Professional Documents
Culture Documents
Giun Kí Sinh
Giun Kí Sinh
• Chu kì:
3. Dịch tễ học
- Trên thế giới: Châu Âu < Châu Phi, Mĩ Latinh < Châu Á. Do:
+ Châu Âu có tỉ lệ người mắc bệnh thấp nhất do có khí hậu lạnh, vệ sinh tốt.
+ Châu Á có tỉ lệ người mắc bệnh cao nhất, đặc biệt ở những nước nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm.
- Tại Việt Nam: Miền Nam < Miền Trung < Miền Bắc. Do:
+ Miền Nam có tỉ lệ người mắc bệnh thấp nhất do có nhiều sông ngòi, trứng giun bị ngâm trong nước một
thời gian, không có oxy nên dễ bị hỏng. Khí hậu có 2 mùa rõ rệt: mưa và khô.
+ Miền Trung: khí hậu khắc nghiệt nên trứng giun cũng khó phát triển.
+ Miền Bắc có tỉ lệ người mắc bệnh cao nhất do có khí hậu nóng ẩm mưa nhiều.
+ Trẻ em là lứa tuổi nhiễm giun đũa cao nhất và nặng nhất.
+ Nông dân tiếp xúc với phân, đất có tỷ lệ nhiễm giun cao.
+ Vùng đồng bằng có tỉ lệ nhiễm cao hơn so với những vùng khác.
5. Chẩn đoán
- Xét nghiệm phân tìm trứng giun đũa:
+ Phương pháp Willis
+ Phương pháp Kato - Katz
- Giun chui ống mật: Siêu âm
- Giun chui ống tụy, tắc ruột: Chụp X-quang
- Trường hợp chẩn đoán các bệnh do ấu trùng giun đũa gây ra (viêm màng não…): Miễn dịch huỳnh quang
hoặc ELISA
6. Phòng bệnh
- Vệ sinh môi trường: (tác động vào đường ra)
+ Quản lý và xử lý phân hợp vệ sinh: không sử dụng phân tươi để bón ruộng và hoa màu; dùng nhà vệ
sinh tự hoại; sử dụng hố xí 2 ngăn đúng quy cách.
+ Diệt ruồi, gián là những côn trùng trung gian lan truyền mầm bệnh
- Vệ sinh ăn uống: (tác động vào đường vào) Sử dụng nguồn nước sạch, giáo dục vệ sinh cá nhân trong ăn
uống như rau sống, hoa quả và các thực phẩm, bánh kẹo
- Giải quyết nguồn bệnh: Điều trị cho những người mắc bệnh hoặc điều trị hàng loạt định kì ở những vùng
có tỉ lệ nhiễm cao 2-3 lần/năm
7. Điều trị: Mebendazole, Albendazole, Pyrantel-pamoat (Chung cho các loại giun đường ruột)
- Levamisole ( Decaris ) : gây tai biến như não viêm hoặc gây ung thư => hiện nay khuyến cáo không nên
dùng
- Mebendazole ( Vermox, Fugaca…) : ít độc, hiệu quả ra giun cao, có tác dụng trên nhiều loại giun
- Albendazole ( Zentel )
- Pyrantel – pamoat ( Combantrin, helmintox…)
- Kích thước giun tóc khá nhỏ (vài cm): Con cái > Con đực
- Con đực có đuôi cuộn lại và có 1 gai giao cấu và được bọc bởi bao gai sinh dục, tỷ lệ phần đầu so với phần
đuôi là 3/1
2. Chu kì: gần giống chu kì của giun đũa, bỏ giai đoạn chu du trong cơ thể.
- Loại chu kì: Chu kì đơn giản.
- Kiểu chu kì : Người Ngoại cảnh.
- Vị trí kí sinh: Ở đại tràng, chủ yếu ở manh tràng
- Trong khi kí sinh, giun tóc thường cắm phần đầu vào niêm mạc ruột để hút máu và bám cố định ở đó.
- Tuổi thọ của giun tóc trong cơ thể người khoảng 5 - 6 năm.
5. Chẩn đoán
- Xét nghiệm phân tìm trứng giun là rất cần thiết để chẩn đoán chính xác.
- Các phương pháp chủ yếu vẫn là phương pháp trực tiếp hoặc tập trung trứng. Xét nghiệm máu thấy bạch
cầu ái toan tính thường không tăng nhiều.
- Giải quyết nguồn bệnh: Điều trị cho những người mắc bệnh hoặc điều trị hàng loạt định kì ở những vùng
có tỉ lệ nhiễm cao 2-3 lần/năm
• Trứng:
- Hình bầu dục, kích thước khá lớn, to gần bằng trứng giun đũa.
- Trứng: vỏ ngoài mỏng, trong suốt, không có màu, bên trong là khối nhân đã phân chia làm nhiều múi.
- Trứng không bắt màu muối mật và sắc tố mật.
2. Chu kì
- Loại chu kì đơn giản (1 vật chủ)
- Kiểu chu kì: Người Ngoại cảnh
- Vị trí kí sinh: Ở hành tá tràng, nếu nhiễm nhiều có thể thấy giun kí sinh ở cả phần đầu và giữa ruột non.
- Giun bám vào niêm mạc ruột bởi bộ phận bám ở miệng, vừa hút máu vừa tiết chất chống đông máu, tiết
chất ức chế cơ quan tạo máu, làm cho bệnh nhân thường bị mất máu nhiều.
3. Dịch tễ
• Tình hình phân bố bệnh trên thế giới:
- Bệnh phổ biến ở các nước nhiệt đới và bán nhiệt đới (Giun mỏ).
- Các nước xứ lạnh: Bệnh phát triển ở các vùng mỏ than dưới mặt đất (Giun móc).
• Tình hình phân bố bệnh ở Việt Nam:
- Tỉ lệ nhiễm giun móc/mỏ đứng thứ 2 sau giun đũa trong các bệnh giun truyền qua đất.
- Giun mỏ chiếm 95%, giun móc chiếm 5%.
- Nhiễm giun móc/mỏ phụ thuộc vào nghề nghiệp: Nông dân (trồng rau, trông hoa màu trên vùng đất pha cát
ven sông), công nhân vùng mỏ than
- Tuổi nghề càng cao, tỷ lệ nhiễm càng cao.
- Nữ mắc nhiều hơn nam (Giun mỏ); Nam mắc nhiều hơn nữ (Giun móc).
4. Bệnh học
• Giai đoạn ấu trùng xuyên qua da: Gây viêm da (ngứa, có các nốt mẩn đỏ)
- Mất nhanh sau 1-2 ngày
- Đôi khi kéo dài 1-2 tuần: Nếu có bội nhiễm có thể gây lở loét → Eczema
- Viêm da do giun mỏ thường hay gặp tỷ lê cao hơn giun móc.
• Giai đoạn kí sinh ở ruột:
6. Phòng bệnh
- Vệ sinh môi trường: Làm giảm mầm bệnh ở ngoại cảnh
+ Không dùng phân tươi để bón cây, hoa màu.
+ Xây dựng nhà vệ sinh tự hoại, hố xí hợp vệ sinh
+ Chống phóng uế bừa bãi
- Tránh tiếp xúc da với đất: Trang bị đồ bảo hộ lao động.
- Điều trị giun móc/mỏ hàng loạt ở vùng có tỷ lệ nhiễm cao.
2. Chu kì
- Loại chu kì: Chu kì đơn giản
- Kiểu chu kì: Người Ngoại cảnh
- Vị trí kí sinh: Ruột non, vị trí ưa thích là đại tràng và manh tràng
- Thời gian hoàn thành chu kì: 2-4 tuần
5. Chẩn đoán
6. Phòng bệnh
- Vệ sinh cá nhân: cắt móng tay, rửa hậu môn bằng xà phòng, vệ sinh ăn uống, không cho trẻ mút tay hoặc
mặc quần thủng đít,…
- Vệ sinh tập thể: thường xuyên giặt giũ chăn, chiếu, lau sàn nhà, vệ sinh đồ chơi.
- Điều trị định kì, hàng loạt cho tập thể gia đình, vườn trường.
7. Điều trị:
- Nguyên tắc điều trị:
+ Kết hợp với phòng bệnh chống tái nhiễm
+ Điều trị hàng loạt cả gia đình, tập thể
+ Điều trị trong nhiều ngày liên tiếp do bệnh dễ lây nhiễm.
- Thuốc điều trị: Mebendazole, Albendazole, Piperazin (an toàn với trẻ, nhưng chỉ có tác dụng với giun kim)
- So sánh ẤT giun chỉ giai đoạn I của W. bancrofti và B. malayi như sau:
W. bancrofti B. malayi
Kích thước Dài 260 µm Dài 220 µm (nhỏ hơn)
Tư thế sau khi nhuộm Giemsa Mềm mại, quăn ít Dáng cứng hơn, quăn nhiều
Lớp áo Áo bao thân và đuôi ngắn Áo bao thân và đuôi dài
Hạt nhiễm sắc Ít, rõ rang Nhiều hơn, không rõ rang
Hạ nhiễm sắc cuối đuôi Không có Có
2. Chu kì:
• Đặc điểm: Chu kì phức tạp: Người (VC chính) Muỗi (VC phụ/VCTG)
Chu kì:
• Trong cơ thể muỗi:
- ÂT (I): Có tính hướng VC rất cao (sau 10 tuần trong máu ngoại vi sẽ chết)
- ÂT (IV): Kí sinh ở tuyến nước bọt → muỗi nặng → không bay xa được → ổ dịch nhỏ, không lan rộng.
3. Dịch tễ học
6. Phòng bệnh:
- Diệt mầm bệnh: Điểu trị cho toàn dân trong vùng từ 6 tuổi trở lên bằng DEC trong nhiều năm liền.
- Diệt muỗi: dùng các biện pháp cơ học, sinh học, hóa học.
- Phòng chống muỗi đốt: Nằm màn có tẩm hóa chất.
7. Điều trị
• Thuốc đặc hiệu để diệt giun chỉ
- Thuốc diệt giun chỉ trưởng thành: Có nguồn gốc kim loại nặng Antimoan (độc tính cao, nên hạn chế dùng)
- Thuốc diệt ấu trùng giun chỉ:
+ DEC. (có tác dụng phụ: sốt cao, nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn)
+ Nước sắc lá cây dừa cạn.
- Đối với phù voi: Chủ yếu chống nhiễm trùng thứ phát.
• Thuốc ngừa các triệu chứng: Hạ sốt/ Thuốc chống dị ứng/ Kháng sinh kết hợp chống nhiễm khuẩn