
lắp thêm đồng hồ đo vào vỏ nơi đặt đường dầu chính. Đồng hồ thử nghiệm phải có giá
trị lớn .
Bảng 2. 1 Giám sát tình trạng kỹ thuật HTBT
Nội dung giám sát Nguyên nhân

Áp suất mạch dầu chính giảm. - Rò rỉ dầu từ phớt.


Khi áp suất dầu giảm chậm, thường là do - Nhiệt độ trong động cơ quá cao.
lọc bị mòn hoặc bị tắc. - Thiếu dầu trong các-te.
Khi áp suất giảm đột ngột thường là do - Độ nhớt của dầu không chính xác hoặc
trục trặc hoặc ổ trục có vấn đề. Khi áp suất lượng dầu thấp.
giảm, việc điều chỉnh van không an toàn - Khe hở ổ đĩa quá lớn.
vì nó sẽ không giải quyết triệt để. - Lưu lượng bơm dầu không đủ.
- Lưới lọc, ống hút, ống xả bị tắc.
- Bơm đã mòn quá.

22
- Lò xo van an toàn yếu, không kín.
- Bầu lọc dầu bị hỏng.
- Đối với lọc ly tâm khe hở trục - bạc
quá lớn. Các mối ghép không kín
Áp suất trong mạch dầu chính tăng - Do đường dầu bị tắc, hoặc dầu đọng lại
trong ống dẫn chính sau nhiều ngày sử
dụng lâu.
- Đồng hồ đo áp suất bị sai.
- Lò xo van an toàn quá cứng.
Áp suất dầu bằng 0. - Đồng hồ đo áp suất bị lỗi.
- Lỗi cảm biến.
- Van an toàn của bơm luôn luôn mở.
- Bơm không được dẫn khởi động.
Chỉ số áp suất luôn dao động. - Không khí trong đường hút bơm dầu.
Chảy dầu bên ngoài. - Hỏng các phớt làm kín.
- Nứt vỡ các te, nắp chắn, đường ống.
Xupáp làm việc gây ồn. - Thiếu nhiều dầu bôi trơn.
- Dầu quá lỏng, áp suất không đủ.
Nhiệt độ dầu quá cao. - Van điều khiển bị hỏng.
- Kẹt két làm mát dầu.
Tiêu hao dầu quá lớn. - Dầu bị rò rỉ.
- Xéc măng, xy lanh bị mòn dẫn đến dầu
lọt vào buồng đốt.
Màu của dầu bôi trơn. Để xác định chất lượng động cơ qua màu
dầu, cần so sánh với quãng đường đã đi
của cùng một loại xe. Màu của mỡ sẽ tối
đi nhanh hơn khi chất lượng của động cơ
xuống cấp. Do đó, một mẫu dầu thô là cần
thiết để so sánh.

23
❖ Dấu hiệu cảm biến áp suất dầu có vấn đề
Là bộ phận quan trọng trong hệ thống điều khiển điện tử, ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình khởi động và tăng tốc của xe, cảm biến áp suất dầu hoạt động cần thiết. Nếu
có gì đó không ổn trong phần này, ECU sẽ không có thể điều khiển động cơ đúng cách.
- Đèn cảnh báo áp suất dầu sáng .
Đồng hồ đo áp suất dầu trên bảng điều khiển hiển thị mức dầu động cơ. Nếu đèn
sáng nhưng mức dầu động cơ vẫn bình thường thì nguyên nhân có thể là do cảm biến bị
lỗi. Nếu phần này không hoạt động bình thường, kết quả sẽ không chính xác. Do đó,
chủ xe nên thay cảm biến để giảm lỗi.

Hình 2. 15 Đèn cảnh báo phát sáng

- Đèn cảnh báo áp suất dầu nhấp nháy liên tục


Cảm biến áp suất dầu bị lỗi cũng là nguyên nhân khiến đèn cảnh báo nhấp nháy liên tục
. Để xử lý tình trạng này , người dùng nên đưa xe đến tiệm sửa chữa để xác định mức
độ hư hỏng và thay thế .
- Đồng hồ đo áp suất nhớt báo lỗi
Hầu hết các xe ô tô mới ngày nay đều được trang bị đồng hồ đo cơ học giúp người
lái ghi lại thông tin áp suất dầu . Đồng hồ hiển thị mức rất thấp hoặc thậm chí bằng 0,
điều này cho thấy hệ thống áp suất dầu bị hư hỏng. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động
24
của hệ thống và làm giảm độ chính xác của kết quả hiển thị. Đây là một trong những
dấu hiệu cho thấy cảm biến áp suất dầu gặp vấn đề phổ biến .
2.3.4 Giám sát hệ thống phân phối khí
2.3.4.1 Giám sát qua khả năng hoạt động của động cơ
a. Khi động cơ không khởi động được.
Khi khởi động từ 1 đến 2 lần mà động cơ không nổ được thì có thể do:
- Có quá nhiều hỗn hợp hòa khí, dây curoa hoặc xích quá côn, vạch dấu nhông
cam trục cam không đúng vị trí .
- Xì mạnh động cơ: đứt đai (hoặc xích ), ga phân phối nặng .
- Kiểm tra vị trí cam để đánh dấu chính xác .
b. Nếu động cơ khó khởi động nhưng vẫn khởi động được , hãy khởi động từ từ.
- Ở giai đoạn hoà khí, khe hở hoà khí không lớn lắm (do bản thân xích hoặc đai),
một hoặc hai răng đĩa xích trục cam bị lệch.
- Một hoặc hai xi lanh có không có khe hở van, động cơ khởi động nhưng rung.
- Van bị rỗ nặng, kèm theo tiếng nổ ở ống xả hoặc nổ ngược ở bộ chế hòa khí ,
máy rung lắc .
c. Động cơ tăng tốc kém, mất hết chế độ ga .
- Hỗn hợp khí thể hiện hơi lệch.
- Van bị hỏng , máy rung nhẹ .
2.3.4.2 Giám sát theo khả năng bù phân phối khí
Để theo dõi khả năng bù phân phối khí có thể thực hiện bằng các phương pháp
sau :
- Bằng cách đánh dấu vào chốt : quay động cơ bằng tay, tìm trung tính lên, lưu ý
khả năng các vị trí cam chồng lên nhau .
- Sau khi nhận dạng dẫn động trục cam : bằng kiểm tra bằng mắt kính thân trên
bánh đà hoặc puli trục khuỷu hoặc bánh răng trục khuỷu .

25
Bảng 2. 2 Qui trình chẩn đoán giám sát hệ thống phân phối khí
TT Nội dung Yêu cầu kỹ thuật
01 Kiểm tra bạc dẫn hướng.
- Quan sát, cảm giác. - Không vỡ, sứt.
- Dùng pan me. - Nhỏ hơn giá trị tiêu chuẩn. Có tiếng
- Kiểm tra độ hở giữa đuôi xu páp và kêu khi rút nhanh xu páp ra khỏi bạc
bạc dẫn hướng. dẫn hướng đã bịt một đầu.
02 Kiểm tra xu páp.
- - Bề dày phần làm việc của đĩa xu - Lớn hơn giá trị tiêu chuẩn.
páp.
- - Độ cong của thân xu páp. - Bàn mát
- - Cháy rỗ xủa xu páp. - Quan sát
03 Kiểm tra ổ đặt. - Bảng thông số kỹ thuật
- Cháy rỗ.
- Độ tụt sâu.
04 Kiểm tra lò xo xu páp. - Quan sát.
Mòn, gãy, đàn tính thay đổi. - Dụng cụ chuyên dùng.
05 Kiểm tra trục và bạc cam (mòn, - - Nhỏ hơn giá trị tiêu chuẩn
xước, vỡ, ...)
06 Kiểm tra cần đẩy (gãy, nứt, ...).
Kiểm tra dàn đòn gánh.
- Vị trí tiếp xúc với đuôi xu - Bằng mắt thường, bàn mát.
páp.
- Bạc và trục đòn gánh. - Độ hở nhỏ hơn giá trị tiêu chuẩn.

2.3.4.3 Giám sát qua tiếng gõ


- Theo dõi tiếng gõ từ máy phát: qua tai nghe hoặc trực tiếp tại các vị trí gần khu
vực tác động .
+ Nghe tiếng gõ của của bánh răng cam .
+ Nghe tiếng gõ xu páp .
- Chẩn đoán hỏng phớt dầu .
+ Nếu máy không có cảm giác gõ nhẹ trong khi vận hành, phớt dầu tốt .
26
+ Nếu nó kêu thì phốt trục bị lỗi .
- Khi tháo nút xả , độ hở của van quá nhỏ (ống xả bị cứng) và bị lỏng con dấu dầu
có thể bị hỏng.
2.3.5 Giám sát nhiệt độ làm mát động cơ
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát thường được dán nhãn THW, TW, ETC hoặc
CTS. Cảm biến được sử dụng để xác định nhiệt độ nước làm mát động cơ và gửi tín hiệu
đến ECU để thực hiện các điều chỉnh sau :
▪️ Hiệu chỉnh góc đánh lửa sớm : Khi nhiệt độ động cơ thấp , ECU sẽ điều chỉnh
góc tăng . Đánh lửa sớm (do hiệu suất cháy trong buồng đốt lúc này thấp), nếu không
ECU sẽ điều chỉnh khi nhiệt độ động cơ cao để giảm góc đánh lửa sớm.
▪️ Điều chỉnh thời điểm phun xăng: Khi nhiệt độ động cơ thấp, ECU điều chỉnh để
kéo dài thời gian phun (tăng biên độ của xung nâng kim phun) để cho phép phun nhiên
liệu mạnh hơn. Khi nhiệt độ động cơ cao , ECU sẽ điều khiển rút ngắn thời gian phun
nhiên liệu .
▪️ Điều khiển quạt làm mát : Khi nhiệt độ nước làm mát khoảng 87-93°C, ECU
điều khiển quạt làm mát động cơ chạy ở tốc độ thấp . Khi nhiệt độ nước làm mát đạt 95-
98 °C, ECU điều chỉnh điều khiển quạt làm mát chạy ở tốc độ thấp nhanh nhanh .
▪️ Kiểm soát tốc độ không tải : Nhiệt độ động cơ thấp ở lần khởi động đầu tiên còn
ECU độ mở của van không tải xuống (hay bướm ga điện tử) để điều khiển tốc độ động
cơ (khoảng 900-1000V /p), để làm nóng đưa động cơ về nhiệt độ hoạt động ổn định và
giảm ma sát giữa các chi tiết trong động cơ .
▪️ Điều khiển sang số : Bộ điều khiển hộp số tự động sử dụng tín hiệu nhiệt độ
nước làm mát động cơ để sang số. Nếu nhiệt độ nước làm mát động cơ vẫn thấp , TCM
sẽ không điều khiển hộp số để tăng tỷ số truyền.
▪️ Ngoài ra tín hiệu nhiệt độ nước làm mát động cơ còn được dùng để phát tín hiệu
cho Taplo trên bảng đồng hồ, điều khiển hệ thống EGR ( kiểm soát khí thải) và
điều khiển ngắt điều hòa khi nhiệt độ cao , mức nước làm mát cao.

27
Hình 2. 16 Cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ
Một số lỗi cảm biến :
Dòng là hở mạch, tiếp xúc dương, tiếp đất hoặc lỗi cảm biến. Thông thường, giá
trị đọc của cảm biến mạch hở được đặt ở -40°C. Trên một số xe đời sau , ECU mặc định
là 20°C để không ảnh hưởng quá nhiều đến việc phun xăng.
Để kiểm tra cảm biến:
▪️ Sử dụng công cụ quét để xem dữ liệu, sau đó khởi động động cơ và theo dõi sự
thay đổi nhiệt độ của cảm biến bằng cách sử dụng giá trị phản hồi.
▪️ Làm nóng đầu cảm biến bằng nước nóng , bếp lửa hoặc lửa, sau đó dùng đồng
hồ VOM để kiểm tra thay thế cảm biến. Chúng ta có thể sử dụng nhiệt kế và so sánh sự
giống nhau của nhiệt độ và điện trở bằng cách sử dụng bảng dữ liệu của nhà sản xuất.
Kinh nghiệm thực tế bên ngoài:
▪️ Kiểm tra rò rỉ nước làm mát động cơ khi lắp cảm biến để tránh lắp sai hoặc thiếu
gioăng dẫn đến rò rỉ nước làm mát .
▪️ Khi mạch cảm biến hở , ECU nhận thấy nhiệt độ nước làm mát động cơ thấp nên
phun xăng rất mạnh. Trong trường hợp này, động cơ có thể không khởi động.

28
Bảng 2. 3 Qui trình giám sát tình trạng hệ thống làm mát
Nội dung giám sát Nguyên nhân
Rò rỉ nước làm mát. - Các mối nối bắt không chặt chẽ.
- Ống cao su bị hỏng.
- Két nước, đường ống két nước
làm mát bị nứt, thủng.
- Phớt, phốt máy bơm bị hỏng, vít siết
không chặt

Khi động cơ hoạt động có nhiệt độ - Thiếu, không có nước làm mát.
quá qui định. - Lỗi máy bơm nước.
- Puli dẫn động mòn, dây đai bị trùng.
- Đường ống nước bị tắc.
- Bộ điều chỉnh nhiệt bị lỗi (luôn đóng).
- Lưới tản nhiệt và các đường tản nhiệt
của xe bị bẩn ở bên ngoài, bên trong lưới
tản nhiệt của xe vẫn đóng.
- Ly hợp quạt bị lỗi.

Động cơ chạy ở chế độ khởi động - Đường nước về bình vẫn mở do van
mất nhiều thời gian. hằng nhiệt bị kẹt ở trạng thái mở to.
- Quạt gió luôn chạy.
- Nhiệt độ phòng quá thấp
Bơm nước có tiếng kêu khi làm việc. - Vòng bi quá lỏng hoặc không được bôi
trơn.
- Cánh bơm chạm với vỏ bơm.
- Mặt bích lắp puli bị mòn và trượt trong
quá trình vận hành
- Bánh răng dẫn động loại bánh răng bị
mòn.

29
2.3.6 Giám sát và chẩn đoán hộp số
a. Các hư hỏng của hộp số
- Chuyển số khó, số dịch nhiều: má phanh cong, khớp bi mòn , đồng tốc mòn (rãnh
côn ma sát mòn, xi lanh phanh mòn). Trong cùng một mức độ, răng bị mòn, vết nứt bị
mòn, ổ trục chính bị mòn, dẫn đến gãy cái trục. Các khớp trung gian của cần số bị lỏng
và cong.
- Hộp số tự động: bi, phanh mất tác dụng (do mòn quá), lò xo yếu hoặc gãy trục
trục thứ cấp .
- Tiếng kêu lục cục lớn: mòn bánh răng, bạc đạn mòn, dầu bôi trơn không đủ, sai
kiểu. Có tiếng gõ khi vào số là do vết lõm cam phanh bị mòn quá mức dẫn đến hỏng
cam .Vòng bi bánh lồng không bị mòn và không gây ra tiếng rít.
- Rò rỉ dầu: Phớt hộp số bị hỏng, phớt dầu mòn, hở.
b. Kiểm tra và bảo dưỡng
- Dùng ống nghe (nghe tiếng gõ), chúng ta có thể kiểm tra độ mòn của bánh răng
và ổ trục bằng cách lắc tay tay để tìm độ mòn trên các trục hoặc độ lỏng của các bu
lông mặt bích .
- Kiểm tra mức dầu và thay dầu: Mức dầu phải ngang với lỗ nạp dầu. Nếu thấp
hơn thì bôi trơn không đảm bảo, tăng mài mòn các chi tiết, nóng máy, nóng dầu; nếu
quá nhiều dầu chảy, lực cản thủy lực tăng lên. Chạy hết quãng đường quy định hoặc đột
ngột chắc chắn chất lượng nhớt không đảm bảo, xả nhớt tra dầu nhớt:
• Thay nhớt theo các bước :
- Xe vừa khởi động lại (Hộp số nóng) xe không nổ thì phải chủ động đề máy, nổ
máy, để một lúc cho xe chạy. để dầu nóng lên, sau đó tắt động cơ và xả hết dầu hộp số
cũ vào bể chứa .
- Đổ dầu xả hoặc dầu hỏa vào hộp số.
- Khởi động động cơ, chạy hộp số trong vài phút để loại bỏ bụi bẩn, dầu bẩn và
cặn keo, sau đó xả hết dầu xả. Có thể thêm dầu đã pha loãng để loại bỏ dầu xả, chạy
động cơ ở số một trong vài phút, sau đó xả hết dầu đã pha loãng.
- Đổ đầy bộ giảm tốc với đúng mã và loại dầu bôi trơn và đổ thêm dầu đến mức
chính xác .
+ Đối với hộp giảm tốc: ta bôi trơn các ổ kim, các ổ trục trung gian (nếu có), then
hoa, ta vặn chặt các mặt bích ...

30
+ bảo dưỡng định kỳ , ta tháo ra kiểm tra hộp số có bị mòn, cong , nứt , giòn...
+ Trên hộp số tự động, hộp số thủy lực phải thay hộp số chất lỏng với số mô hình
và loại chính xác.
2.4 Nguyên lý hệ thống giám sát và chẩn đoán tình trạng thiết bị
Cấu trúc chung của một hệ thống giám sát và chẩn đoán tình trạng thiết bị và các
thành phần chính của nó được trình bày dưới đây:

Bộ phận thu Bộ phận


Các đầu
đo tín nhận và xử lý phân
hiệu tích tín
tín hiệu
hiệu
Bộ phận chẩn
Thiết bị
trong đoán và giám sát
động cơ trạng thái thiết bị
Phát hiện lỗi và các phương pháp sữa chữa, bảo
dưỡng
Hình 2. 17 Sơ đồ nguyên lý hệ thống giám sát và chẩn đoán tình trạng thiết bị

Đây là một mô hình cơ bản tương đối tổng quát cho một hệ thống theo dõi và
chẩn đoán tình trạng thiết bị đối với một hệ thống giám sát. Tùy thuộc vào nhà máy cụ
thể và mức độ ứng dụng, thiết bị của nhà máy và các kết nối giữa các bộ phận của nhà
máy có mức độ hoàn thiện khác nhau.

31
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1 KẾT LUẬN


Sau hơn thời gian thực hiện chuyên đề em đã hoàn thành và đạt được mục tiêu đề ra:
- Biết được tình hình sản xuất kinh doanh, thông tin về thiết bị, hiệu suất hoạt động
và máy móc thiết bị tại công ty.
- Các tính năng an toàn của ô tô
- Hiểu rõ hơn các thiết bị giám sát hệ động lực
3.2 KIẾN NGHỊ
Do việc nghiên cứu tính chất động lực học của xe còn hạn chế. Vì vậy cần phải
được kiểm nghiệm bằng phương pháp xác thực nghiệm.
Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện tính năng động lực học các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật, mở rộng nghiên cứu đên các ảnh hưởng khác

Tiếp tục nghiên cứu chính xác hơn nữa để việc sử dụng vận hành được đảm bảo
tốt hơn.

32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đối với sách
[1] TS. Trần Thanh Hải Tùng, Giáo trình chẩn đoán tình trạng kỹ thuật ô tô.
[2] Hoàng Trí, Giáo trình bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp, NXB Đại học Quốc gia
thanh phố Hồ Chí Minh.
[3] PGS. TS. Nguyễn Khắc Trai (2005), Kỹ thuật chẩn đoán ô tô, NXB giao thông vận
tải.
[4] Th.S Phạm Tố Như (2010), Giáo trình công nghệ ô tô, NXB lao động.
[5] Trần Thanh Hải Tùng & Nguyễn Lê Châu Thành, Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô
tô.
Đối với internet
[6]https://www.carmudi.vn/blog-xe-hoi/nuoc-lam-mat-o-
to/?fbclid=IwAR3J0NYW1uStYC-dA3ilTr9Vu5yWixIXOcHIrlP6PmRspKrZCBf--
5Xvu88

[7]https://www.academia.edu/32084566/Gi%E1%BA%A3i_ph%C3%A1p_gi%C3%A
1m_s%C3%A1t_h%C3%A0nh_tr%C3%ACnh_xe_taxi_%C3%B4_t%C3%B4_docx?f
bclid=IwAR3PjdKU1OOHaVQF2OfaKLz_E7aiYaczMNfLbW9Heb8lpCVC7EpLfF
Gocqs

[8]https://news.oto-hui.com/nhung-dieu-can-biet-ve-he-thong-dieu-khien-dong-
co/?fbclid=IwAR2srTu7kOSRw_ZYwtAm0ZajNYXJaOKiXzEfshL6Wisg7qMr8UXp
MsEorws

[9] Đề tài: Tính năng động lực học của ô tô TOYOTA INNOVA G (slideshare.net)

33

You might also like