Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ THỰC PHẨM

----------

BÁO CÁO SEMINAR

ĐỀ TÀI: MÀNG NHŨ TƯƠNG VẬT LIỆU XỐP THỦY


TINH ỨNG DỤNG TRONG TẠO HỆ DẪN TRUYỀN
THUỐC W/O/W

Môn học: Công nghệ màng lọc ứng dụng – Thứ 4 – Ca 4

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Mai Huỳnh Cang

Nhóm thực hiện: Nhóm 1

TP.HỒ CHÍ MINH-THÁNG 03/2024


DANH SÁCH THÀNH VIÊN

Họ và tên MSSV
1. Hoàng Anh Kiệt 21139315
2. Ngô Công Tiến 21139459
3. Phạm Như Ý 21139507
4. Nguyễn Thị Cẩm Ly 21139332
5. Lê Thị Châu Giang 21139272

i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS Mai Huỳnh
Cang. Trong quá trình học tập và tìm hiểu bộ môn này, chúng em đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ, hướng dẫn rất tận tình bằng tất cả tâm huyết của Cô. Cô đã tạo mọi điều kiện để giúp
chúng em có thể hoàn thành chương trình học với những kiến thức phong phú, quý giá, giúp
chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức và có cái nhìn toàn diện hơn về các vấn đề trong cuộc
sống, bên cạnh đó chúng em còn được Cô hướng dẫn các kỹ năng cần thiết cho tương lai. Từ
những kiến thức và kỹ năng mà Cô truyền tải, chúng em đã dần trả lời được những câu hỏi mà
mỗi cá nhân đang loay hoay cũng như tích luỹ được kiến thức cần để tham gia các buổi phỏng
vấn và sự dạy bảo tận tình của Cô đã góp phần định hướng tương lai cho chúng em. Có lẽ kiến
thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người luôn tồn tại những hạn chế
nhất định, kinh nghiệm thực tế của bạn sinh viên đang còn trên ghế nhà trường còn hạn hẹp,
nên trong quá trình hoàn thành bài, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất
mong nhận được sự góp ý đến từ Cô để bài báo cáo của chúng em được hoàn thiện hơn. Cùng
lời, toàn thể chúng em xin kính chúc Cô và gia đình luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc, thành
công trên con đường sự nghiệp giảng dạy và trong cuộc sống! Một lần nữa xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc đến Cô ạ!

ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
Nhận xét:
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
Điểm đánh giá:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2024

iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................... II
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ........................................................................................ III
MỤC LỤC ......................................................................................................................... IV
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................. VI
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. VII
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................................... 1
1.1. Vật liệu xốp thủy tinh Shirasu ..................................................................................... 1
1.1.1. Cấu tạo của màng ..................................................................................................... 1
1.1.2. Đặc tính hóa lý của màng ......................................................................................... 1
1.2. Ưu và nhược điểm của màng ....................................................................................... 2
1.2.1. Ưu điểm của màng thủy tinh Shirasu ........................................................................ 2
1.2.2. Nhược điểm của màng thủy tinh Shirasu .................................................................. 2
1.2.3. So sánh với các loại màng khác ................................................................................ 2
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP................................................................. 3
2.1. Tổng quan về màng nhũ tương .................................................................................... 3
2.1.1. Nhũ tương ................................................................................................................ 3
2.1.1.1. Nhũ tương (Emulsion) ........................................................................................ 3
2.1.1.2. Nhũ tương kép ................................................................................................... 3
2.1.1.3. Các phương pháp tạo nhũ tương kép .................................................................. 4
2.1.2. Công nghệ nhũ tương hóa màng (Membrane emulsification-ME) ............................. 4
2.1.2.1. Nhũ tương hóa màng (Membrane emulsification-ME) ........................................ 4
2.1.2.2. Nguyên lí hoạt động màng nhũ tương hóa .......................................................... 6
2.1.2.3. Ưu và nhược điểm của màng nhũ tương hóa ....................................................... 7
2.1.2.4. Một số ứng dụng của màng nhũ tương hóa ......................................................... 7
2.2. Nhũ tương hóa màng ứng dụng trong dẫn truyền thuốc ............................................ 8
2.2.1. Khái niệm dẫn truyền thuốc...................................................................................... 8
2.2.2. Mục đích chọn chủ đề .............................................................................................. 8
2.3. Nguyên liệu và cách tiến hành ..................................................................................... 9
2.3.1. Nguyên liệu đầu vào ................................................................................................. 9
2.3.2. Nguyên liệu đầu ra ................................................................................................... 9
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 11
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN ................................................................................................. 12

iv
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 13

v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Các kiểu vật liệu màng xốp thủy tinh (Nguồn SPG menbrane) .............................. 1
Hình 2.1. Các hiện tượng kém ổn định của nhũ tương kép………………….……………..…...3
Hình 2.2. Các phương pháp tạo nhũ tương kép ..................................................................... 4
Hình 2.3. Thiết bị mô phỏng nhũ tương hóa màng (Nguồn: SPG Technlogy) ........................ 5
Hình 2.4. Thiết bị nhũ tương hóa màng trong phòng thí nghiệm. (Nguồn: SPG Technology) 6
Hình 2.5. Quá trình màng nhũ tương..................................................................................... 6
Hình 2.6. Rượu mùi kem (Cream Lipuer) được sản xuất tại Ireland ...................................... 8
Hình 2.8. Hệ thống phân phối thuốc ..................................................................................... 8
Hình 2.9. Hệ dẫn truyền thuốc bằng pha dầu (Lipids for Self-Emulsifying Drug Delivery
Systems) ............................................................................................................................... 9
Hình 2.10. Thuốc Epirubcin Hydrochloddride ...................................................................... 9
Hình 2.11. Quá trình tạo nhũ tương kép (W/O/W) ứng dụng trong dẫn truyền thuốc ........... 10

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
Màng thủy tinh xốp Shirasu SPG
Dầu trong nước O/W
Nước trong dầu W/O
Hỗn hợp ba pha (Nhũ tương kép) (W/O/W) hoặc (O/W/O)
Nhũ tương hóa màng (Membrane emulsion) (ME)
Dầu hạt anh túc Iod (Iodize poppy oil seed) IPSO
Hệ thống phân phối thuốc DDS
Ung thư biểu mô tế bào gan HCC
Protein huyết tương có nồng độ cao trong AFP
máu thai nhi

vii
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Vật liệu xốp thủy tinh Shirasu
1.1.1. Cấu tạo của màng
Màng thủy tinh xốp Shirasu (SPG) là một trong những màng đầu tiên được phát triển
đặc biệt để chuẩn bị nhũ tương.
Màng SPG được đặc trưng bởi các vi lỗ liên kết với nhau, phổ rộng với kích thước lỗ
trung bình sẵn có (0,1–20 mm) và độ xốp cao (50–60%).[1]
Được sản xuất từ thủy tinh mẹ Na2O–CaO–MgO– Al2O3–B2O3–SiO2 thông qua quá
trình tách pha bằng phân hủy spinodal.
Điện trở thủy lực của màng SPG tương đối cao do độ dày thành cao khoảng 100 μm,
nhưng nó có thể được giảm bằng cách làm cho cấu trúc màng không đối xứng.[2]
1.1.2. Đặc tính hóa lý của màng
SPG có khả năng chịu nước cao hơn thủy tinh xốp VYCOR® do hàm lượng Al2O3 cao
hơn (10-15% so với 0,5% của kính Vycor).
Độ bền hóa học của SPG chống lại các dung dịch kiềm tương đối kém, nhưng có thể
được cải thiện bằng cách kết hợp ZrO2 vào bộ xương thủy tinh.[2]

Hình 1.1. Các kiểu vật liệu màng xốp thủy tinh (Nguồn SPG menbrane)

1
1.2. Ưu và nhược điểm của màng
1.2.1. Ưu điểm của màng thủy tinh Shirasu
- Trơ về mặt hóa học, có lỗ lọc rất bé.
- Tương thích phản ứng hóa học, dễ phối trộn trong phòng thí nghiệm.
- Có khả năng chịu đựng nước cao.
- Có thể bọc những hạt có kích thước nano.[2]
1.2.2. Nhược điểm của màng thủy tinh Shirasu
- Màng SPG kém bền trong kiềm
- Dễ bị ảnh hưởng hưởng bởi các lực ngoại cạnh khiến màng đứt.[2]
1.2.3. So sánh với các loại màng khác
Ưu điểm của màng ceramic:
- Ổn định hóa học, cơ học và nhiệt.
- Khả năng khử trùng bằng hơi nước và xả ngược.
- Khả năng chống mài mòn cao.
- Thông lượng cao.
- Độ bền cao.
- Kháng vi khuẩn.
- Khả năng tái sinh.
Nhược điểm của màng ceramic:
- Trọng lượng cao và chi phí sản xuất linh kiện gốm sứ đáng kể. Tuy nhiên, cái
sau thường được bù đắp bằng tuổi thọ lâu dài.
Ưu điểm của màng lọc Teflon:
- Chống nhiệt độ cao tốt.
- Khả năng tương thích hóa học giúp màng lọc Teflon rất linh hoạt để sử dụng
trong phòng thí nghiệm.
- Chống ăn mòn - trơ với hầu hết các hóa chất và dung môi, chống lại axit và
bazơ mạnh, nước và các dung môi hữu cơ khác nhau.
- Bôi trơn cao - hệ số ma sát thấp nhất trong vật liệu rắn.
- Không độc hại - trơ về mặt sinh lý, cấy ghép dài hạn các mạch máu và cơ quan
nhân tạo mà không có phản ứng bất lợi.
Nhược điểm của màng lọc Teflon:
- Trở nên độc hại khi làm việc ở nhiệt độ vượt quá 400°C.
- Giá thành cao.[4]

2
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Tổng quan về màng nhũ tương
2.1.1. Nhũ tương
2.1.1.1. Nhũ tương (Emulsion)
Nhũ tương là sự phân tán keo của hai hoặc nhiều chất lỏng không thể trộn lẫn các pha
trong đó một pha (pha phân tán) được phân tán dưới dạng giọt hoặc các hạt sang pha khác (pha
liên tục). Vì thế, đa dạng có thể điều chế các loại hệ keo khác nhau. Ví dụ, dầu trong nước
(O/W) và nước trong dầu (W/O) là đơn nhũ tương có thể được điều chế, cũng có thể phân ra là
nhũ tương kép, bao gồm nhũ hóa sơ bộ hai giai đoạn (ví dụ, W/O hoặc O/W), tiếp theo là giai
đoạn thứ cấp nhũ hóa thành pha thứ ba dẫn đến hỗn hợp ba pha, chẳng hạn như W/O/W hoặc
O/W/O.[3]
2.1.1.2. Nhũ tương kép
- Nhũ tương kép (Double emulsion) hay “nhũ tương trong nhũ tương” là một hệ nhũ
tương rất phức tạp, nhũ tương kép chứa các giọt nhỏ cũng là nhũ tương. Có nhiều loại nhũ
tương kép nhưng có hai loại các nhóm chính là nhũ tương nước trong dầu trong nước (W/O/W)
và nhũ tương dầu trong nước trong dầu (O/W/O). Nhũ tương kép rất giàu tiềm năng ứng dụng
trong thực phẩm, dược phẩm và công nghiệp mỹ phẩm vì cấu trúc cụ thể của chúng cho phép
kiểm soát việc vận chuyển các hoạt chất sinh học và hóa học hợp chất giữa các lớp. Tuy nhiên,
sự khác biệt giữa các pha bên trong và bên ngoài có thể gây ra nhiều hiện tượng mất ổn định
trong nhũ tương kép như là tạo kem, keo tụ, kết tụ và Ostwald ripening giữa các giọt. Hơn nữa,
nhũ tương bên trong thường bị gián đoạn một phần trong việc chuẩn bị nhũ tương bên ngoài
do lực cơ học. Vì vậy, việc xây dựng và sự ổn định của nhũ tương kép là chìa khóa để khắc
phục nhược điểm và mở rộng ứng dụng của chúng.[4]

Hình 2.1. Các hiện tượng kém ổn định của nhũ tương kép

3
2.1.1.3. Các phương pháp tạo nhũ tương kép
Trước đây, nhũ tương kép được điều chế bằng cách phân tán nhũ tương thứ nhất hoặc
lõi vào pha liên tục khác dưới lực cơ học hoặc áp suất cao. Phương pháp truyền thống này
(phương pháp hai bước nhũ hóa) tuy đơn giản nhưng tiêu tốn nhiều thời gian và công sức. Do
đó, các phương pháp mới để tạo nhũ tương kép đã được phát triển trong những thập kỷ gần
đây.

Hình 2.2. Các phương pháp tạo nhũ tương kép


Trong các phương pháp sử dụng thiết bị đồng hóa cơ học, thời gian trộn là rất quan
trọng vì thời gian ngắn là không đủ để tạo thành nhũ tương kép trong khi chất đồng nhất hơn
nữa có thể phá vỡ những nhũ tương này. Gần đây, máy đồng nhất siêu âm đã được thay thế vai
trò của rotor-stator và bộ đồng nhất áp suất cao, đặc biệt là trong việc phân tán các giọt nano.
Trong một phương pháp tiên tiến khác, nhũ tương bên trong được tiêm vào đến nhũ tương bên
ngoài thông qua các thiết bị vi lỏng mao mạch để đảm bảo rằng mỗi nhũ tương kép chỉ chứa
một giọt. Phương pháp này (nhũ tương hóa vi lỏng) đã được áp dụng cho tạo ra nhũ tương kép
đơn phân tán với hàm lượng cao kiểm soát kích thước giọt.[4]
2.1.2. Công nghệ màng nhũ tương (Membrane emulsification-ME)
2.1.2.1. Màng nhũ tương (Membrane emulsification-ME)
Có rất nhiều phương pháp để sản xuất nhũ tương: sử dụng các thiết bị cơ học để đồng
hóa nhũ tương, khuấy trộn, gần đây người ta còn dùng sóng siêu âm để điều chế nhũ tương.Tuy

4
nhiên, việc kiểm soát kích thước hạt vẫn chưa được thực hiện tốt và tối ưu. Đồng thời, nhũ
tương kép có độ ổn định rất thấp nên chất hoạt hoạt động bề mặt được sử dụng ở nồng độ cao
để tăng tính ổn định và thời hạn sử dụng, tuy nhiên đối với ngành thực phẩm và dược phẩm
đây là điều hạn chế, vì độc tính, độ an toàn và giá thành của các chất hoạt động bề mặt.[5]
Nhũ tương hóa màng (Membrane emulsification-ME) được phát triển bởi Nakashima
và Shimizu ở Nhật Bản vào những năm 1980. Đặc biệt, quá trình nhũ hóa màng đã được áp
dụng thành công để điều chế nhũ tương và viên nang có độ đồng đều cao về kích thước giọt,
thu được với đầu vào ứng suất cơ học thấp. Vì vậy việc ứng dụng màng nhũ hóa mở rộng sang
nhiều lĩnh vực khác nhau, chẳng hạn như phân phối thuốc, y sinh, thực phẩm, mỹ phẩm, nhựa,
hóa học và một số ứng dụng này hiện đang được phát triển ở cấp độ thương mại. Quy mô của
chúng khác nhau từ các nhà máy công nghiệp lớn trong lĩnh vực thực phẩm, sử dụng ở quy mô
trung bình trong ngành công nghiệp polymer và quy mô phòng thí nghiệm trong y sinh.[3]

Hình 2.3. Thiết bị mô phỏng nhũ tương hóa màng (Nguồn: SPG Technlogy)

5
Hình 2.4. Thiết bị nhũ tương hóa màng trong phòng thí nghiệm. (Nguồn: SPG Technology)

2.1.2.2. Nguyên lí hoạt động màng nhũ tương hóa


Nhũ hóa màng là một công nghệ tương đối mới, trong đó màng không được sử dụng
làm rào cản chọn lọc để phân tách các chất mà là tạo cấu trúc vi mô để tạo thành các giọt có
kích thước đều đặn, nghĩa là đồng nhất hoặc được kiểm soát phân bố kích thước giọt. Quá trình
nhũ hóa màng, pha phân tán được ép qua một màng vi xốp và các giọt được hình thành khi mở
lỗ ở phía bên kia của màng, tiếp xúc với pha liên tục. Ở đây, các giọt đạt đến kích thước tới
hạn có thể tách ra một cách tự phát, biến dạng hoặc bị cắt bởi pha liên tục chảy song song với
bề mặt.[3]

Hình 2.5. Quá trình màng nhũ tương

6
2.1.2.3. Ưu và nhược điểm của màng nhũ tương hóa
Ưu điểm của màng nhũ tương hóa:
- ME (Nhũ tương hóa màng-Membrane Emulsion) có một số ưu điểm như: năng
lượng đầu vào thấp (nhiều năng lượng hiệu quả) và tiêu thụ vật liệu, kiểm soát tốt
hơn kích thước giọt và phân bố kích thước (đồng đều) và dễ dàng mở rộng quy
mô. ME có thể được áp dụng cho các thành phần nhạy cảm với lực cắt chẳng hạn
như tinh bột và protein do ứng suất cắt thấp hơn ảnh hưởng đến thành phần của
phương pháp này.[4]
Nhược điểm của màng nhũ tương hóa:
- Tuy nhiên, năng suất nhỏ (m3/ngày), độ phân tán thấp dòng pha và hiện tượng
bám bẩn trên bề mặt màng và/trong lỗ xốp là những yếu tố hạn chế của ME khi so
sánh với các phương pháp cơ học khác. Cho đến nay, thách thức của ME trong
tương lai sẽ tăng năng suất bằng cách phát triển vật liệu màng mới và các đặc tính
của chúng, bằng cách tối ưu hóa các thông số điều kiện thủy động lực cho ME xử
lý và bằng cách kiểm soát sự tắc nghẽn màng trong quá trình lọc. Một thách thức
khác của phương pháp ME là xử lý quy trình làm sạch, có thể cải thiện hiệu quả
lọc và tránh làm hỏng màng.[4]
2.1.2.4. Một số ứng dụng của màng nhũ tương hóa
ME có tiềm năng lớn để sản xuất nhũ tương đơn phân tán và nhũ tương kép với các
thành phần nhạy cảm với lực cắt trong lĩnh vực khác nhau của thực phẩm, dược phẩm, hóa chất
và mỹ phẩm các ngành công nghiệp trong thập kỷ qua. Nhũ tương được tạo ra bằng cách sử
dụng phương pháp ME có độ ổn định tốt, kích thước giọt nhỏ đồng nhất và tương đối, sẽ góp
phần chế tạo các sản phẩm thực phẩm có hàm lượng chất béo thấp. Những giọt dầu đồng dạng
làm cho miếng béo ngậy mà không tăng hoặc thậm chí giảm tổng hàm lượng chất béo (chế độ
ăn ít chất béo), do lượng chất béo lớn hơn diện tích bề mặt ‘mỡ’.
ME đã được sử dụng để điều chế một phạm vi rộng lớn các các sản phẩm, bao gồm nhũ
tương đơn giản (O/W và W/O), nhũ tương kép (W/O/W và O/W/O), viên nang nano/vi mô,
liposome và gel thực phẩm nano/vi khí.
Đầu tiên, nhũ tương nước trong dầu do ME điều chế được dùng để sản xuất sữa nhân
tạo và rượu kem.
Trong ứng dụng hóa mỹ phẩm, ME đã được áp dụng cho việc chuẩn bị nhũ tương O/W
để sản xuất các sản phẩm tẩy rửa, sản phẩm bảo vệ và chăm sóc, v.v.[4]

7
Hình 2.6. Rượu mùi kem (Cream Lipuer) được sản xuất tại Ireland
2.2. Nhũ tương hóa màng ứng dụng trong dẫn truyền thuốc
2.2.1. Khái niệm dẫn truyền thuốc
Dẫn truyền thuốc (Drug Delivery System viết tắt DDS ) được định nghĩa là một công
thức hoặc một thiết bị cho phép đưa dược chất vào cơ thể để cải thiện hiệu quả và độ an toàn
bằng cách kiểm soát tốc độ, thời gian và địa điểm giải phóng thuốc vào cơ thể.

Hình 2.7. Hệ thống phân phối thuốc


2.2.2. Mục đích chọn chủ đề
Tìm hiểu các phương pháp tạo nhũ tương kép ít tiêu tốn năng lượng, giảm giá thành
nhằm mục đích ứng dụng dẫn truyền thuốc trong dược phẩm và mỹ phẩm.Thuốc trị ung thư
được bao bọc nhũ kép (W/O/W) và sau khi tiêm,được giải phóng từ từ vào cơ quan trúng đích.

8
Hình 2.8. Hệ dẫn truyền thuốc bằng pha dầu (Lipids for Self-Emulsifying Drug Delivery
Systems)

2.3. Nguyên liệu và cách tiến hành


2.3.1. Nguyên liệu đầu vào
Epirubicin hydrochloride (thuốc chống ung thư) và Dầu hạt anh túc Iod (Iodize poppy
oil seed-IPSO) W/O nhũ tương bao gồm: pha nước là thuốc chống ung thư được hoà tan 5,8%
glucose và pha dầu là dầu hoa anh túc đã được oxi hoá. Dung dịch pha nước được trộn với dầu
hạt anh túc đã được iot và hỗn hợp sẽ được sử dụng sóng âm hoặc nhũ tương hóa màng trong
10 phút để tạo thành hạt nhũ tương nước trong dầu (W/O).[4]

Hình 2.9. Thuốc Epirubcin Hydrochloddride


2.3.2. Nguyên liệu đầu ra
Các hạt nước trong dầu (W/O) được lắp đầy trong khoang trên của mô đun, khí ni tơ
được cấp ở áp suất 54 kPa vào khoang trên bắt đầu thẩm thấu qua màng thuỷ tinh xốp được
kiểm soát vào buồng nhũ hoá tạo thành hệ nhũ kép (W/O/W) và toàn bộ quy trình được thực
hiện ở nhiệt độ phòng. Sản phẩm đầu ra là hệ dẫn truyền thuốc nhũ tương kép (W/O/W).[4]

9
Hình 2.10. Quá trình tạo nhũ tương kép (W/O/W) ứng dụng trong dẫn truyền thuốc

10
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tuy nhiên, trong W/O/W được chuẩn bị bằng kỹ thuật định lượng màng nhũ tương, có
thể thu được kết quả tốt mà không cần sử dụng chất gây tắc mạch. Những kết quả này chứng
minh đặc tính nổi bật của W/O/W, tức là khả năng giữ thuốc chống ung thư dưới dạng dung
dịch nước, được đóng gói lý tưởng trong các vi giọt IPSO.
Thuốc chống ung thư được tiêm vào gan dưới dạng của W/O/W vẫn còn trong HCC mà
không bị tách rời hoặc được giải phóng khỏi các vi hạt IPSO; hơn nữa nó không tồn tại trong
gan bình thường (dữ liệu chưa được công bố của chúng tôi vào năm 1994). Đặc điểm này phù
hợp cho hóa trị liệu tiêm vào động mạch lặp đi lặp lại thông qua đường tiếp cận cấy ghép thiết
bị khi HCC không thể cắt bỏ hoặc tái phát phải được được điều trị. Giá trị thực của W/O/W
nên được đánh giá thông qua quan sát lâm sàng dài hạn tạo ra dữ liệu chẳng hạn như giảm kích
thước khối u, giảm nồng độ AFP huyết thanh và cuối cùng là kéo dài thời gian sống sót.
Kỹ thuật nhũ hóa màng có khả năng thay đổi các khái niệm cơ bản về hóa trị nhắm mục
tiêu. Nó có thể tạo ra các giọt lipid siêu nhỏ có kích thước bằng nhau và ổn định lâu dài có chứa
cả thuốc ưa nước và thuốc ưa mỡ. Các thuốc ưa nước có thể được bao bọc trong các vi giọt
dưới dạng W/O/W, và các thuốc ưa nước có thể được hòa tan trong các vi giọt lipid dưới dạng
nhũ tương dầu trong nước (O/W). Bằng cách thay đổi loại dầu và thuốc được sử dụng, kỹ thuật
này có thể được áp dụng cho các hệ thống phân phối thuốc khác ngoài việc nhắm mục tiêu hóa
trị cho bệnh nhân.[6]

11
Chương 4. KẾT LUẬN
Chúng ta đã thảo luận về vật liệu xốp thủy tinh Shirasu nhũ tương hóa màng và ứng
dụng của nó trong lĩnh vực dẫn truyền thuốc. Từ các đặc tính độc, vật liệu này đã chứng minh
được khả năng dẫn truyền thuốc một cách hiệu quả và đáng tin cậy.
Vật liệu Shirasu cho phép sự thẩm thấu và hòa tan của các chất hoạt động, tạo điều kiện
lý tưởng cho việc kiểm soát tốc độ phát hành thuốc. Vật liệu Shirasu cũng giữ cho môi trường
ẩm ướt, hỗ trợ quá trình dẫn truyền thuốc.
Ứng dụng của vật liệu này không chỉ giới hạn trong lĩnh vực y tế, mà còn mở ra nhiều
tiềm năng trong các ngành công nghiệp khác như dược phẩm, thực phẩm, và công nghệ sinh
học.
Vật liệu xốp thủy tinh Shirasu nhũ tương hóa màng đóng vai trò quan trọng trong việc
cải thiện hiệu suất và hiệu quả của quá trình dẫn truyền thuốc, đồng thời mở ra nhiều cơ hội và
tiềm năng trong nghiên cứu và ứng dụng trong tương lai.
Tuy nhiên, để đạt được điều này, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà khoa học, kỹ
sư và nhà sản xuất, cũng như sự đầu tư liên tục vào nghiên cứu và phát triển. Với sự tiến bộ
không ngừng của khoa học và công nghệ, chúng ta có thể kỳ vọng vào việc vật liệu xốp thủy
tinh Shirasu sẽ sớm được ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp dược phẩm, mang lại lợi
ích thiết thực cho cả người tiêu dùng và xã hội.

12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] L. Giorno, G. De Luca, A. Figoli, E. Piacentini, and E. Drioli, “Membrane
Emulsification: Principles and Applications,” in Membrane Operations: Innovative
Separations and Transformations, 2009. doi: 10.1002/9783527626779.ch21.
[2] G. Vladisavljevic, “Emulsification using microporous membranes,” Vojnoteh. Glas.,
vol. 59, no. 4, pp. 62–78, 2011, doi: 10.5937/VOJTEHG1104062V.
[3] E. Drioli and L. Giorno, “Membrane Operations: Innovative Separations and
Transformations,” Membr. Oper. Innov. Sep. Transform., pp. 1–551, Jul. 2009, doi:
10.1002/9783527626779.
[4] C. Huynh Mai, T. Thanh Diep, T. T. T. Le, and V. Nguyen, “Advances in colloidal
dispersions: A review,” J. Dispers. Sci. Technol., vol. 41, no. 4, pp. 479–494, Mar. 2020,
doi: 10.1080/01932691.2019.1591970.
[5] D. Venkataramani, A. Tsulaia, and S. Amin, “Fundamentals and applications of particle
stabilized emulsions in cosmetic formulations,” Adv. Colloid Interface Sci., vol. 283, p.
102234, Sep. 2020, doi: 10.1016/J.CIS.2020.102234.
[6] S. Higashi and T. Setoguchi, “Hepatic arterial injection chemotherapy for hepatocellular
carcinoma with epirubicin aqueous solution as numerous vesicles in iodinated poppy-
seed oil microdroplets: clinical application of water-in-oil-in-water emulsion prepared
using a membrane emulsification technique,” Adv. Drug Deliv. Rev., vol. 45, no. 1, pp.
57–64, Dec. 2000, doi: 10.1016/S0169-409X(00)00100-9.

13

You might also like