Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 21

Câu 1: TTHCM là gì? Trình bày cơ sở thực tiễn hình thành TTHCM.

Ý nghĩa của việc học tập TTHCM với sinh viên trong giai đoạn hiện nay.
a) Khái niệm (0.5đ)
- Thuật ngữ “Tư tưởng” dùng trong mệnh đề “Tư tưởng Hồ Chí Minh” được dùng với nghĩa
là một hệ thống những quan điểm, luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học
nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một DT được hình thành trên cơ sở
hiện thực, thực tiễn nhất định.
=> Tác động trở lại để chỉ đạo hoạt động thực tiễn và cải tạo hiện thực => Nhà tư tưởng = lãnh tụ

- Khái niệm: TTHCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của CMVN, từ CMDT DCND đến CM XHCN; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và
phát triển CN M-LN vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và
trí tuệ thời đại nhằm GPDT, GP giai cấp và GP con người.
(Hội đồng TW chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học M-LN, TTHCM)

b) Cơ sở thực tiễn hình thành (3đ)


- TTHCM được hình thành bởi 3 yếu tố:
1. Cơ sở thực tiễn
2. Những tiền đề tư tưởng – lý luận
3. Nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân – nhân cách NAQ – HCM

* Tình hình VN
- 1/9/1858, TD Pháp xâm lược nước ta, triều đình nhà Nguyễn, bên trong sợ nhân dân,
bên ngoài bạc nhược với kẻ thù.
=> Nhà Nguyễn lần lượt ký các hiệp ước đầu hàng => Tay sai TD Pháp
=> Mất nước là tất yếu, mà trách nhiệm trước hết thuộc về triều đình nhà Nguyễn
- Từ 1858 đến cuối TK XIX, các phong trào chống Pháp liên tục nổ ra trong cả nước:
Khởi nghĩa của Trương Định, Nguyễn Trung Trực (miền Nam); Nguyễn Thiện Thuật,
Hoàng Hoa Thám (miền Bắc); Phan Đình Phùng, Đặng Như Mai (miền Trung), …
Tuy nhiên, tất cả đều thất bại đã chứng tỏ giai cấp địa chủ PK và hệ tư tưởng của nó đã
lạc hậu và bất lực trước nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc.

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 1


- Đầu TK XX, VN xuất hiện PT yêu nước theo khuynh hướng dân chủ TS như: PT Đông Du
do Phan Bội Châu khởi xướng; PT Duy Tân do Phan Châu Trinh phát động; PT chống đi phu,
chống sưu thuế ở Trung kỳ năm 1908, …
=> Thất bại do giai cấp TS VN còn non yếu => Chưa có đường lối và phương pháp CM đúng đắn
=> Nhu cầu lịch sử: Cứu nước bằng con đường nào để có thể đi đến thắng lợi ?

- Cuối TK XIX – Đầu TK XX, TD Pháp khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 – 1914)
=> VN trở thành nửa thuộc địa và nửa PK
=> Xuất hiện mâu thuẫn mới: 1. GC công nhân VN > < GC tư sản
2. Dân tộc VN > < TD Pháp
Như vậy, sự ra đời của GCCN và PT ĐT của GCCN VN đã làm cho cuộc ĐT GPDT VN
xuất hiện một dấu hiệu mới của một thời đại mới sắp bắt đầu: Dấu hiệu của CMVS
và thời đại của CNXH
=> PT công nhân và PT yêu nước VN đầu TK XX là điều kiện thuận lợi để CN M-LN
được xâm nhập và truyền bá vào nước ta
=> PT cứu nước của ND ta muốn giành được thắng lợi phải đi theo một con đường mới:
Con đường CMVS

- Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An, quê hương của HCM: Là mảnh đất giàu truyền thống yêu
nước, chống giặc ngoại xâm; là quê hương của những anh hùng nổi tiếng  Địa linh, nhân kiệt
- HCM sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước cấp tiến, thương dân sâu sắc
=> NTT đã đau xót chứng kiến: Cuộc sống nghèo khổ, bị đàn áp, bóc lột cùng cực
của đồng bào mình; tội ác của bọn TD và thái độ bạc nhược của Nam Triều
=> Thôi thúc NTT phải ra đi tìm một con đường mới để cứu nước, cứu dân

* Tình hình TG
- Cuối TK XIX – Đầu TK XX, CNTB tự do cạnh tranh  CNTB đế quốc
=> CNTB ĐQ đã chi phối toàn bộ TG
=> Các nước ở châu Á, Phi, Mỹ Latinh trở thành thuộc địa của các nước ĐQ
=> Mâu thuẫn dân tộc thuộc địa với CNĐQ
=> PT ĐT GPDT không còn là nhu cầu riêng của mỗi DT mà phát triển thành nhu cầu chung
của PT ĐT GPDT trên toàn TG

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 2


- CM Tháng 10 Nga 7/11/1917 đã “thức tỉnh các dân tộc châu Á”
=> Lật đổ giai cấp TS, giai cấp PK => Mở ra một thời đại mới = thời đại quá độ từ CNTB
lên CNXH = thời đại CM chống ĐQ và GPDT
=> 1920 tiếng vang của CM Tháng 10 Nga đã lan sang châu Âu và toàn bộ TG
- 2/3/1919, Lê-nin thành lập Quốc tế III = Quốc tế Cộng sản, đẩy mạnh việc truyền bá
chủ nghĩa M-LN và kinh nghiệm CM Tháng 10 ra khắp TG
=> Đoàn kết PT công nhân trong các nước tư bản phương Tây với PT GPDT trong các nước
thuộc địa phương Đông
- 12/1919, NAQ gia nhập Đảng Xã hội Pháp => Đọc “Luận cương Lê-nin”

(Muốn thêm điểm thì phân tích thêm) [Vì sao Bác chọn Đảng XH Pháp ? Mà chọn đảng để làm gì ?
=> Lúc bấy giờ Pháp là một nước đa đảng. Đảng Xã hội Pháp là đảng duy nhất ở Pháp bênh vực lợi ích
của các dân tộc thuộc địa
=> Lúc Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước, VN ta đang khủng hoảng đường lối, khủng hoảng lý luận,
khủng hoảng phương pháp, chiến lược, sách lược. Chúng ta không thể tìm cái đó ở vỉa hè, mà phải tìm
ở trong các tổ chức tiên phong, mà tổ chức tiên phong đó chắc chắn phải là trong đảng
Tham gia trong Đảng Xã hội Pháp, Bác Hồ luôn hỏi những người đồng chí của mình: Làm thế nào
một dân tộc thuộc địa như VN tôi có thể ĐT kháng Pháp thành công. Một trong rất nhiều người đồng chí
của HCM giới thiệu Bác Hồ hãy tìm đọc Luận cương của Lê-nin đăng trên báo Nhân đạo
ngày 16 – 17/7/1920 tại Pháp.
“Luận cương có những từ chính trị khó hiểu, đọc đi đọc lại tôi mới hiểu được nội dung chính
của luận cương. Luận cương làm cho tôi phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao. Tôi vui mừng đến
phát khóc lên. Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên như đang nói trước quần chúng đông đảo:
“Hỡi đồng bào bị đoạ đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường
giải phóng chúng ta!”. Từ đó, tôi hoàn toàn tin theo Lê-nin, tin theo Quốc tế thứ ba”]
=> NAQ đã rút ra kết luận quan trọng: Muốn cứu nước và GPDT, không có con đường nào khác,
con đường CMVS
=> Bước ngoặt trong tư tưởng của NAQ
=> Từ CN Yêu nước  Chủ nghĩa Lê-nin
- 30/12/1920, kết thúc Đại hội Tua (Đại hội 18 – Đảng Xã hội Pháp)
=> NAQ là đại biểu thuộc địa duy nhất, bỏ phiếu tán thành việc thành lập Đảng Cộng sản Pháp
(NAQ là thành viên sáng lập ĐCS Pháp)
=> Bước ngoặt cuộc đời NAQ: Người Yêu nước  Người Cộng sản

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 3


Kết luận: Như vậy, TTHCM không phải là sản phẩm chủ quan, phản ánh tâm tư
nguyện vọng của ND VN với vị lãnh tụ kính yêu của mình. TTHCM là SP tất yếu của CMVN,
ra đời do yêu cầu khách quan của lịch sử: Là để giải quyết những yêu cầu bức thiết của dân tộc ta
đặt ra từ đầu TK XX đến nay.

c) Ý nghĩa (1.5đ)
1. Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận
=> Để giải quyết được những nhu cầu của cuộc sống
=> Công dân có ích cho XH VN trong quá trình thực hiện mục tiêu cao cả: Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
=> Thực hiện mong muốn cuối cùng của HCM: Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu,
xây dựng một nước VN hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần
xứng đáng vào sự nghiệp CM TG

2. Giáo dục và thực hành đạo đức CM, củng cố niềm tin khoa học, bồi dưỡng
tình cảm CM và lòng yêu nước
=> Chống chủ nghĩa cá nhân, chống “giặc ngoại xâm”, yêu và làm những việc thiện, ghét và
tránh việc xấu, cái ác, …
=> Lập thân, lập nghiệp, nâng cao lòng tự hào về Tổ quốc VN, về chế độ chính trị XHCN
và nguyện: “Sống, chiến đấu, lao động, học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”

3. Xây dựng, rèn luyện phương pháp và nhân cách con người, đặc biệt là thế hệ trẻ
=> SV có thể vận dụng những kiến thức được học để xây dựng PP học tập, tu dưỡng,
rèn luyện
=> Hình thành, hoàn thiện nhân cách để ngày càng cao đẹp hơn
=> Góp phần thực hiện khát vọng của HCM: Làm cho đất nước ta ngày càng
đàng hoàng hơn, to đẹp hơn

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 4


Câu 2: Trình bày những nội dung cơ bản của TTHCM về vấn đề độc lập
dân tộc. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ nền
độc lập dân tộc ?
a) Những nội dung cơ bản của TTHCM về vấn đề độc lập dân tộc (4đ)
* Các nhân tố cơ bản hình thành TTHCM về ĐLDT theo lập trường của GC vô sản:
(1đ)
1. Các giá trị truyền thống của dân tộc
- Nhu cầu ĐT chống giặc ngoại xâm và chống thiên tai
=> Cộng đồng DTVN đã sớm được hình thành
- DTVN là một DT có truyền thống yêu nước, quật cường chống giặc ngoại xâm
=> Trí tuệ đánh giặc, giữ nước là đỉnh cao của trí tuệ VN
- DTVN là một DT giàu lòng nhân ái, lòng nhân ái của DTVN không chỉ dành cho
giống nòi VN mà còn dành cho cả kẻ thù mỗi khi chúng bị ta đánh bại

2. CM Tháng 10 Nga và luận cương của Lê-nin


đã dẫn dắt NAQ lựa chọn con đường CMVS cho DTVN
3. NAQ đã nghiên cứu các cuộc CM và các nhân vật yêu nước nổi tiếng của châu Á
đầu TK XX
- CM Tân Hợi 1911 do Tôn Trung Sơn lãnh đạo => Tam dân
- CM GPDT của ND Ấn Độ chống TD Anh do Găng-đi lãnh đạo

* Về vấn đề ĐLDT (3đ)


- Vấn đề dân tộc trong TTHCM là vấn đề DT thuộc địa
Thực chất của vấn đề DT thuộc địa là vấn đề ĐT GP của các DT thuộc địa, nhằm thủ tiêu
sự thống trị của nước ngoài, nhằm xoá bỏ ách áp bức, bóc lột thực dân, nhằm thực hiện quyền DT
tự quyết và nhằm xây dựng Nhà nước dân tộc độc lập.

- Những quan điểm cơ bản của TTHCM về ĐLDT: 4


1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc (1đ)
- Trong lịch sử ĐT dựng nước và giữ nước của DT ta đã chứng minh một điều: Độc lập cho
DT, tự do cho ND là giá trị tinh thần to lớn, thiêng liêng, bất hủ và bất khả xâm phạm của DT

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 5


- HCM tiếp cận quyền các DT từ quyền con người: Là quyền sống, quyền sung sướng,
quyền tự do (1776 – Tuyên ngôn độc lập Mỹ); là quyền tự do, bình đẳng, bác ái
(1789 – Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền Pháp)
=> Người khẳng định: Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được
=> NAQ đã nâng lên quyền DT: Dân tộc chính là tập hợp của các con người, tất cả
các DT trên TG đều bình đẳng, DT nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do, …
- Theo HCM, độc lập, tự do của mỗi dân tộc, mỗi con người là quyền tự nhiên,
quyền trời cho, quyền tạo hoá
=> Việc mà DT này đi xâm lược một DT khác là việc trái tự nhiên, trái ý trời, trái tạo hoá
=> Bằng mọi giá dân tộc đó sẽ kiên quyết ĐT để giành lại cho bằng được
- Minh chứng:
+ 30/12/1920, HCM bỏ phiếu tán thành việc thành lập ĐCS Pháp. HCM: Tôi nói thật
là đến bây giờ tôi chưa biết nhiều về CNXH, về CNCS, về công đoàn. Nhưng tôi chỉ biết một
điều, cái tôi cần nhất trên đời này là ĐL cho Tổ quốc tôi, tự do hạnh phúc cho đồng bào tôi. Đó là
tất cả những điều tôi muốn, tất cả những điều tôi hiểu và đó là lý do vì sao tôi chọn ĐCS Pháp.
+ Từ ngày 10 – 19/5/1941, hội nghị TW lần thứ 8, Người viết thư Kính cáo đồng bào:
“Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy. …”. Vì vậy HCM chỉ đạo
thành lập Mặt trận Việt Minh và trong đó có 10 chính sách. Chính sách đầu tiên của
Mặt trận Việt Minh là “Cờ treo độc lập, nền xây bình quyền”.

2. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
- HCM đánh giá cao CN Tam dân của Tôn Trung Sơn, dân tộc phải độc lập, dân quyền
phải tự do, dân sinh phải hạnh phúc. Và tất cả những điều đó phù hợp với nước ta.
- Trong cương lĩnh đầu tiên của HCM đã nêu rõ: “làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập…;
dân chúng được tự do”
- Sau khi CM Tháng 8 thành công, sau khi bầu cử Quốc hội xong, HCM: “Nước được
độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”
- Dân chỉ thấy được giá trị của ĐL tự do khi được ăn no, mặc ấm. HCM yêu cầu: “Làm cho
dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho dân có học hành.”
- Cả cuộc đời của HCM chỉ có một ham muốn cao nhất: “làm sao cho nước ta hoàn toàn độc
lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 6


3. Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để
- Với HCM, nền độc lập phải gắn liền với quyền tự quyết, “chúng tôi điều khiển lấy
mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở ngoài vào”. Điều này khác hẳn với độc lập,
tự do giả hiệu của bọn thực dân, đế quốc.
- Trên tinh thần ấy, mặc dù trong bối cảnh ngàn cân treo sợi tóc, buộc phải ký Hiệp định
Sơ bộ (6/3/1946), nhưng trong đó Người vẫn yêu cầu Chính phủ Pháp công nhận
nước VN DC CH là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội, tài chính của mình.

4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ (2. + 3. + 4. = 2đ)
- Với HCM, ĐL gắn liền với thống nhất và toàn vẹn, cho nên “một ngày mà Tổ quốc
chưa được thống nhất, đồng bào còn chịu khổ là một ngày tôi ăn không ngon ngủ không yên”
- Người khẳng định: “nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một” và luôn có niềm tin
mãnh liệt vào sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ “Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất.
Đồng bào Nam – Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”

b) Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ nền độc lập
dân tộc (1đ)
* Quan điểm: ĐLDT là điều kiện tiên quyết để xây dựng CNXH. CNXH là cơ sở
vững chắc để bảo vệ ĐLDT.

- CNXH là xu thế phát triển tất yếu của lịch sử nhân loại, phù hợp với lợi ích DT.
Người cho rằng: Chỉ có CNXH mới GP được các DT bị áp bức và những người lao động trên TG
khỏi ách nô lệ

- Ở VN, CNXH, trước hết, đó là một chế độ dân chủ, được thể hiện trong tất cả các mặt
của đời sống XH và được thể chế hoá bằng pháp luật. Đây chính là điều kiện quan trọng
để bảo vệ nền độc lập dân tộc.

- Xây dựng CNXH, chính là xây dựng tiềm lực, khả năng phát triển của đất nước,
định hướng đất nước đi lên CNXH và làm cho đất nước phát triển mạnh mẽ, tạo nền tảng
vững chắc để bảo vệ nền độc lập dân tộc.

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 7


* Vận dụng hiện nay
1. Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà HCM đã xác định
- ĐLDT phải gắn liền với CNXH
- Trong bối cảnh đất nước phải đối mặt với việc xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp
biển đảo, tài nguyên, … với diễn biến phức tạp, gay gắt, cần quán triệt đường lối của Đảng
là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc gắn với bảo vệ
Đảng, Nhà nước, nhân dân và CNXH. Đồng thời, giữ vững môi trường hoà bình,
ổn định để phát triển.

2. Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN


- Đảm bảo tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về ND trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật; tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền,
nghĩa vụ công dân
- Tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm công dân, đạo đức XH và nghiêm khắc xử lý
các hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất an ninh chính trị, trật tự an toàn XH

3. Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống chính trị
- Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống chính trị
thực chất là để nền dân chủ XHCN được thực hiện, quyền làm chủ của ND được phát huy

4. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
“tự diễn biến, tự chuyển hoá” trong nội bộ
- Phải thường xuyên tiến hành công tác xây dựng Đảng, đấu tranh chống những biểu hiện
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, để Đảng xứng đáng là Đảng cầm quyền,
một Đảng đạo đức, văn minh

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 8


Câu 3: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu
và động lực của CNXH. Chúng ta cần phải làm gì để phát huy được
các động lực của CNXH ?
a) Nguồn gốc hình thành TTHCM về CNXH
- Nguồn gốc sâu xa: CN yêu nước, truyền thống nhân ái và tinh thần cộng đồng làng xã VN
được hình thành trong lịch sử dựng nước và giữ nước của DT
- Tư tưởng XHCN sơ khai: Phương Đông qua “thuyết đại đồng”; “dân vi quý”;
“chế độ công điền”
- Tư tưởng của Mác: Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do
của mọi người
- Tư tưởng của Lê Nin: Chính sách kinh tế mới (NEP): Về phát triển KT hàng hoá,
về liên minh KT giữa GC VS và GC TS, về chính sách tiền tệ, chính sách thuế…
b) Một số định nghĩa của HCM về CNXH
- Dạng khái quát: CNXH là dân giàu, nước mạnh
- Dạng chi tiết: CNXH là làm sao cho con người thoát khỏi bần cùng, mọi người đều có
công ăn, việc làm, được sống ấm no, tự do và một đời hạnh phúc

c) Quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của CNXH
* TTHCM về mục tiêu của CNXH
- Mục tiêu chung: 3
1. Mục tiêu trực tiếp: Độc lập, tự do cho dân tộc và hạnh phúc cho nhân dân
=> Người nói: Cả đời tôi, chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta
được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc,
ai cũng được học hành

2. Mục tiêu gián tiếp: Kết thúc Di chúc, HCM viết: Điều mong muốn cuối cùng của tôi là:
Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng nước Việt Nam hoà bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp CM TG

3. Mục tiêu cao nhất: CNXH là nâng cao đời sống nhân dân

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 9


- Mục tiêu cụ thể: 4
1. Mục tiêu chính trị
- Chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ
=> Nhà nước là của dân, do dân, vì dân và Nhà nước có 2 chức năng cơ bản: Dân chủ với ND
và chuyên chính với kẻ thù của ND
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp
2. Mục tiêu kinh tế
- Nền KT với công – nông nghiệp hiện đại, khoa học – kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột theo
CNTB được xoá bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện
- Nền KT phát triển toàn diện. Trong đó, công và nông nghiệp là 2 chân của nền KT
nước nhà
- Kết hợp các lợi ích KT, Người đặc biệt nhấn mạnh: Chế độ khoán là một trong những
hình thức của sự kết hợp các lợi ích KT
- Xây dựng nền KT nhiều thành phần với 4 hình thức sở hữu cơ bản: Nhà nước, tập thể,
cá nhân riêng lẻ, một ít nhà TB
3. Mục tiêu văn hoá – xã hội
- Về văn hoá: Xoá nạn mù chữ, nâng cao dân trí, phát triển văn hoá nghệ thuật, thực hiện
nếp sống mới, thực hiện vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ mê tín dị đoan, khắc phục
phong tục tập quán lạc hậu, …
- Phương châm xây dựng nền văn hoá mới: Dân tộc, khoa học và đại chúng
4. Mục tiêu con người
- Muốn xây dựng CNXH, phải có con người mới XHCN, đó là con người
1) Có tinh thần và năng lực làm chủ
2) Có đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
3) Có kiến thức khoa học kỹ thuật, nhạy bén với cái mới
4) Có tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm
* TTHCM về động lực của CNXH
- Khái niệm: Động lực XH là tất cả các nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển
Kinh tế – Xã hội thông qua hoạt động có ý thức của con người
- Kết cấu động lực: Quá khứ, hiện tại và tương lai; Vật chất – tinh thần;
nội lực – ngoại lực; trực tiếp – gián tiếp; tài nguyên thiên nhiên; tài nguyên con người, …

Trong đó quan trọng nhất là nội lực dân tộc và nguồn lực con người.
Để đảm bảo lợi ích của dân, dân chủ, đoàn kết

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 10


- Để hoàn thành các mục tiêu của CNXH, cần phải: 4
1. Phát huy nguồn lực con người trên 2 phương diện:
1) Tư cách là cá nhân người lao động: Tác động vào nhu cầu lợi ích chính đáng của họ
2) Tư cách là cộng đồng người: Khơi dậy sức mạnh của CNYN, tinh thần ĐKDT,
sức LĐ sáng tạo, trí tuệ, … = nguồn động lực mạnh mẽ
2. HCM cũng rất coi trọng động lực kinh tế: Phát huy năng lực sản xuất, kinh doanh,
giải phóng sức SX
=> Làm cho con người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc, lợi dân, gắn KT với kỹ thuật,
KT với xã hội
3. HCM còn quan tâm đến văn hoá, khoa học, giáo dục, coi đó là động lực tinh thần
không thể thiếu trong CNXH
4. HCM luôn đề cao tinh thần tự lực cánh sinh, nhưng vẫn tranh thủ sự giúp đỡ, hợp tác
quốc tế, nghĩa là phải biết kết hợp SM dân tộc với SM thời đại
- Nét độc đáo trong phong cách tư duy biện chứng của HCM là ở chỗ, Người còn lưu ý,
cảnh báo các trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH:
1) Chủ nghĩa cá nhân => Bệnh mẹ
2) Tham ô, lãng phí, quan liêu => Giặc nội xâm
3) Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo
4) Bảo thủ, trì trệ, lười biếng, không chịu tiếp thu cái mới
d) Chúng ta cần phải làm gì để phát huy được các động lực của CNXH
* Quan điểm
- Về hoạt động của các tổ chức: Đảng Cộng sản giữ vai trò lãnh đạo, quyết định; Nhà nước
thực hiện vai trò quản lý, biến đường lối, chủ trương của Đảng thành hiện thực; các tổ chức
chính trị XH hoạt động vì lợi ích của thành viên của mình trong sự thống nhất với lợi ích dân tộc.
- Về con người Việt Nam: Có tư tưởng tác phong XHCN; ý thức làm chủ; tinh thần tập thể;
có tư tưởng mình vì mọi người; có ý thức cần kiệm và tinh thần cầu tiến…
* Vận dụng
- (Viết vài dòng cụ thể ra bản thân)

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 11


Câu 4: Trình bày quan điểm của HCM về xây dựng Nhà nước trong sạch,
vững mạnh. Từ đó, trình bày các biện pháp cơ bản để phòng, chống
các tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước.
a) Cơ sở hình thành TTHCM về Nhà nước
- HCM đã tiếp thu kinh nghiệm xây dựng nhà nước trong lịch sử DTVN và nghiên cứu
các loại NN trên TG
+ Việt Nam: NN Văn Lang – Âu Lạc; NN phong kiến; NN dân chủ tư sản; …
+ Thế giới: NN Tam Dân; NN Xô viết

- Quan điểm của chủ nghĩa M-LN về nhà nước và NN vô sản:


1. Khái niệm: Theo Ăng-ghen, nhà nước là cơ quan trấn áp của một GC này với một GC khác
2. Đặc điểm của NN vô sản:
+ NN của ND lao động
+ NN có 2 chức năng cơ bản: Tổ chức xây dựng và trấn áp bạo lực
+ Chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
+ Thống nhất giữa tính DT và tính quốc tế

b) Quan điểm của HCM về xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh
* Kiểm soát quyền lực nhà nước
- Kiểm soát quyền lực nhà nước là để đảm bảo cho NN hoạt động có hiệu quả, phòng chống
các tiêu cực trong hoạt động NN, để đảm bảo tất cả quyền lực NN thuộc về ND

- Để kiểm soát quyền lực nhà nước, theo HCM:


+ Cần phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam bởi Đảng cầm quyền,
lãnh đạo NN nên có quyền và trách nhiệm kiểm soát quyền lực NN.
+ Kiểm soát quyền lực NN thông qua tổ chức bộ máy, phân công, phân nhiệm giữa các
cơ quan thực thi quyền lực NN, trong dó nổi bật là kiểm soát của Nghị viện (Quốc hội) đối với
Chính Phủ.
+ ND là chủ thể tối cao của quyền lực NN nên có quyền kiểm soát quyền lực NN.
Đảng cầm quyền cần phát huy vai trò kiểm soát quyền lực của ND. Đối với Nhà nước, “mọi công
tác phải dựa hẳn vào quần chúng, hoan nghênh quần chúng đôn đốc và kiểm tra”

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 12


* Những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước
- Đặc quyền, đặc lợi nghĩa là cậy mình là người trong cơ quan chính quyền mà cửa quyền,
hách dịch với dân, lạm quyền, lợi dụng quyền lực để vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền để
làm lợi cho cá nhân, gia đình, dòng họ.

- Tham ô, lãng phí, quan liêu được Người coi như giặc nội xâm, giặc ở trong lòng
và dù có cố ý hay không thì cũng là bạn đồng hành của thực dân PK, tội này nặng như tội làm
Việt gian, mật thám:
+ Người chú ý xử phạt rất nặng tội tham ô với mức án tử hình (tháng 1/1946);
+ Lãng phí ở đây là lãng phí sức LĐ, thời giờ, tiền của và Người coi chống lãng phí
là tiết kiệm, là quốc sách của mọi quốc gia;
+ Bệnh quan liêu, theo Bác, có ở mọi cấp chính quyền. Quan liêu nghĩa là
không sát công việc thực tế, không theo dõi giáo dục cán bộ, không gần dân; đối với công việc thì
trọng hình thức, không kiểm tra đến nơi, đến chốn. Quan liêu chính là bệnh gốc sinh ra tham ô,
lãng phí. Cho nên muốn trừ sạch tham ô, lãng phí thì trước hết phải tẩy sạch bệnh quan liêu

- Chia rẽ, kiêu ngạo là những căn bệnh gây mất đoàn kết, gây rối trong công tác khiến cho
người có tài đức mà không vừa lòng thì bị đẩy ra; tìm cách chia rẽ nội bộ, tưởng mình ở trong
cơ quan Chính phủ là thần thánh rồi nên lúc nào cũng vác mặt làm quan CM.

- Nguyên nhân: Chủ quan, khách quan và sự tác động qua lại giữa chúng
+ Về chủ quan: Chính là chủ nghĩa cá nhân, thiếu tu dưỡng, rèn luyện
+ Về khách quan, chẳng hạn như:
_ Công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước chưa tốt
_ Cách tổ chức, vận hành trong Đảng và Nhà nước cũng như sự phối hợp giữa Đảng
và Nhà nước chưa thật sự khoa học, hiệu quả
_ Do trình độ phát triển thấp của đời sống XH
_ Tàn dư chế độ cũ
_ Sự chống phá của các thế lực thù địch

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 13


c) Các biện pháp để phòng, chống các tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước
- Một là, nâng cao trình độ dân chủ trong XH, thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân
- Hai là, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh, thẳng tay trừng trị
những kẻ bất liêm, dù kẻ ấy làm nghề gì, giữ chức vụ gì; thường xuyên kiểm tra, giám sát;
cán bộ, đảng viên nghiêm túc và tự giác tuân thủ kỷ luật, pháp luật
- Ba là, xử phạt nghiêm minh đi đôi với giáo dục đạo đức CM, khơi dậy lương tâm
trong mỗi cán bộ, đảng viên, lấy giáo dục, cảm hoá làm căn bản
- Bốn là, cán bộ phải đi trước làm gương, càng giữ chức vụ cao thì trách nhiệm nêu gương
càng lớn. Người cho rằng, một tấm gương sáng còn hơn cả trăm bài diễn văn tuyên truyền
- Năm là, phải huy động sức mạnh CNYN vào cuộc chiến chống lại các tiêu cực trong
con người, trong XH và trong bộ máy NN. Bất kỳ người Việt Nam nào có lòng tự hào, tự tôn DT
thì dù là ai – từ dân thường đến cán bộ cấp cao – đều phải có trách nhiệm tư dưỡng rèn luyện,
thực hành đạo đức CM

* Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng Nhà nước thật sự trong sạch,
vững mạnh
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật

- Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực NN, cơ chế kiểm soát quyền
lực giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Xác định
rõ quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền, cơ chế phối hợp giữa các cấp chính quyền.

- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ công chức với những tiêu chí, tiêu chuẩn rõ ràng,
dân chủ hoá, công khai hoá công tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền
của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây dựng đội ngũ cán bộ.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách đối với cán bộ, công chức theo khuynh hướng
khuyến khích họ nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ. Xây dựng cơ chế,
chính sách đãi ngộ, thu hút, trọng dụng nhân tài.

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 14


Câu 5: Trình bày quan điểm của HCM về vai trò của đại đoàn kết
toàn dân tộc. Vận dụng TTHCM về đại đoàn kết dân tộc
trong giai đoạn hiện nay.
a) Cơ sở hình thành TTHCM về Đại ĐKDT và khái niệm Đại ĐKDT (1đ)
* Cơ sở hình thành
- Truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân ái của người Việt như: Tình cảm tự nhiên;
Triết lý nhân sinh; Phép ứng xử của tư duy chính trị
- Thực tiễn thất bại của các PT yêu nước của ND ta cuối TK XIX – đầu TK XX
- Quan điểm của chủ nghĩa M-LN: CM là sự nghiệp của quần chúng ND và quần chúng ND
là người sáng tạo chân chính ra lịch sử
* Khái niệm Đại ĐKDT
Là hệ thống những quan điểm, những luận điểm, những nguyên tắc, những biện pháp,
giáo dục, tổ chức, tập hợp, hướng dẫn lực lượng yêu nước CM một cách rộng rãi nhất,
chặt chẽ nhất, nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh của DT trong sự nghiệp đấu tranh
để GPDT, để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

b) Vai trò của Đại ĐKDT trong sự nghiệp CM (3đ)


1. Đại ĐKDT là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của CM (1.5đ)
- Lịch sử đã chứng minh rằng khi nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta được
độc lập, tự do. Trái lại, khi nào nước ta không ĐK thì bị nước ngoài xâm lấn.
 Minh chứng: Khi Cách mạng tháng Tám, chiến dịch Điện Biên Phủ, Đại thắng mùa Xuân,
chúng ta đoàn kết, chúng ta giành được độc lập. Còn cuối TK XIX – đầu TK XX, chúng ta
không ĐK thì chúng ta sẽ mất nước, rơi vào tay TD Pháp

- HCM cho rằng đoàn kết là chiến lược CM, là chính sách quốc gia, là vấn đề
mang tính sống còn của DT, quyết định sự thành bại của CMVN.
- Do đó, trong mỗi thời kỳ, giai đoạn CM, trước những yêu cầu, nhiệm vụ khác nhau,
chính sách, PP tập hợp có thể khác nhau nhưng không bao giờ thay đổi chủ trương đại ĐKDT
 Minh chứng: Thời chiến tranh chúng ta giải phóng dân tộc, bây giờ chúng ta xây dựng
đất nước => Mỗi thời gian một mục tiêu khác nhau nhưng luôn luôn cần đại đoàn kết

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 15


- Về vai trò của đại đoàn kết, HCM đã khái quát thành những luận điểm có tính chân lý:
“Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ thì chúng ta nhất định có thể khắc phục
mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và làm tròn nhiệm vụ nhân dân giao phó”.
“Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”.
“Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”. “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết.
Thành công, thành công, đại thành công”

 Minh chứng: Về dịch COVID-19, chúng ta đứng quanh chính phủ, chúng ta đứng quanh Đảng,
chúng ta khống chế được nó. Về thiên tai, chúng ta đứng quanh Đảng, chúng ta đứng quanh chính
phủ thì ND chúng ta sẽ được cứu, sẽ khắc phục được khó khăn

2. Đại ĐKDT là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và của toàn DT (1.5đ)
- Đối với HCM, đại ĐKDT còn là mục tiêu lâu dài, xuyên suốt trong tiến trình CM. Do đó,
nó phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, được quán triệt trong tất cả các lĩnh vực
từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng. Điều này được thể hiện
trong Lời kết thúc lễ ra mắt của Đảng Lao động Việt Nam ngày 3/3/1951, HCM đã thay mặt
Đảng tuyên bố trước toàn thể DT: “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm
trong 8 chữ là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc”.
 Minh chứng: (Cô Chi yêu cầu thêm minh chứng nhưng chỗ này khá chi tiết rồi, không biết viết gì)

- Đại đoàn kết còn là yêu cầu khách quan, là nhiệm vụ hàng đầu của DT bởi CM
là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì QC. Do đó, nếu không đoàn kết thì QC
sẽ không thể giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh đòi quyền lợi cho mình. Tuy nhiên,
để QC đoàn kết, Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, giác ngộ, hướng dẫn QC,
biến nhu cầu khách quan, tự phát của QC thành đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong
khối đại đoàn kết.
 Minh chứng: Tương tự đoạn trên, chỗ này mình cũng chưa biết viết gì, các bạn tự viết thôi

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 16


c) Vận dụng TTHCM về đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay (1đ)
1. Quán triệt TTHCM về đại đoàn kết toàn DT và đoàn kết quốc tế trong hoạch định
chủ trương, đường lối của Đảng
- Khơi dậy và phát huy đến mức cao nhất sức mạnh toàn DT, đặt lợi ích DT, đất nước,
con người lên hàng đầu, lấy đó là cơ sở xây dựng các chủ trương chính sách kinh tế – xã hội.
=> Nhằm xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu
=> Nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- Phải xuất phát từ lợi ích DT mà mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trên cơ sở lợi ích DT,
tranh thủ mọi khả năng có thể tranh thủ được để phát triển đất nước

2. Xây dựng khối Đại ĐKDT trên nền tảng CN M-LN dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Từ TTHCM về Đại ĐKDT  Hành động  Sức mạnh vật chất vô địch trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- Cần phải nắm chắc quan điểm: Đại đoàn kết toàn DT trên nền tảng liên minh
công – nông – trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối chiến lược CM, là động lực,
sức mạnh, nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp CM.

3. Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
- Mở cửa hội nhập, làm bạn với tất cả các nước, tích cực tham gia vào các vấn đề toàn cầu,
phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
- Nêu cao tinh thần độc lập, tự lực, tự chủ, tự cường, kết hợp sức mạnh DT với sức mạnh
thời đại để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 17


Câu 6: Phân tích quan điểm của HCM về những chuẩn mực
đạo đức cách mạng. Từ đó, liên hệ với thực tiễn của bản thân
về vấn đề này.
a) Nguồn gốc hình thành TTHCM về đạo đức (0.5đ)
- Truyền thống đạo đức của DTVN: Yêu nước, đoàn kết, nhân ái, sống vì mọi người, …
- Kế thừa:
+ Tư tưởng đạo đức phương Đông:
_ Nho giáo: Tu dưỡng đạo đức cá nhân
_ Phật giáo: Dạy con người khuyến thiện, từ bi hỷ xạ, cứu khổ, cứu nạn
+ Những tinh hoa đạo đức nhân loại:
_ Cách mạng Pháp: “Tự do – Bình đẳng – Bác ái”
_ Cách mạng Mỹ: Quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do

- Tư tưởng đạo đức của Mác, trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản 2/1848: “sự phát triển
tự do của mỗi con người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”

- Đặc biệt tấm gương của Lê-nin


HCM nói: Không chỉ thiên tài của Người, mà chính là tính coi khinh sự xa hoa,
tinh thần yêu lao động, đời tư trong sáng, nếp sống giản dị, tóm lại là đạo đức vĩ đại và cao đẹp
của người thầy, đã ảnh hưởng lớn lao tới các dân tộc châu Á và đã khiến cho trái tim của họ
hướng về Người, không gì ngăn cản nổi.

b) Vị trí, vai trò của đạo đức cách mạng (0.5đ)


- Đạo đức trong TTHCM là đạo đức mới – đạo đức HCM, theo Người:
1. Đạo đức mới xoá bỏ chuẩn mực của ĐĐ phong kiến: Lễ giáo cổ hũ, hà khắc,
chế độ đẳng cấp nghiệt ngã, …
2. ĐĐ mới cũng xa lạ, trái ngược với ĐĐ của giai cấp tư sản, cá nhân chủ nghĩa,
ích kỷ cực đoan, thực dụng, …
3. ĐĐ mới cũng xa lạ với ĐĐ tiểu tư sản: Tủn mủn, cục bộ, hẹp hòi, nhỏ nhen, …
4. ĐĐ mới càng xa lạ với ĐĐ tôn giáo: Khuyên con người sống khắc kỷ, cam chịu,
chấp nhận số phận

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 18


* Vai trò của đạo đức cách mạng
- Theo HCM, đạo đức là nguồn nuôi dưỡng phát triển con người, là gốc, là nền tảng,
là sức mạnh, là tiêu chuẩn hàng đầu của người CM. Thiếu đạo đức thì không thể thành người.
- Người cho rằng: “Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy
cũng không lãnh đạo được nhân dân. Vì sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa.
Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ
cách mạng vẻ vang”.
=> HCM, đức là gốc của tài, hồng là gốc của chuyên, phẩm chất là gốc của năng lực

- ĐĐ còn là thước đo lòng cao thượng của con người, mỗi người đều có tài năng khác nhau,
công việc khác nhau, làm việc lớn hay việc nhỏ, nhưng giữ được ĐĐ thì đều là người cao thượng.
- ĐĐ là chỗ dựa, giúp con người vững vàng vượt qua thử thách. Người nói, có đạo đức CM
thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước; khi gặp thuận lợi,
thành công vẫn giữ tinh thần gian khổ, chất phác, khiêm tốn.
=> HCM : “không công thần, không quan liêu, không kiêu ngạo, không hủ hoá.”

c) Quan điểm của HCM về những chuẩn mực đạo đức cách mạng (3đ)
1. Trung với nước, hiếu với dân (1đ)
- Theo quan điểm HCM, nước là nước của dân và dân là chủ nhân của nước. Vì vậy
“trung với nước, hiếu với dân”
 Trên cơ sở quan điểm này, nước là nước của dân và dân là chủ của nước. Vậy thì hiếu với dân
là có hiếu với cha mẹ mình, là có hiếu với cha mẹ người khác và dạy người khác hiếu với cha mẹ.
Đây là những quan hệ giữa cá nhân với xã hội, với cộng đồng

- Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, trung thành
với con đường đi lên của đất nước; là suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho CM.
- Hiếu với dân là tin dân, thương dân, gần dân, học hỏi dân, kính trọng nhân dân, hết lòng,
hết sức phục vụ ND, tôn trọng quyền làm chủ của ND, không được ra lệnh, ra oai,
lên mặt quan CM.
- Việc gì có lợi cho dân, dù nhỏ cũng cố gắng làm; việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng phải
hết sức tránh. Vì dân là gốc của nước. HCM: “Tôi hiến cả cuộc đời tôi cho dân tộc tôi”.

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 19


2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư (1đ)
- Cần là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng, dẻo dai và phải có hiệu quả, năng suất cao
- HCM: “Siêng học tập thì mau biết. Siêng nghĩ ngợi thì hay có sáng kiến. Siêng làm thì
nhất định thành công. Siêng hoạt động thì sức khoẻ”

- Kiệm là tiết kiệm thời gian, tiền bạc, công sức, … của bản thân mình và người khác
- HCM: Không được keo kiệt, bủn xỉn, cái gì đáng chi thì phải chi, cái gì đáng đầu tư
thì phải đầu tư

- Liêm là trong sạch, không tham lam tiền của, địa vị, danh tiếng.
- HCM dạy chỉ có 3 cái cần phải ham: Ham học, ham làm, ham tiến bộ

- Chính là không tà, là thẳng thắn, đứng đắn; điều gì mà không đúng đắn, không đàng hoàng
thì chúng ta sẽ không làm.

- Các đức tính đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cần mà không Kiệm giống như
thùng không đáy. Kiệm mà không Cần thì lấy gì mà Kiệm. Cần, Kiệm, Liêm là gốc rễ của Chính.
- HCM đã so sánh 4 phẩm chất con người với Thiên – Địa – Nhân: Trời có 4 mùa:
Xuân, hạ, thu, đông; Đất có 4 phương: Đông, Tây, Nam, Bắc; Người có 4 tính: Cần, kiệm, liêm,
chính. Thiếu 1 mùa không thành trời, 1 phương không thành đất, 1 tính không thành người.

- Chí công vô tư là vì công mà quên tư, chống chủ nghĩa cá nhân, không ham địa vị,
không màng công danh, vinh hoa, phú quý, là “lòng mình chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc,
vì đồng bào; đặt lợi ích của cách mạng, của nhân dân lên trên hết, trước hết”

3. Thương yêu con người (0.5đ)


Yêu thương con người là tình cảm được HCM xác định là một trong những phẩm chất ĐĐ
cao đẹp nhất, trước hết là dành cho những người cùng khổ, những người bị áp bức bóc lột.
Đó là tình yêu thương dành cho ND còn bị thiếu thốn, đói nghèo, chưa thoát được vòng tối tăm
lạc hậu. Đó còn là tình yêu thương đối với bạn bè, đồng chí, …

Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 20


4. Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung (0.5đ)
Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản
chủ nghĩa. Nó bắt nguồn từ bản chất GCCN, nhằm vào mối quan hệ rộng lớn nhất, vượt ra khỏi
quốc gia DT. Đó là tinh thần: “tứ hải giai huynh đệ”; “bốn phương vô sản đều là anh em”.
Sự đoàn kết ấy nhằm mục tiêu lớn lao của thế giới là hoà bình, độc lập DT, dân chủ và tiến bộ
xã hội. Cho nên chủ nghĩa quốc tế bao giờ cũng gắn liền với chủ nghĩa yêu nước chân chính.

d) Liên hệ thực tiễn bản thân (1đ)


(Phần này cô không cho ghi. Mình tự viết thôi)

Date modified: 18/01/2021


Học kỳ 1 2020 – 2021 K44 – FIT – LVN 21

You might also like