Professional Documents
Culture Documents
Lò Hơi TH 6
Lò Hơi TH 6
Hình ảnh minh họa của lớp tro khô rời bán trên bề mặt gia nhiệt
+ Lớp tro đa rời có nhiệt độ bề mặt gia nhiệt (110>Tw>90 độ C) : lượng tro tăng
nhẹ, chất lắng đọng vẫn ở dạng tro khô. Đối với các loại lớp tro này, các hạt tro
chủ yếu lắng đọng ở phía khuất gió của ống thử và có thể được loại bỏ dễ dàng.
Hình ảnh minh họa lớp tro đa rời bám trên bề mặt gia nhiệt
+ Lớp tro bám dính có nhiệt độ bề mặt gia nhiệt là( 80>Tw>60 độ C) : sự lắng
đọng tro bám dính rõ ràng ở phía đón gió và các hạt tro ướt ở phía khuất gió với
mức Tw giảm cho đến 60 độ C, tro lắng đọng rât khó loại bỏ và xuất hiện một sô
vết ăn mòn khi bóc lớp tro.
Hình ảnh minh họa lớp tro bám dính bám trên thiết bị gia
+ Lớp tro nhớt có nhiệt độ bề mặt gia nhiệt là(Tw<50 độ C) : bao phủ bởi một
lượng lớn tro trắng lắng đọng có hình vảy cá, lớp bên ngoài của tro lắng đọng ướt
và có thể được loại bỏ dễ dàng, trong khi lớp bên trong được liên kết với bề mặt
gia nhiệt, các vết ăn mòn trên bề mặt có thể được nhìn thấy sau khi bong tróc.
Hình ảnh minh họa lớp tro nhớt bám trên thiết bị gia nhiệt
Hình ảnh mẫu SEM của các hạt tro bám dính
+ Đối với các hạt tro nhớt (Tw = 40 độ C) vi cấu trúc tương tự như các hạt tro
bám dính nhưng có độ kết tụ lớn hơn và nhiều hơn.
+ SO2 trong khí thải có thể phản ứng với nước trong dung dịch, công thức là :
SO 2+ H 2 O ↔ H 2 SO3
−¿¿
+¿+ HSO 3 ¿
H 2 SO3 ↔ H
1 + ¿+ SO
2−¿ ¿
¿
−¿+ O 2↔ H 4
¿
2
HSO 3
+ Sự hòa tan anot của sắt xảy ra trên bề mặt gia nhiệt, phản ứng điện cực là :
−¿¿
2+¿+2 e ¿
Fe ↔ Fe
+ Phản ứng hydro xảy ra ở cực âm, công thức phản ứng là :
−¿ ¿
−¿↔ H 2 +2 HO ¿
2 H 2 O+2 e
−¿↔ FeCl2 ¿
2−¿↔FeSO 4 ¿
Fe2 +¿+ SO 4 ¿
B B
P̃B = φ B ∙ P B
Ta được phương trình cân bằng hóa học có thể thu được như sau:
34.5−21169
(t w +271.5)
p1 ∙ p2=e × 104
Trong đó p1 là áp suất riêng phần của NH3 gần bề mặt gia nhiệt, kPa; p2 là
áp suất riêng phần của HCl gần bề mặt gia nhiệt, kPa; tw là nhiệt độ của bề mặt gia
nhiệt, độ C
NH 3 NH 3
δ
C C −C ' C
R HCL=DD HCL HCL
HCL
δ
Trong đó: R là dòng khuếch tán phân tử dọc theo hướng vuông góc với bề
mặt gia nhiệt, mmol/(m^2.s)
c' : là nồng độ mol của NH3 và HCl trong khí thải, mmol/m^3
D : là hệ số khuếch tán nhị phân của NH3 và HCl trong khí, 10^-
5m^2 /s.
- Độ khuếch tán nhị phân D có thể được coi là hàm của nhiệt độ:
' 2
D HCL =2.287+0.01589 t + 0.00002t
' 2
D DNH 3=1.8495+0.01327 t + 0.0000176
Độ dày lớp biên nhiệt δr biểu thị gradient nhiệt độ gần bề mặt gia nhiệt.
- Theo tham chiếu, độ dày lớp biên nhiệt xấp xỉ 2 mm trong môi trường khí
thải. Vì áp suất khí quyển không đổi so với khí thải nên nồng độ khí phụ thuộc chủ
yếu vào nhiệt độ. Do đó, tính đều đặn của sự phân bố nồng độ tương tự như sự
phân bố nhiệt độ và độ dày lớp ranh giới chuyển khối là khoảng 2 mm.
- Kết hợp các phương trình ta có được RNH3 và RHCL được tính như sau:
NH 3
2
(
R R =( 1.849+0.01327 t + 0.0000176 ) × 1.44 p 1−
' ' 609.7
273.15+t w
p2
)
' 2
(
R HCL=( 2.287+ 0.01589t + 0.00002 ) × 1.44 p 1−
' 609.7
273.15+ t w
p2
)
- Ở đây p’ là áp suất riêng phần của NH3 trong khí thải, kPa; p’2 là áp suất
riêng phần của HCL trong khí thải, kPa, từ công thức ở trên ta suy ra được điều
kiện ranh giới hình thành NH4CL
34.5−21169
t w+273.15
179268.7 × e × 104
k p= p'1= p'2= 2
( 273.15+t w )
- Từ hình được vẽ theo phương trình ta có thể thấy sự hình thành NH4Cl
phụ thuộc vào nồng độ NH3 và HCl cũng như nhiệt độ của bề mặt gia nhiệt,theo
như hình thì điều kiện hình thành NH4Cl là nhiệt độ bề mặt gia nhiệt phải thấp hơn
120 độ phù hợp với thí nghiệm.
Hình ảnh đường cong cân bằng của NH4CL và HCL
- Bằng cách kết hợp các phương trình ở trên R có thể được tính theo công
thức như sau:
b=1.44 × ¿
34.5−21169
t w+273.15
179268.7 × e × 104
c= 2
× a ×b
( 273.15+t w )
- Theo phương trình của R thì dung dịch R là hàm của nhiệt độ bề mặt gia
nhiệt t, áp suất riêng phần của NH3 và HCl trong khí thải, p1' và p2' được biểu diễn
như hình:
- Tốc độ hình thành NH4Cl thay đổi theo p1', p2' trong bốn nhiệt độ điển
hình của bề mặt gia nhiệt, như trong hình, hình ảnh phía trên mặt phẳng XY, tức là
R > 0, chỉ ra rằng phương trình phản ứng theo chiều dương, NH3 và HCl khuếch
tán từ khí thải đến bề mặt gia nhiệt.
- Hình ảnh bên dưới mặt phẳng XY, tức là R < 0, chỉ ra rằng phương trình
phản ứng theo chiều âm, NH3 và HCl khuếch tán từ bề mặt gia nhiệt vào khí thải.
- Tốc độ hình thành NH4Cl trong thí nghiệm hiện trường được tính theo
phương trình (29) là 0,01 mmol/m2 s, phù hợp với tình hình thực tế. phương trình
(29) có thể được sử dụng để tính tốc độ hình thành NH4Cl trên bề mặt gia nhiệt khi
nhiệt độ bề mặt gia nhiệt nằm trong khoảng từ 50 đến 150 độ C.