Professional Documents
Culture Documents
Dao Duc Fintech Chap 1 010222 SV
Dao Duc Fintech Chap 1 010222 SV
Dao Duc Fintech Chap 1 010222 SV
Nội dung
- Tại sao cần quy tắc đạo đức trong tài chính – ngân hàng?
- Quy tắc đạo đức trong lĩnh vực đầu tư
- Quy tắc đạo đức trong lĩnh vực kế toán
- Quy tắc đạo đức trong lĩnh vực ngân hàng
1. TẠI SAO CẦN QUY TẮC ĐẠO ĐỨC TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG?
- Các scandal tài chính làm tổn hại tài sản và mất lòng tin của nhà đầu tư, như gian lận kế toán, thao túng thị
trường, Ponzi scheme, giao dịch nội bộ…
- Các scandal tài chính liên quan đến vi phạm các quy tắc đạo đức, nhằm đạt được các lợi ích cá nhân.
- Những thay đổi về pháp luật không thể xử lý cũng như theo kịp toàn bộ các scandal.
- Nhà đầu tư mong muốn các định chế tài chính và thị trường có sự liêm chính.
- Cá nhân và công ty cần hình thành và phát triển văn hóa liêm chính, nhằm đảm bảo nguyên tắc phục vụ, bảo
toàn tài sản của nhà đầu tư, bên cạnh pháp luật.
Tóm lại:
- Đạo đức là một tập những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực và các giá trị hướng dẫn cá nhân/tổ chức xác định
điều đúng/sai khi đưa ra quyết định/hành động.
- Các tiêu chuẩn và những hành xử đạo đức là cần thiết để gìn giữ sự tin tưởng của nhà đầu tư vào thị trường tài
chính cũng như ngành nghề đầu tư, và bảo vệ quyền lợi của họ. Do đó, các tiêu chuẩn đạo đức giúp thị trường tài
chính tiếp tục tồn tại và phát triển và làm lợi cho xã hội.
2. MỘT SỐ BỘ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC ĐIỂN HÌNH
- Bộ Quy tắc đạo đức và Tiêu chuẩn hành xử nghề nghiệp thể hiện các quy tắc hành xử phù hợp nhất về sự
chuyên nghiệp và gìn giữ tính liêm chính của thị trường vốn và nghề nghiệp quản lý và đầu tư vốn (Viện CFA).
- Bộ Quy tắc về ứng xử trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán (Tổ chức IASBE).
- Quy tắc ứng xử trong lĩnh vực ngân hàng (Hiệp hội ngân hàng Việt Nam - VNBA).
3. BỘ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ TIÊU CHUẨN HÀNH XỬ NGHỀ NGHIỆP CỦA VIỆN CFA
- Áp dụng cho tất cả học viên/thành viên CFA
- Các hình thức phạt gồm: không được dùng tước hiệu CFA, thu hồi chứng chỉ CFA, v.v.
- Ngoài ra, Viện CFA khuyến khích các công ty trong lĩnh vực đầu tư áp dụng Bộ Quy tắc và Tiêu chuẩn về đạo
đức này
3.1. Bộ Quy tắc đạo đức (Code of Ethics)
Các thành viên của Viện CFA (bao gồm những người có chứng chỉ CFA) và các ứng viên CFA (“Thành viên và
Ứng viên”) có trách nhiệm:
Hành động với sự liêm chính, đủ năng lực, có sự thận trọng, tôn trọng và có đạo đức với công chúng, khách
hàng, khách hàng tiềm năng, công ty chủ quản, người lao động, đồng nghiệp trong nghề nghiệp đầu tư và các
thành viên khác trên thị trường vốn toàn cầu.
Đặt chuẩn mực liêm chính của nghề nghiệp đầu tư và lợi ích của khách hàng trên lợi ích cá nhân.
Cần cẩn trọng và đánh giá một cách độc lập khi tiến hành phân tích đầu tư, đề xuất kiến nghị đầu tư, tham
gia vào các hoạt động đầu tư và tham gia vào các hoạt động chuyên môn khác.
Hành nghề và khuyến khích những người khác hành nghề một cách chuyên nghiệp và có đạo đức, từ đó phản
ánh uy tín của bản thân và nghề nghiệp.
Thúc đẩy tính liêm chính và sự phát triển của các thị trường vốn toàn cầu vì lợi ích của xã hội.
Duy trì và nâng cao năng lực chuyên môn, nỗ lực duy trì và nâng cao năng lực của các chuyên gia đầu tư
khác.
Trong trường hợp có sự mâu thuẫn, TUV phải tuân thủ các luật, nguyên tắc hoặc quy định nghiêm minh hơn.
TUV không được cố ý tham gia/hỗ trợ và không được liên quan đến bất kỳ hành vi vi phạm các luật, quy tắc
hoặc quy định nói trên.
Ví dụ:
John làm việc cho công ty đầu tư ở Mỹ, và có một khách hàng Canada.
- Luật liên quan ở Canada ít nghiêm minh hơn Quy tắc đạo đức và Tiêu chuẩn ứng xử CFA
- Luật liên quan của Mỹ ít nghiêm minh hơn luật Canada.
Vậy, John cần tuân theo luật nào?
Các sản phẩm đầu tư và Luật áp dụng
- Các sản phẩm đầu tư cần luôn phù hợp với luật liên quan.
- TUV đặc biệt cần hiểu và cập nhật các luật của nhiều quốc gia khi hoạt động xuyên biên giới
- Cần tham khảo ý kiến từ bộ phận Pháp chế
Lập danh sách các công ty mà họ không muốn cung cấp những nhận định/đánh giá tiêu cực*.
Hạn chế những ưu đãi đặc biệt (như sắp xếp du lịch, nhà hàng…)
Hạn chế quà tặng
Hạn chế đầu tư của TUV vào công ty mà công ty chủ quản đánh giá
Hạn chế đầu tư của TUV vào các đợt IPO
Francesca đã không điều tra sự gia tăng của các hoạt động giao dịch này, và không báo cáo với trưởng bộ phận
pháp chế.
4. BỘ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
- Kế toán viên/kiểm toán viên được tiếp cận với thông tin quan trọng chưa công bố.
- Đạo đức rất quan trọng đối với kế toán, kế toán cần cung cấp các thông tin trung thực cho các quyết định quản
trị doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng trong thị trường vốn. Không có niềm tin vào quá trình lập
BCTC, nhà đầu tư sẽ không tham gia vào thị trường vốn.
- Khách hàng sẽ đánh giá cao kế toán viên, kiểm toán viên có đạo đức, vì thông tin được tạo ra/xác thực bởi các
cá nhân này sẽ đáng tin cậy.
- Các tổ chức nghề nghiệp ICAEW và ACCA đều xem đạo đức rất quan trọng trong lĩnh vực kế toán – kiểm
toán.
5 nguyên tắc trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán:
- Tính liêm chính (Integrity) – trung thực, minh bạch
- Năng lực nghề nghiệp và thận trọng (Professional competence and due care) – yêu cầu phải đạt và duy trì
kiến thức và kỹ năng ở một mức độ nhất định để thực thi công việc được giao. Ngoài ra, yêu cầu phải tận tâm,
thận trọng khi ra quyết định.
- Bảo mật (confidentiality) – không tiết lộ thông tin tài chính nhạy cảm hoặc các bí mật kinh doanh vì các mục
đích tư lợi, trừ khi là yêu cầu/nhiệm vụ công việc/pháp luật
- Hành xử chuyên nghiệp (Professional behavior) – tuân thủ pháp luật và duy trì sự chuyên nghiệp của công ty
kiểm toán, tránh hành vi làm tổn hại uy tín của ngành
- Khách quan (Objectivity) – tránh thiên vị, mâu thuẫn về quyền lợi làm ảnh hưởng đến các xét đoán, tránh bị
ảnh hưởng của người/tổ chức khác
# Integrity: ngoài honesty, stand up for what you believe is true.
# Professional competence and due care: đảm bảo đủ năng lực cho công việc. nếu không đủ thì không nên
engage.
# Confidentiality: auditors có nhiều thông tin quan trọng (budget/year result before published/salary). Nếu được
cho phép thì mới release. Nên nhớ khi audit thì đc tiếp cận thông tin trước khi released ra ngoài. Nếu nghi ngờ
KH rửa tiền => phải thông báo với cơ quan chức năng. Hoặc theo public interest. Hãng dược, có thông tin cho
thấy đợt thử (clinical trial) cho kết quả tệ (dangerous side effects), client giấu kết quả này => có thể báo, nhưng
cần consult legal department.
# Professional behavior: avoid discredit profession: thường thấy khi advertise that cheaper audit, guarantee to
save your tax, other firms are rubbish. Image của auditors: wearing suits => professionalism.
Các mối đe doạn có thể đến từ:
- Các lợi ích cá nhân (self-interest)
- Tự kiểm tra công việc (self-review)
- Sự quen thuộc (familiarity)
- Sự ủng hộ/sự phù hợp (advocacy)
- Sự đe dọa (intimidation)
#Advocacy: where the assurance firm promotes a point of view/opinion to the extent that subsequent objectivity
is compromised.
#intimidation: where the assurance team is deterred from acting properly by actual or perceived threats.
Examples are actual/threatened litigation. In some cases there might be physical intimidation.
Đe dọa từ lợi ích cá nhân:
- tài chính (như sở hữu cổ phiếu trong công ty khách hàng)
- có mối quan hệ kinh doanh thân thiết/sự quen thuộc (làm giảm tính hoài nghi nghề nghiệp và tính khách quan).
Một số mối quan hệ như:
+ Dự định tham gia công ty khách hàng sau khi nghỉ công ty kiểm toán
+ Có tham gia hội đồng quản trị công ty khách hàng
+ Có các mối quan hệ gia đình/cá nhân
- do nhu cầu vay và được bảo lãnh từ công ty khách hàng
- các khoản phí kiểm toán khó đòi
- phí tùy thuộc nội dung báo cáo kiểm toán
- công ty khách hàng chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu (>15% phí của công ty trong 2 năm liên tục)
- nhu cầu giành công ty khách hàng bằng mức phí rất thấp
- quà tặng và sự hiếu khách
Đe dọa từ tự kiểm tra công việc
- công việc gần đây với công ty khách hàng
- cung cấp một dịch vụ nhất định thì có thể không được thực hiện kiểm toán, như các dịch vụ định giá, thuế, kiểm
toán nội bộ, tài chính doanh nghiệp, v.v.
- lập báo cáo tài chính cho công ty khách hàng
5. BỘ CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP VÀ QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ NGÂN HÀNG
(BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 11/QĐ-HHNH NGÀY 25/02/2019 CỦA HỘI ĐỒNG HIỆP
HỘI NGÂN HÀNG VIỆT NAM)
Hoạt động ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, chứa đựng nhiều rủi ro, và kinh doanh trên cơ sở chữ
“tín”. Do vậy, người làm ngân hàng phải tuân theo những yêu cầu và chuẩn mực khắt khe về kiến thức, kinh
nghiệm, đạo đức và tâm thức đúng với nghề của mình.
1. Tính đặc thù của hoạt động ngân hàng đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
vững vàng trước mọi cám dỗ, có trách nhiệm cao để giữ được sự tín nhiệm và lòng tin của khách hàng, đối tác,
uy tín của ngân hàng mình và ngành ngân hàng đối với xã hội.
2. Xây dựng hình ảnh người cán bộ ngân hàng lịch sự, chu đáo, cẩn trọng, liêm chính, tận tâm và chuyên nghiệp;
ứng xử văn hóa đúng mực trong nội bộ và đối với bên ngoài.
Để nâng cao những phẩm chất đạo đức cần thiết của người cán bộ ngân hàng, xây dựng hình ảnh đẹp của ngân
hàng với xã hội, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của ngành ngân hàng trong bối cảnh hiện nay, Hiệp hội Ngân
hàng Việt Nam ban hành Bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử của cán bộ ngân hàng như sau:
Phạm vi áp dụng
1. Bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử của cán bộ ngân hàng (sau đây gọi tắt là Bộ chuẩn
mực) quy định các chuẩn mực đạo đức và quy tắc ứng xử cơ bản cần có của người cán bộ ngân hàng.
2. Bộ chuẩn mực áp dụng đối với Tổ chức hội viên thuộc Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
Mục đích
1. Nâng cao ý thức cho đội ngũ cán bộ ngân hàng về tầm quan trọng và sự cần thiết phải thường xuyên tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức nghề nghiệp và văn hóa ứng xử tốt đẹp để hoàn thành sứ mệnh vinh dự được giao của từng cá
nhân, tổ chức trong ngành ngân hàng.
2. Nêu cao những chuẩn mực đạo đức và quy tắc ứng xử của cán bộ ngân hàng như một sự cam kết để khách
hàng và toàn xã hội giám sát, đánh giá và giúp cán bộ ngân hàng giữ đúng tư cách đạo đức và thái độ ứng xử
đúng mực trong khi thực thi nhiệm vụ.
3. Làm cơ sở cho các Tổ chức hội viên xây dựng và phát triển bộ quy tắc/chuẩn mực đạo đức riêng, phù hợp với
thực tiễn đặc thù kinh doanh và đặc trưng văn hóa của mỗi tổ chức.
CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA CÁN BỘ NGÂN HÀNG
Điều 4. Các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng
1. Tính tuân thủ
a) Cán bộ ngân hàng phải tôn trọng và tuân thủ nghiêm luật pháp, các quy định, quy trình nghiệp vụ của ngành
và của nội bộ ngân hàng.
b) Không được đồng lõa, tiếp tay cho các hành vi vi phạm pháp luật, quy định của ngành và của nội bộ; tránh để
bị tác động, can thiệp dẫn tới làm trái quy định pháp luật.
2. Sự cẩn trọng
a) Cán bộ ngân hàng phải luôn cẩn thận, kỹ lưỡng, cân nhắc thấu đáo, lường đoán kỹ mọi rủi ro để phòng ngừa;
thận trọng trong giao tiếp và giữ kỷ luật phát ngôn; tự giác chịu sự giám sát, kiểm soát theo quy định.
b) Không được chủ quan, liều lĩnh, không được dễ dãi, cả tin; không làm tắt, bỏ qua các bước, các thủ tục trong
quy trình nghiệp vụ đã quy định.
c) Phải đề cao tinh thần tự chịu trách nhiệm, tránh để xảy ra sai sót, sơ suất trong quá trình giải quyết công việc.
3. Sự liêm chính
a) Cán bộ ngân hàng phải luôn tu dưỡng, rèn luyện, xây dựng bản lĩnh nghề nghiệp, giữ gìn sự liêm chính, minh
bạch trong các mối quan hệ liên quan đến lợi ích tài chính và tiền bạc, trung thực, thẳng thắn, nghiêm túc với bản
thân và với những người xung quanh.
b) Phải có tinh thần trách nhiệm bảo vệ tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, tránh lãng phí; không được tham
ô, vụ lợi hoặc tiếp tay cho hành vi tham ô, vụ lợi; không làm lơ khi thấy các hiện tượng sai trái xung quanh, báo
cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm và gây hại cho lợi ích chung.
4. Sự tận tâm và chuyên cần
a) Cán bộ ngân hàng cần phải thực hiện công việc của mình với sự tận tâm và chu đáo; sẵn sàng nhận và hoàn
thành nhiệm vụ với nỗ lực cao.
b) Phải thường xuyên học hỏi, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao kiến thức, rèn luyện để tinh thông chuyên môn
nghiệp vụ.
c) Không được làm việc tắc trách, thiếu tập trung, thiếu tinh thần trách nhiệm.
5. Tính chủ động, sáng tạo, thích ứng
a) Cán bộ ngân hàng cần phải rèn luyện tính tự giác và chủ động, sự tìm tòi, sáng tạo để nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả công tác; rèn luyện khả năng thích ứng trước sự thay đổi của môi trường và yêu cầu trong tình
hình mới; không ngừng cải tiến phương pháp làm việc, nâng cao các kỹ năng mềm của bản thân.
b) Không ỉ lại, dựa dẫm, đẩy việc cho người khác; không bảo thủ, cứng nhắc, gây cản trở cho đổi mới, sáng tạo.
6. Ý thức bảo mật thông tin
a) Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và của tổ chức về bảo mật an toàn thông tin nội bộ và thông
tin khách hàng; không đưa ra thông tin sai lệch, thiếu chính xác, mang tính chủ quan cá nhân gây tổn hại đến tài
sản, thương hiệu, uy tín của tổ chức, của ngành, gây hoang mang, lo ngại, ảnh hưởng đến lòng tin của khách
hàng đối với ngân hàng.
b) Lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu của ngân hàng theo đúng quy định.
c) Không tùy tiện, sơ hở trong trao đổi thông tin, tình hình nội bộ.