Computer Networking

You might also like

Download as txt, pdf, or txt
Download as txt, pdf, or txt
You are on page 1of 2

COMPUTER NETWORKING

- NIC (Network Interface Card): card mạng, thẻ giao diện mạng, là 1 linh kiện phần
cứng quan trọng dùng để cung cấp các kết nối mạng.

- ISP (Internet Service Provider): nhà cung cấp dịch vụ mạng

- DSL (Digital Subcriber Line): kênh thuê bao số, là 1 công nghệ truyền dẫn dữ liệu
và kết nối Internet thông qua đường dây điện thoại.

- TCP (Transmission Control Protocol): giao thức kiểm soát đường truyền, là 1 giao
thức mạng quan trọng được sử dụng trong việc truyền dữ liệu qua 1 mạng nào đó.

- SMTP (Simple Mail Transfer Protocol): là giao thức chuẩn TCP/IP được dùng để
truyền tải thư điện tử (e-mail) trên mạng internet.

- UDP (User Datagram Protocol): giao thức dữ liệu người dùng, là 1 giao thức giao
tiếp thay thế cho TCP, được sử dụng chủ yếu để thiết lập kết nối có độ trễ thấp
giữa các ứng dụng trên internet.

- Router: là thiết bị mà lưu lượng dữ liệu qua lại.

- Gateway: là thiết bị định hướng đường truyền giữa những mạng.

- Packet: là 1 đơn vị cơ bản của dữ liệu được gửi giữa những thiết bị.

- NAT (Network Address Translation): được những router sử dụng để chia sẻ 1 địa chỉ
IP cho nhiều thiết bị.

- DHCP (Dynamic Host Confirguration Protocol): là 1 giao thức cho phép những máy
tính yêu cầu tự động và được gán địa chỉ IP và những thiết lập mạng khác.

- DNS (Domain Name System): là những hệ thống chuyển đổi những tên miền và Hostname
thành dạng số của IP Address.

- MAC (Media Access Control): hay còn được gọi là địa chỉ vật lý.

- URL (Uniform Resource Locator): là địa chỉ của trang web.

- ARPANET (Advanced Research Projects Agency Network): là 1 đầu gói chuyển mạch
mạng và mạng đầu tiên để thực hiện các giao thức TCP/IP bộ giao thức.

- Application layer protocol: giao thức tầng ứng dụng.

- Viruses, worms, Trojan horses (con ngựa thành Troy) - chứa phần mềm độc hại hoặc
mã chạy trên thiết bị người dùng.

- Spyware and adware (phần mềm gián điệp và phần mềm quảng cáo) - được cài đặt trên
thiết bị của người dùng, sau đó bí mật thu thập thông tin về người dùng.

- Zero-day attacks / zero-hour attacks - những cuộc tấn công xảy ra vào ngày đầu
tiên lỗ hổng được biết đến.

- Threat actor attacks - tấn công thiết bị người dùng hoặc tài nguyên mạng.

- Denial of service (DoS) attacks (tấn công từ chối dịch vụ) - làm chậm hoặc làm
hỏng các ứng dụng và quy trình trên thiết bị mạng.
- Data interception and theft (Đánh chặn và đánh cắp dữ liệu) - thu thập thông tin
cá nhân từ mạng của 1 tổ chức.

- Identity theft - đánh cắp thông tin đăng nhập của người dùng để truy cập dữ liệu
riêng tư.

- Access control lists (ACL): danh sách kiểm soát truy cập, lọc lưu lượng truy cập
dựa trên địa chỉ IP và ứng dụng.

- Intrusion prevention system (IPS): hệ thống ngăn chặn xâm nhập, xác định các mối
đe doạ lây lan nhanh.

- Virtual private network (VPN): mạng riêng ảo, cung cấp quyền truy cập an toàn vào
1 tổ chức cho những người làm việc từ xa.

- Command-line Interface (CLI): giao diện dòng lệnh.

- Graphic user Interface (GUI): giao diện đồ hoạ người dùng.

- Telnet: mạng điện thoại, là phương pháp tỏng băng tần, không cung cấp kết nối an
toàn, được mã hoá mà xác thực người dùng, mật khẩu và lệnh được gửi qua mạng ở dạng
văn bản rõ.

- Console: bảng điều khiển, cung cấp quyền truy cập ngoài băng tần (thông qua 1
kênh quản lý chuyên dụng cho mục đích bảo trì thiết bị, ngay cả khi không có dịch
vụ mạng nào được cấu hình).

- Secure Shell (SSH): là phương pháp trong băng tần để thiết lập từ xa kết nối CLI
an toàn thông qua giao diện ảo, qua mạng.

- Terminal Emulation Programs: chương trình mô phỏng thiết bị đầu cuối.

- User Mode / User EXEC Mode: là mode đầu tiên khi bắt đầu phiên làm việc với
router (qua console hay telnet), chỉ có thể thực hiện 1 số lệnh thông thường.

- Privileged EXEC Mode: cung cấp các lệnh quan trọng để theo dõi hoạt động của
router, truy cập vào các file cấu hình, IOS (internet operating system), đặt
password,..., là chìa khoá để vào Confirguration Mode.

- Confirguration Mode: cho phép cấu hình tất cả các chức năng hoạt động của router,
bao gồm interface, các routing protocol, line console, vty (telnet), tty (async
connection), ảnh hưởng trực tiếp đến cấu hình hiện hành của router chứa trong RAM
(running-configuration).

- ROM Mode: dùng cho các tác vụ chuyên biệt can thiệp trực tiếp vào phần cứng của
router như khôi phục password, bảo trì.

- Virtual Teletype (VTY) là 1 giao diện dòng lệnh (CLI) được tạo ra trong 1 router
và sử dụng để tạo điều kiện kết nối tới daemon (Disk and Execution Monitor) thông
qua telnet, để kết nối với VTY cần có mật khẩu hợp lệ.

- ARP (Address Resolution Protocol): là giao thức mạng được dùng để tìm ra địa chỉ
phần cứng (địa chỉ MAC) của thiết bị từ 1 địa chỉ IP nguồn.

You might also like