Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 6

Bài tập chương 4- KSNB

Câu hỏi ôn tập

1. Câu hỏi:

Hãy phân biệt:

• Sự kiện (event) - Nguy cơ (threat)

- Sự kiện : những vấn đề đã và đang xảy ra, có thể tích cực hoặc tiêu cực
- Nguy cơ : bất kỳ khả năng bất lợi xảy ra hoặc những sự kiện không mong muốn có
thể gây nguy hại đến tổ chức, doanh nghiệp. Nguy cơ luôn là tiêu cực

• Nguy cơ (threat) - Rủi ro (risk)

- Nguy cơ là yếu tố tiềm ẩn, nguy cơ có thể dự đoán và phòng ngừa


- Rủi ro là khả năng xảy ra sự kiện tiêu cực do tác động của nguy cơ, rủi ro có thể
định lượng và đánh giá

• Gian lận - Nguy cơ -Rủi ro

- Gian lận là hành vi cố ý lừa dối, gian lận có thể dẫn đến rủi ro, nhưng không phải
rủi ro nào cũng do gian lận.
- Nguy cơ là yếu tố tiềm ẩn
- Rủi ro là khả năng xảy ra sự kiện tiêu cực
2. Câu hỏi:

• Mô tả mối quan hệ giữa Thiệt hại kỳ vọng – Rủi ro tiềm tàng- Rủi ro còn lại?

- Thiệt hại kỳ vọng là những tổn thất do rủi ro gây ra ở mức có thể chấp nhận được
của doanh nghiệp.
- Rủi ro tiềm tàng là phản ánh những rủi ro vốn có, tiềm ẩn của tổ chức, bản chất là
rủi ro khi chưa áp dụng thủ tục kiểm soát Rủi ro còn lại là những rủi ro sau khi áp
dụng các biện pháp kiểm soát, có một số rủi ro không thể tránh khỏi
Mối quan hệ:

- Thiệt hại kỳ vọng tăng khi rủi ro tiềm tàng tăng


- Thiệt hại kỳ vọng giảm khi rủi ro còn lại giảm
- Rủi ro còn lại bằng rủi ro tiềm tàng trừ hiệu quả của các biện pháp kiểm soát

• Có bao nhiêu kiểu phản ứng rủi ro? Trình bày sơ lược nội dung của chúng

Có 4 kiểu phản ứng rủi ro.

- Giảm thiểu: giảm khả năng xảy ra và tác động của rủi ro bằng cách thực hiện kiểm
soát nội bộ hữu hiệu
- Chia sẻ/ chuyển giao rủi ro: chia sẻ rủi ro hoặc chuyển giao nó cho đối tác khác bằng
cách mua bảo hiểm hoặc thuê ngoài một hoạt động
- Chấp nhận: chấp nhận khả năng xảy ra và tác động của rủi ro
- Né tránh: né tránh rủi ro bằng cách không tham gia vào các hoạt động tạo ra rủi ro.
Điều này có thể đòi hỏi công ty phải bán một bộ phận, bỏ một dòng sản phẩm hoặc
không mở rộng thị trường như dự đoán

• Các khái niệm trên liên quan với nhau thế nào trong qui trình thiết kế kiểm soát của
đơn vị

- Nếu thiệt hại kỳ vọng nằm trong khả năng chịu đựng rủi ro và không có cách gì
giảm thiểu rủi ro -> chấp nhận rủi ro
- Nếu chia sẻ rủi ro làm rủi ro còn lại giảm xuống mức nằm trong khả năng chịu đựng
rủi ro -> chia sẻ rủi ro
- Nếu không thể giảm thiệt hại kỳ vọng xuống mức nằm trong khả năng chịu đựng
rủi ro -> né tránh
3. Lấy ví dụ về các kiểm soát ngăn ngừa, phát hiện trong qui trình ghi sổ kế toán
từ khi nhận chứng từ gốc cho tới khi kết thúc lập báo cáo tài chính.

Kiểm soát ngăn ngừa


Kiểm soát về xác thực chứng từ: Tất cả các chứng từ gốc như hóa đơn, biên nhận phải được
kiểm tra và xác thực để đảm bảo tính hợp lệ trước khi được ghi vào hệ thống kế toán.

Ví dụ, một quy trình có thể yêu cầu sự phê duyệt từ các cấp quản lý cao hơn trước khi
chứng từ được nhập vào hệ thống.

Kiểm soát phát hiện

Kiểm soát tự động hóa: Sử dụng phần mềm kế toán và các công cụ tự động hóa để phát
hiện các bất thường trong dữ liệu.

Ví dụ, có thể thiết lập cảnh báo tự động khi có giao dịch vượt quá một ngưỡng xác định
hoặc khi có sự không phù hợp trong mã số tài khoản.

Bài 1. Phân loại các chính sách, thủ tục kiểm soát sau đây theo kiểm soát ngăn ngừa
hoặc kiểm soát phát hiện và giải thích chúng ngăn ngừa hay phát hiện ruỉ ro, gian lận
thế nào.

a. Huấn luyện

b. Khoá cẩn thận các chứng từ kế toán (chứng từ trắng)

c. Ban hành hệ thống tài khoản kế toán

d. Luân phiên thay đổi công việc

e. Lập “Kiểm soát số tổng”.

Phân loại:

Kiểm soát ngăn ngừa:

a. Huấn luyện: Huấn luyện nhân viên giúp họ hiểu rõ về các quy trình và chính sách, từ đó
giảm thiểu rủi ro do thiếu hiểu biết hoặc sai sót không cố ý.

b. Khoá cẩn thận các chứng từ kế toán: Việc này ngăn chặn việc truy cập trái phép hoặc
sử dụng chứng từ kế toán để gian lận.
c. Ban hành hệ thống tài khoản kế toán: Một hệ thống tài khoản kế toán rõ ràng giúp đảm
bảo tính minh bạch và trách nhiệm, ngăn chặn gian lận và sai sót.

Kiểm soát phát hiện:

d. Luân phiên thay đổi công việc: Thay đổi công việc giúp phát hiện những hành vi gian
lận do nó tạo ra cơ hội để những sai sót hoặc hành vi đáng ngờ được phát hiện khi một
người khác thực hiện công việc đó.

e. Lập “Kiểm soát số tổng”: Kiểm soát số tổng là một biện pháp để phát hiện sai sót hoặc
gian lận bằng cách so sánh tổng số liệu từ các nguồn khác nhau để đảm bảo chúng phù hợp
với nhau.

Bài 2. Hãy xác định các cặp công việc nào dưới đây không đảm bảo nguyên tắc bất
kiêm nhiệm. Hãy giải thích việc xác định này.

a. Thủ kho vật tư và trưởng phòng vật tư

- Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Vì thủ kho chịu trách nhiệm quản lý, xuất nhập kho
vật tư. Trưởng phòng vật tư chịu trách nhiệm kiểm tra quy trình xuất nhập vật tư. Tạo điều
kiện cho hành vi che giấu, gian lận, chiếm đoạt tài sản.

b. Thủ kho và nhân viên lương

Không vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm

c. Trưởng phòng vật tư và nhân viên lương

Không vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm

d. Phụ trách tài chính và kế toán trưởng

Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Phụ trách tài chính chịu trách nhiệm quản lý ngân
sách, chi trả. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về giám sát các khoản chi phí, doanh thu và
lợi nhuận của công ty. Việc vị trí cho 1 người đảm nhiệm sẽ tạo điều kiện cho việc chiếm
đoạt tài sản, khai khống, khai gian, dẫn đến BCTC sai lệch.
e. Kế toán phải thu và thủ quỹ

Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Kế toán phải thu chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý
công nợ phải thu. Thủ quỹ chịu trách nhiệm thu, chi tiền. Việc vị trí cho 1 người đảm nhiệm
sẽ tạo điều kiện tham ô, chiếm đoạt tài sản.

Bài 3. Hệ thống kế tóan hiện hành được cho là hợp lý khỏang 90% và nếu rủi ro xẩy ra thì
toàn bộ thiệt hại của hệ thống là khỏang $30.000.000. Hai thủ tục kiểm sóat có thể kiểm
sóat được mối đe dọa này. Nếu thực hiện một mình thủ tục A mối đe dọa sẽ giảm xuống
còn 6% và chi phí thực hiện thủ tục A là $100.000. Nếu thực hiện một mình thủ tục B thì
chi phí thực hiện là $140.000 và rủi ro giảm xuống còn 4%. Nếu thực hiện cả hai thủ tục
A & B thì tổng chi phí thực hiện là $220.000 và rủi ro giảm xuống còn 2%. Dựa trên phân
tích kinh tế chi phí và lợi ích, bạn sẽ lựa chọn cách gì trong số các cách liệt kê sau:

a. Thực hiện một mình thủ tục A

Tổn thất dự kiến = Rủi ro x Mức độ rủi ro = 30.000.000 x 6% = 1.800.000

b. Thực hiện một mình thủ tục B

Tổn thất dự kiến = Rủi ro x Mức độ rủi ro = 30.000.000 x 4% = 1.200.000

c. Thực hiện cả hai thủ tục A & B

Tổn thất dự kiến = Rủi ro x Mức độ rủi ro = 30.000.000 x 2% = 600.000

d. Không thực hiện thủ tục nào cả.

Tổn thất dự kiến = Rủi ro x Mức độ rủi ro = 30.000.000 x 10% = 3.000.000


So sánh dựa trên phân tích kinh tế chi phí và lợi ích:

Quy trình A Quy trình B Quy trình A +B


Tổn thất dự kiến 1.800.000 1.200.000 600.000
Chi phí 100.000 140.000 220.000
Tổn thất được giảm 1.200.000 1.800.000 2.400.000
Lợi ích mang lại 1.100.000 1.660.000 2.180.000

➔ Dựa trên phân tích kinh tế chi phí và lợi ích, ta thấy khi thực hiện quy trình cả hai
thủ tuc A và B sẽ mang lại lợi nhuận ròng lớn hơn các thủ tục còn lại.

You might also like