ĐƯA RA NHẬN ĐỊNH CỦA NHÓM VỀ BCT(NHỮNG NỘI DUNG CẦN LƯU Ý
ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM)
Nhìn sơ qua, BCT có đầy đủ các chứng từ như Hợp đồng mua bán Tờ khai hàng hoá xuất khẩu( thông quan). Hoá đơn thương mại( comercial invoice) Phiếu đong gói( packing list) Chứng nhận y tế( quaratine health certificate) Danh sách ngày sản xuất (production date list) Thông báo thư tín dụng. Các chứng từ hầu như đều đầy đủ thông tin cần để hàng nhập khẩu sang nước ngoài nhưng vẫn còn một số khuyết điểm sau đây. Đối với hợp đồng thương mại: Vẫn còn nhiều thiếu sót trong việc tìm hướng giải quyết khi vi phạm hợp đồng. Ví dụ thêm điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại như giao hàng chậm trong vòng 10 ngày sẽ phạt 5% hợp đồng, hoặc do thanh toán chậm. Việc đưa ra thời gian, con số phạt cụ thể sẽ giúp quá trình giải quyết diễn ra nhanh chóng hơn. Hợp đồng thì ghi phương thức thanh toán là CNF nhưng qua tờ khai hàng hoá xuất khẩu HOẶC bill of lading lại là CFR HOẶC L/C. Mặc dù ý nghĩa của hai thuật ngữ trên là giống nhau, nhưng một số trường hợp cần sử dụng chính xác thuật ngữ mới hợp lệ. Trong incoterms 2000 thì các điều khoản đều chứa thuật ngữ CNF, nhưng đến incoterms 2010 thì chúng đều được chuyển thành CFR. Trong trường hợp xảy ra tình huống tranh chấp, khó xác định được quyền lợi cần bảo vệ thuộc về bên nào vì không xác định BCT đang dùng incoterms năm bao nhiêu. BCT cần thêm năm incoterms và đồng bộ tên điều kiện incoterms. Sự khác biệt giữa CNF và CFR Đều là các điều khoản liên quan đến việc giao hàng và sử dụng rộng rãi trong thương mại nên một số nhà giao dịch có xu hướng sử dụng CNF thay vì CFR. Mặc dù ý nghĩa của hai thuật ngữ trên là giống nhau, nhưng một số trường hợp cần sử dụng chính xác thuật ngữ mới hợp lệ. Trong incoterms 2000 thì các điều khoản đều chứa thuật ngữ CNF, nhưng đến incoterms 2020 thì chúng đều được chuyển thành CFR. Và sự thay đổi này đều nhận được sự đồng ý của các thương nhân trong và ngoài nước. Tuy nhiên, dù đã được loại bỏ nhưng thuật ngữ C&F vẫn được sử dụng sau nhiều năm sửa đổi điều khoản. Tóm lại, việc sử dụng thuật ngữ CNF hay CFR sẽ được sử dụng ở bất kỳ đâu khi có yêu cầu. Tùy thuộc vào quy định tại hợp đồng mua bán của người mua và người bán cũng như việc họ sử dụng và đề cập đến điều khoản incoterms nào tại hợp đồng. Quarantine Health Certificate (Chứng nhận y tế kiểm dịch): Chứng nhận y tế kiểm dịch thường được cấp bởi cơ quan y tế phù hợp của quốc gia xuất xứ hoặc quốc gia xuất khẩu để xác nhận rằng hàng hóa đã được kiểm tra và đáp ứng 1 các yêu cầu về an toàn và sức khỏe của quốc gia nhập khẩu. Ta có thể thay CO bằng chứng từ trên nhưng sẽ không được giảm thuế nhập khẩu trực tiếp. Các biện pháp giảm thuế nhập khẩu thường phụ thuộc vào các thoả thuận thương mại giữa cái quốc gia hoặc khu vực thương mại. Chứng từ CO có thể chứng minh được nguồn gốc xuất xứ, điều này liên quan đến viễ thoải thuận thương mại nói trên. Nên doanh nghiệp muốn giảm chi phí nhập khẩu cần có CO hoặc các giấy tờ liên quan khác. Trong LC mục 44C: ghi ngày giao hàng trễ nhất là 24.06.2020 điều này không khớp với hợp đồng là trễ nhất là 16.06.2020. Điều này có thể dẫn đến trễ hạn trong việc giao hàng , các rủi ro về thanh toán, chi phí phát sinh. Từ đó gây tranh chấp phát lí giữa các bên. Mục 48, nhóm đề xuất thêm “ thời gian trình bày trong vòng 21 ngày nhưng trong thời gian hiệu lực của tín dụng” bởi vì nhóm nghĩ nếu thời gian trình bày trong vòng 21 ngày kể từ ngày sau ngày BL nhưng LC hết hạn trước ngày 21 thì điều này có thể gây ra một số hậu quả về rủi ro thanh toán Nếu thời gian LC kết thúc sớm hơn, người bán không đủ thời gian để trình bày dữ liệu và yêu cầu thanh toán. Từ đó không nhận được thanh toán đúng hạn Cần gia hạn hoặc sửa đổi LC. Nếu ngân hàng đồng ý mở lại LC thì người bán có thêm thời gian trình bày, nhưng nếu không thể gian hoặc sử đổi Lc và người bán không thể trình bày đúng hạn, điều này dẫn đến mất cơ hội kinh doanh, tổn thất tiền bạc và thời gian.