Tienlppc07433 Lab4

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

Môn: Kiểm thử cơ bản

Giảng viên: Đỗ Hữu Bá

Lớp: SD18309

Họ Tên: Lê Phương Tiến – MSSV: PC07433

Bài 1 (2 điểm) Đây là loại kiểm thử gì ? Nêu ý nghĩa từng hoạt động bên dưới

Giải: Kiểm thử tĩnh

Ý nghĩa từng hoạt động:

Informal: Kiểm thử không chính thức, thường được thực hiện bởi chính người phát triển phần mềm.
Mục đích của kiểm thử này là tìm ra các lỗi đơn giản, dễ thấy như lỗi cú pháp, lỗi logic đơn giản, lỗi
định dạng,...

Walkthrough: Kiểm thử diễn tập, thường được thực hiện bởi một nhóm người, bao gồm cả người
phát triển và người kiểm thử. Mục đích của kiểm thử này là tìm ra các lỗi logic phức tạp hơn, lỗi
trong các luồng nghiệp vụ,...

Peer review: Kiểm thử đồng nghiệp, thường được thực hiện bởi hai hoặc nhiều người, bao gồm cả
người phát triển và người kiểm thử. Mục đích của kiểm thử này là tìm ra các lỗi logic, lỗi trong các
luồng nghiệp vụ, lỗi trong các yêu cầu,...

Inspection: Kiểm thử kiểm định, thường được thực hiện bởi một nhóm người, bao gồm cả người
phát triển, người kiểm thử và người có chuyên môn về kiểm thử. Mục đích của kiểm thử này là tìm
ra các lỗi logic, lỗi trong các luồng nghiệp vụ, lỗi trong các yêu cầu,...
Bài 2 (2 điểm) Hình bên dưới là loại kiểm thử gì ? Cho 1 ô textbox yêu cầu nhập password trong [6,
12] kí tự. Yêu cầu liệt kê các trường hợp kiểm thử cho việc kiểm tra ô textbox.

Giải:

- Kiểm thử Black Box.


Các trường hợp kiểm thử
Dưới đây là các trường hợp kiểm thử cho việc kiểm tra ô textbox yêu cầu nhập password
trong [6, 12] kí tự:

- Trường hợp 1: Nhập password hợp lệ


Nhập password có độ dài từ 6 đến 12 kí tự.
Nhập password có chứa cả chữ và số.
Nhập password có chứa cả chữ hoa và chữ thường.
Nhập password có chứa các kí tự đặc biệt.
- Trường hợp 2: Nhập password không hợp lệ
Nhập password quá ngắn (dưới 6 kí tự).
Nhập password quá dài (trên 12 kí tự).
Nhập password chỉ chứa chữ.
Nhập password chỉ chứa số.
Nhập password chỉ chứa chữ hoa.
Nhập password chỉ chứa chữ thường.
Nhập password không chứa các kí tự đặc biệt.
Nhập password rỗng.
- Trường hợp 3: Kiểm tra các trường hợp đặc biệt
Nhập password chứa các kí tự HTML.
Nhập password chứa các kí tự JavaScript.
Nhập password chứa các kí tự lạ.
Cắt và dán password từ một ứng dụng khác.
Sử dụng phím CTRL+V để dán password.
- Ngoài ra, người kiểm thử cũng có thể kiểm tra các trường hợp sau:

Câu 3:

1. Kiểm thử biên

2. Kiểm thử tương đương


3. Kiểm thử đường cơ bản

4. Kiểm thử trạng thái

5. Kiểm thử đặc tả Use-Case

6. Đoán lỗi

7. Kiểm thử hồi quy

8. Kỹ thuật dùng các bảng quyết định

Câu 4:

Có thể có nhiều nguyên nhân khiến tính năng đăng ký phản hồi thành công rất chậm. Dưới đây là
một số nguyên nhân phổ biến:

Có quá nhiều dữ liệu cần xử lý. Ví dụ, nếu ứng dụng yêu cầu người dùng nhập nhiều thông tin đăng
ký, chẳng hạn như tên, địa chỉ, số điện thoại, email, v.v., thì ứng dụng sẽ cần xử lý nhiều dữ liệu hơn,
dẫn đến thời gian phản hồi chậm hơn.

Có lỗi trong mã ứng dụng. Ví dụ, nếu mã ứng dụng có lỗi trong quá trình xử lý thông tin đăng ký, thì
ứng dụng sẽ cần dành nhiều thời gian hơn để xử lý lỗi, dẫn đến thời gian phản hồi chậm hơn.

Có vấn đề về hiệu suất của cơ sở dữ liệu. Ví dụ, nếu cơ sở dữ liệu đang bị quá tải hoặc có cấu trúc
không tối ưu, thì ứng dụng sẽ cần dành nhiều thời gian hơn để truy cập cơ sở dữ liệu, dẫn đến thời
gian phản hồi chậm hơn.

Có vấn đề về mạng. Ví dụ, nếu kết nối mạng chậm hoặc không ổn định, thì ứng dụng sẽ cần dành
nhiều thời gian hơn để gửi hoặc nhận dữ liệu, dẫn đến thời gian phản hồi chậm hơn.

Loại kiểm thử cần thực hiện để xác định nguyên nhân

Để xác định nguyên nhân khiến tính năng đăng ký phản hồi thành công rất chậm, cần thực hiện các
loại kiểm thử sau:

Kiểm thử hiệu suất: Kiểm tra khả năng xử lý của ứng dụng trong các điều kiện tải cao. Kiểm thử này
sẽ giúp xác định xem ứng dụng có thể xử lý được lượng dữ liệu cần thiết trong thời gian hợp lý hay
không.

Kiểm thử lỗi: Kiểm tra ứng dụng để tìm các lỗi trong mã. Kiểm thử này sẽ giúp xác định xem có lỗi
trong mã ứng dụng đang gây ra thời gian phản hồi chậm hay không.

Kiểm thử cơ sở dữ liệu: Kiểm tra hiệu suất của cơ sở dữ liệu. Kiểm thử này sẽ giúp xác định xem cơ
sở dữ liệu có đang bị quá tải hoặc có cấu trúc không tối ưu hay không.

Kiểm thử mạng: Kiểm tra kết nối mạng. Kiểm thử này sẽ giúp xác định xem kết nối mạng có chậm
hoặc không ổn định hay không.

Câu 5:
Câu 6:

- Theo mô tả thành phần phần mềm, ta có thể thấy rằng các giá trị biên của tuổi ứng viên là:

Giá trị biên dưới của phạm vi 0-15 là 0

Giá trị biên trên của phạm vi 0-15 là 14

Giá trị biên dưới của phạm vi 16-17 là 16

Giá trị biên trên của phạm vi 16-17 là 17

Giá trị biên dưới của phạm vi 18-54 là 18

Giá trị biên trên của phạm vi 18-54 là 53

Giá trị biên dưới của phạm vi 55-99 là 55

Giá trị biên trên của phạm vi 55-99 là 98

- Nếu ta chạy chương trình code với các trường hợp kiểm thử này, thì chỉ có trường hợp ứng
viên có tuổi là 14 mới sinh lỗi. Vì ở trường hợp này, giá trị tuổi nằm trong phạm vi 0-15,
nhưng kết quả đầu ra lại là "Không thuê".

Vậy, điều kiện lỗi ở đây là:

if (0 < applicantAge && applicantAge < 15) kq ="NO";

Điều kiện này không kiểm tra giá trị 14, dẫn đến kết quả đầu ra sai.

Ví dụ minh họa cụ thể về kỹ thuật dùng bảng quyết định trong kiểm thử black box như sau:

You might also like