Dao Duc Fintech Chap 1 010222 SV

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 17

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC


TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Nội dung
- Tại sao cần quy tắc đạo đức trong tài chính – ngân hàng?
- Quy tắc đạo đức trong lĩnh vực đầu tư
- Quy tắc đạo đức trong lĩnh vực kế toán
- Quy tắc đạo đức trong lĩnh vực ngân hàng

1. TẠI SAO CẦN QUY TẮC ĐẠO ĐỨC TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG?
- Các scandal tài chính làm tổn hại tài sản và mất lòng tin của nhà đầu tư, như gian lận kế toán, thao túng thị
trường, Ponzi scheme, giao dịch nội bộ…
- Các scandal tài chính liên quan đến vi phạm các quy tắc đạo đức, nhằm đạt được các lợi ích cá nhân.
- Những thay đổi về pháp luật không thể xử lý cũng như theo kịp toàn bộ các scandal.
- Nhà đầu tư mong muốn các định chế tài chính và thị trường có sự liêm chính.
- Cá nhân và công ty cần hình thành và phát triển văn hóa liêm chính, nhằm đảm bảo nguyên tắc phục vụ, bảo
toàn tài sản của nhà đầu tư, bên cạnh pháp luật.
Tóm lại:
- Đạo đức là một tập những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực và các giá trị hướng dẫn cá nhân/tổ chức xác định
điều đúng/sai khi đưa ra quyết định/hành động.
- Các tiêu chuẩn và những hành xử đạo đức là cần thiết để gìn giữ sự tin tưởng của nhà đầu tư vào thị trường tài
chính cũng như ngành nghề đầu tư, và bảo vệ quyền lợi của họ. Do đó, các tiêu chuẩn đạo đức giúp thị trường tài
chính tiếp tục tồn tại và phát triển và làm lợi cho xã hội.
2. MỘT SỐ BỘ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC ĐIỂN HÌNH
- Bộ Quy tắc đạo đức và Tiêu chuẩn hành xử nghề nghiệp thể hiện các quy tắc hành xử phù hợp nhất về sự
chuyên nghiệp và gìn giữ tính liêm chính của thị trường vốn và nghề nghiệp quản lý và đầu tư vốn (Viện CFA).
- Bộ Quy tắc về ứng xử trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán (Tổ chức IASBE).
- Quy tắc ứng xử trong lĩnh vực ngân hàng (Hiệp hội ngân hàng Việt Nam - VNBA).
3. BỘ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ TIÊU CHUẨN HÀNH XỬ NGHỀ NGHIỆP CỦA VIỆN CFA
- Áp dụng cho tất cả học viên/thành viên CFA
- Các hình thức phạt gồm: không được dùng tước hiệu CFA, thu hồi chứng chỉ CFA, v.v.
- Ngoài ra, Viện CFA khuyến khích các công ty trong lĩnh vực đầu tư áp dụng Bộ Quy tắc và Tiêu chuẩn về đạo
đức này
3.1. Bộ Quy tắc đạo đức (Code of Ethics)
Các thành viên của Viện CFA (bao gồm những người có chứng chỉ CFA) và các ứng viên CFA (“Thành viên và
Ứng viên”) có trách nhiệm:

 Hành động với sự liêm chính, đủ năng lực, có sự thận trọng, tôn trọng và có đạo đức với công chúng, khách
hàng, khách hàng tiềm năng, công ty chủ quản, người lao động, đồng nghiệp trong nghề nghiệp đầu tư và các
thành viên khác trên thị trường vốn toàn cầu.
 Đặt chuẩn mực liêm chính của nghề nghiệp đầu tư và lợi ích của khách hàng trên lợi ích cá nhân.
 Cần cẩn trọng và đánh giá một cách độc lập khi tiến hành phân tích đầu tư, đề xuất kiến nghị đầu tư, tham
gia vào các hoạt động đầu tư và tham gia vào các hoạt động chuyên môn khác.
 Hành nghề và khuyến khích những người khác hành nghề một cách chuyên nghiệp và có đạo đức, từ đó phản
ánh uy tín của bản thân và nghề nghiệp.
 Thúc đẩy tính liêm chính và sự phát triển của các thị trường vốn toàn cầu vì lợi ích của xã hội.
 Duy trì và nâng cao năng lực chuyên môn, nỗ lực duy trì và nâng cao năng lực của các chuyên gia đầu tư
khác.

3.2. Các Tiêu chuẩn hành xử nghề nghiệp (Standards)


1. Chuyên nghiệp (Professionalism)
1A. Có kiến thức về luật pháp
Thành ứng viên (TUV) phải hiểu và tuân thủ tất cả các luật, quy tắc và quy định (bao gồm Bộ quy tắc đạo đức và
Tiêu chuẩn hành xử nghề nghiệp của Viện CFA) của chính phủ, cơ quan quản lý, cơ quan cấp phép, hoặc hiệp
hội nghề nghiệp quản lý hoạt động chuyên môn của TUV.

Trong trường hợp có sự mâu thuẫn, TUV phải tuân thủ các luật, nguyên tắc hoặc quy định nghiêm minh hơn.

TUV không được cố ý tham gia/hỗ trợ và không được liên quan đến bất kỳ hành vi vi phạm các luật, quy tắc
hoặc quy định nói trên.

Ví dụ:
John làm việc cho công ty đầu tư ở Mỹ, và có một khách hàng Canada.
- Luật liên quan ở Canada ít nghiêm minh hơn Quy tắc đạo đức và Tiêu chuẩn ứng xử CFA
- Luật liên quan của Mỹ ít nghiêm minh hơn luật Canada.
Vậy, John cần tuân theo luật nào?
Các sản phẩm đầu tư và Luật áp dụng
- Các sản phẩm đầu tư cần luôn phù hợp với luật liên quan.
- TUV đặc biệt cần hiểu và cập nhật các luật của nhiều quốc gia khi hoạt động xuyên biên giới
- Cần tham khảo ý kiến từ bộ phận Pháp chế

1B. Độc lập và khách quan


- Các TUV cần đạt được và duy trì tính độc lập, khách quan trong hoạt động chuyên môn của mình.
- Các TUV không được đề nghị, mời chào, đòi hỏi hoặc chấp nhận quà tặng, trợ cấp, thù lao hoặc tiền công có
thể ảnh hưởng đến tính độc lập và khách quan của chính các TUV hoặc người khác.
- Cụ thể, TUV cần:

 Lập danh sách các công ty mà họ không muốn cung cấp những nhận định/đánh giá tiêu cực*.
 Hạn chế những ưu đãi đặc biệt (như sắp xếp du lịch, nhà hàng…)
 Hạn chế quà tặng
 Hạn chế đầu tư của TUV vào công ty mà công ty chủ quản đánh giá
 Hạn chế đầu tư của TUV vào các đợt IPO

1C. Làm sai lệch thông tin


TUV không được cố ý làm sai lệch thông tin liên quan đến các hoạt động phân tích đầu tư, kiến nghị, hoạt động,
hoặc các hoạt động chuyên môn khác.
Diễn đạt sai là các lời tuyên bố không đúng sự thật, hoặc bỏ sót các sự kiện hoặc lời tuyên bố sai/gây hiểu nhầm
ở bất kỳ hình thức nào (nói, quảng cáo, văn bản, email, v.v).
- TUV không được đảm bảo suất sinh lời đối với những khoản đầu tư có rủi ro*
- Bỏ sót thông tin, đổi các số liệu, làm hiểu lầm về hiệu quả của một công ty/TUV
- Cẩn trọng đối với các báo cáo xếp hạng tín nhiệm, báo cáo nghiên cứu của bên thứ 3 & tránh đạo văn
- Báo cáo việc sử dụng nhân sự của bên thứ 3 (nếu có)
- Báo cáo/giải thích và chọn lựa thước đo phù hợp về hiệu quả quản lý đầu tư với khách hàng.
1D. Hành vi sai trái
Các TUV không được tham gia vào các hoạt động chuyên môn có dấu hiệu thiếu trung thực, gian lận, hoặc
lừa đảo hoặc có hành vi ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín nghề nghiệp, tính liêm chính hoặc năng lực của bản thân.

2. Sự liêm chính của thị trường vốn


2A. Thông tin quan trọng chưa công bố
TUV thường có được thông tin quan trọng chưa công bố khi tương tác với khách hàng => cần giữ kín các thông
tin này, không được dùng thông tin cho mục đích tư lợi.
TUV sở hữu các thông tin quan trọng chưa công bố có thể ảnh hưởng đến giá trị của tài sản đầu tư không được
hành động dựa trên hoặc khiến người khác hành động dựa trên các thông tin đó.
Thông tin quan trọng:
- Thông tin có ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu
- Ví dụ: thu nhập, các sản phẩm mới/đột phá sắp được thương mại hóa, thay đổi ban lãnh đạo, sáp nhập, cổ tức…
Thông tin chưa công bố:
- Thông tin chưa được phổ biến trên thị trường
- Thông tin cần được phổ biến đến một lượng lớn công chúng thông qua thông cáo báo chí, các nền tảng trực
tuyến hoặc báo giấy để có thể xem là thông tin đã công bố

Lý thuyết Mosaic (Lý thuyết Mảnh ghép)


- Lý thuyết cho phép các nhân viên phân tích thu thập thông tin từ các nguồn đã công khai và chưa công khai
và không quan trọng – nhằm đưa ra các báo cáo phân tích hoặc kiến nghị đầu tư.
- Nhân viên phân tích cần lưu giữ các hoạt động nghiên cứu nhằm chứng minh các báo cáo/khuyến nghị đầu tư
là dựa trên các thông tin tổng hợp, và không phải là các thông tin quan trọng, chưa công bố.
- TUV có thể dùng các thông tin công bố và thông tin không quan trọng chưa công bố để đưa ra các khuyến
nghị/quyết định đầu tư, dù các kết luận từ các thông tin đó có thể là thông tin quan trọng nội bộ nếu nó được
truyền đạt trực tiếp đến nhân viên phân tích từ một công ty.
Phương tiện truyền thông đại chúng
- TUV khi sử dụng thông tin được phổ biến trên nền tảng trực tuyến chỉ được truy cập bởi các thành viên có
đăng ký (membership) cần đảm bảo thông tin đó được công khai, như trên trang web, báo giấy, thông cáo báo
chí. Nếu không, việc sử dụng các thông tin đó được xem là vi phạm 2A.
- TUV phổ biến thông tin trên nền tảng trực tuyến cần đảm bảo thông tin được tiếp cận bởi tất cả khách hàng
hoặc được công khai cho các nhà đầu tư.
- Nền tảng trực tuyến không được làm lợi cho một nhóm nhỏ, mà gây thiệt cho đa số.
Các chuyên gia trong ngành
- Để hiểu tốt hơn về một ngành/sản phẩm cụ thể, TUV được phép tham vấn các chuyên gia trong ngành mà
không vi phạm 2A.
- Tuy nhiên, TUV cần đảm bảo họ không yêu cầu/đòi hỏi hoặc sử dụng thông tin chưa công bố từ các chuyên
gia.
2B. Thao túng thị trường.
- TUV không được tham gia vào các hành vi làm sai lệch giá hoặc thổi phồng khối lượng giao dịch một cách
giả tạo nhằm đánh lừa người tham gia thị trường.
- Hành vi này làm tổn hại quyền lợi/tài sản của các nhà đầu tư, và làm giảm lòng tin của họ vào thị trường và
ngành nghề đầu tư.
- Có hai loại: thao túng thông tin vs thao túng giao dịch.
Thao túng thông tin
- Phổ biến các thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn nhằm bóp méo khối lượng giao dịch và định giá của thị
trường
- Các nền tảng trực tuyến có thể hỗ trợ đắc lực cho các hành vi này.
Vd: tạo nhiều tài khoản trên các nền tảng trực tuyến để lan truyền tin đồn.
Thao túng giao dịch
- Thực hiện giao dịch nhằm gây ra nhầm lẫn cho các đối tượng tham gia thị trường.
Vd: (các trader thỏa thuận giá thấp của một loại hàng hóa để ảnh hưởng đến giao dịch của hàng hóa này trong
tương lai) => short-sell.
- Các công ty nhỏ dễ là đối tượng của hành vi này vì giao dịch ít và ít thanh khoản.

3. Trách nhiệm đối với khách hàng


3A. Trung thành, Thận trọng và Quan tâm
- TUV có bổn phận trung thành với khách hàng và phải hành động với sự quan tâm hợp lý và xét đoán thận
trọng.
- TUV phải hành động vì lợi ích của khách hàng và đặt lợi ích khách hàng trên lợi ích của công ty và lợi ích riêng
của các TUV.
- Quyền lợi của khách hàng được đặt lên trên hết; TUV phải thực hiện suy xét, đánh giá và quan tâm như khi
quyết định cho chính tài sản/quyền lợi của TUV trong trường hợp tương tự.
Xác định khách hàng thực chất
Vd: CEO Toyota thuê bạn để quản lý quỹ hưu trí của Toyota. Vậy khách hàng của bạn là ai?
Quản lý danh mục tài sản của khách hàng
- TUV cần quản lý danh mục đầu tư của khách hàng theo chỉ thị đầu tư.
- Tất cả quyết định đầu tư phải có xem xét trong tổng thể danh mục đầu tư.
Vd: Andrew quản lý tài sản của các cá nhân giàu có.
- Một phần thù lao Andrew dựa vào khối lượng giao dịch.
- Andrew thực hiện rất nhiều giao dịch cho các tài khoản này, và các giao dịch là phù hợp cho các khách hàng.
- Andrew có vi phạm Quy tắc đạo đức hay Tiêu chuẩn hành xử CFA?
3B. Đối xử công bằng
TUV phải đối xử công bằng và khách quan với mọi khách hàng khi cung cấp phân tích đầu tư, đề xuất kiến nghị
đầu tư, thực hiện đầu tư, hoặc tham gia vào các hoạt động chuyên môn khác.
“Công bằng” (Fair) không có nghĩa là “như nhau” (Equally).
Có những mức độ dịch vụ khác nhau và điều này là chấp nhận được, miễn là các mức độ dịch vụ này được công
bố và sẵn sàng cung cấp cho tất cả khách hàng.
Khuyến nghị đầu tư
Tất cả khách hàng phải có cơ hội công bằng để khai thác các khuyến nghị đầu tư
Nếu một khách hàng không biết khuyến nghị đã thay đổi, tư vấn cho họ trước khi chấp nhận lệnh.
Hành động đầu tư
Đối xử với tất cả khách hàng một cách công bằng – cân nhắc mục tiêu đầu tư, bối cảnh, v.v.
Không khách hàng nào bị bất lợi trong quá trình phân phối các chứng khoán có tiềm năng tốt (như IPO tốt)
Công khai quy trình phân bổ chứng khoán.
Vd: Susan quản lý danh mục đầu tư gồm 1000 tài khoản
Susan được tiếp cận với các đợt IPO tốt, và những đợt IPO này cho thấy suất sinh lời tốt.
Susan vừa được phân 100 cổ phiểu của một đợt IPO hấp dẫn. Susan nên chia cổ phiếu này cho các tài khoản cô
quản lý như thế nào?
a. Phân phối cổ phiếu cho tất cả tài khoản theo tỷ lệ
b. Phân phối cổ phiếu cho 100 tài khoản được chọn một cách ngẫu nhiên không có hoàn lại (without
replacement)
c. Phân phối cổ phiếu cho 100 tài khoản lớn nhất
3C. Phù hợp
1. Khi tham gia vào mối quan hệ tư vấn với khách hàng, TUV có trách nhiệm:
a. Điều tra kỹ càng kinh nghiệm đầu tư, mục tiêu rủi ro và lợi nhuận, và khó khăn tài chính của khách hàng hoặc
khách hàng tiềm năng trước khi đưa ra các khuyến nghị đầu tư hoặc thực hiện đầu tư và phải đánh giá lại và cập
nhật các thông tin này một cách thường xuyên, ít nhất là mỗi năm.
b. Xác định xem tài sản đầu tư có phù hợp với tình hình tài chính của khách hàng và theo đúng các mục tiêu, ủy
nhiệm đầu tư và hạn chế đã xác định của khách hàng hay không khi đưa ra khuyến nghị đầu tư hoặc thực hiện
đầu tư.
c. Đánh giá sự phù hợp của các tài sản đầu tư trên phương diện tổng danh mục đầu tư của khách hàng.
2. Khi chịu trách nhiệm quản lý một danh mục đầu tư theo ủy nhiệm đầu tư, chiến lược hoặc phong cách cụ thể,
TUV chỉ được đưa ra các khuyến nghị đầu tư hoặc thực hiện các hoạt động đầu tư phù hợp với các mục tiêu và
hạn chế đã được xác định của danh mục đầu tư.
3. Giải thích cho khách hàng các chi tiết (về rủi ro liên quan đến đầu tư)
3D. Trình bày về hiệu quả đầu tư
Khi công bố các thông tin về hiệu quả đầu tư, TUV phải nỗ lực hợp lý để đảm bảo rằng các thông tin này công
bằng, chính xác và đầy đủ.
- TUV không được trình bày sai hiệu quả hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về hiệu quả đầu tư, và cần giải
thích về rủi ro liên quan*
- Cung cấp thông tin về hiệu quả đầu tư một cách hợp lý và đầy đủ (thông báo về thuế, phí và hiệu quả kỳ trước,
các tài khoản đã đóng, sử dụng thước đo hiệu quả của danh mục tương tự)
- Không khẳng định hay hàm ý về việc đảm bảo một suất sinh lời cụ thể, dù trước đây đã đạt suất sinh lời tương
tự.
Vd: *đạt 100% suất sinh lời trong 1 st year (100 => 200$); đạt -50% suất sinh lời trong 2 nd year (200 => 100$).
Vậy, trung bình 25%/năm?
3E. Bảo mật thông tin.
TUV phải bảo mật thông tin về các khách hàng hiện tại, khách hàng cũ và các khách hàng tiềm năng, trừ khi:
1. Các thông tin này liên quan đến các hoạt động bất hợp pháp của khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng,
2. Pháp luật yêu cầu TUV công bố các thông tin này, hoặc
3. Khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng cho phép công bố các thông tin này
4. Chia sẻ thông tin cho đồng nghiệp nếu người này cùng làm dịch vụ cho khách hàng này
Các kênh và quy trình thông tin cần đảm bảo ngăn ngừa việc lan truyền thông tin mật của khách hàng một cách
vô ý*.
*Các đạo luật về bảo mật dữ liệu nghiêm minh hơn đã được ban hành trong những năm gần đây.

4. Trách nhiệm đối với công ty chủ quản


4A. Trung thành.
Trong các vấn đề liên quan đến công việc của mình tại công ty chủ quản, TUV phải hành động vì lợi ích của
công ty chủ quản (CTCQ) và không được làm ảnh hưởng đến việc công ty chủ quản sử dụng lợi thế về kỹ
năng và năng lực của TUV, tiết lộ thông tin mật, hoặc gây ra thiệt hại khác cho công ty chủ quản.
Trách nhiệm của CTCQ
- Xây dựng một môi trường làm việc tích cực, bao gồm văn hóa đạo đức
- Khuyến khích các hành vi đạo đức, không khuyến khích các hành vi phi đạo đức
Công việc độc lập
TUV không thực hiện công việc độc lập mang tính cạnh tranh có thể làm tổn hại lợi ích của CTCQ
Nếu muốn tham gia vào công việc mang tính cạnh tranh, TUV phải thông báo cho CTCQ về công việc, thời hạn
thực hiện, thù lao, và chỉ được tiến hành công việc đó nếu CTCQ đồng ý.
Rời công ty chủ quản
TUV cần tiếp tục trung thành với CTCQ hiện tại cho đến khi việc thôi việc được xác nhận.
Cụ thể, TUV không thu thập các bí mật kinh doanh, sử dụng sai/thu thập các thông tin bí mật, mời chào, lôi kéo
khách hàng của CTCQ trong khi vẫn đang làm việc cho CTCQ, hoặc thu thập thông tin của khách hàng mà chưa
được sự đồng ý của CTCQ.
TUV được phép sử dụng kỹ năng và kinh nghiệm có được từ CTCQ cũ, đồng thời các thông tin cơ bản có thể
nhớ lại, hoặc tên của khách hàng trước.
Ngoài ra, TUV cần hiểu về quy trình “tuýt còi” và khuyến nghị CTCQ xây dựng quy trình theo các thông lệ tốt
nhất.
Vd: Fisher đang làm việc cho Generous Finance, một quỹ đầu tư. Fisher dự định mở một công ty tương tự với
đối tác. Họ đã nộp đơn xin giấy phép môi giới từ chính quyền. Fisher chưa thông báo cho CTCQ về ý định mở
công ty mới. Tuy nhiên, anh và đối tác không lôi kéo khách hàng nào của CTCQ hiện tại.
Vậy, Fisher có vi phạm tiêu chuẩn 4A-Trung thành không?
4B. Các thỏa thuận thù lao khác.
TUV không được nhận quà tặng, trợ cấp, thù lao, hoặc tiền công làm ảnh hưởng đến hoặc có thể tạo ra xung đột
lợi ích với công ty chủ quản, trừ khi có văn bản đồng ý của tất cả các bên liên quan.
TUV nhận quà tặng từ khách hàng liên quan đến hiệu quả đầu tư/dịch vụ trong quá khứ cần thông báo cho CTCQ
để phù hợp với tiêu chuẩn 1B – Độc lập & Khách quan.
TUV sắp nhận thù lao hoặc lợi ích cho những dịch vụ trong tương lai cần nhận được sự chấp thuận của CTCQ để
phù hợp với tiêu chuẩn 4B – Các thỏa thuận thù lao khác.
Vd:
Troy là thành viên hội đồng quản trị của Peak Animations. Anh không nhận được thù lao bằng hiện kim, nhưng
được tham gia miễn phí các sự kiện chiếu phim và công viên giải trí của Peak.
Troy mua các cổ phiếu của Peak Animations cho các tài khoản khách hàng anh quản lý, và việc mua này phù hợp
với các tài khoản này. Troy không thông báo thỏa thuận với Peak Animations cho CTCQ. Troy tin rằng anh
không cần báo cáo cho CTCQ vì anh không nhận được thù lao bằng tiền.
Troy có vi phạm tiêu chuẩn 4B không?
4C. Trách nhiệm của các Thành viên giám sát.
TUV phải nỗ lực hợp lý để đảm bảo rằng bất kỳ đối tượng nào chịu sự giám sát hoặc thuộc thẩm quyền quản lý
của TUV phải tuân thủ các luật, quy tắc, quy định và Bộ quy tắc và Chuẩn mực này.
TUV cần:
- nỗ lực hợp lý để ngăn ngừa và phát hiện các vi phạm luật, quy tắc và quy định.
- phải thực hiện trách nhiệm quản lý đối với nhân viên (giới thiệu các quy tắc đạo đức cho nhân viên; có huấn
luyện liên tục cho nhân viên về các chính sách tuân thủ; thường xuyên đánh giá tuân thủ cho nhân viên; đánh
giá/xem xét hoạt động của nhân viên để xác định có vi phạm quy tắc đạo đức hay không; phản hồi ngay khi phát
hiện có vi phạm).
- khi có vi phạm, TUV cần:
+ phản hồi nhanh chóng
+ xác định phạm vi vi phạm (1 người hay nhiều người, quy mô tài sản, v.v.)
+ tăng cường giám sát hoặc đặt ra các hạn chế đối với hành vi của nhân viên đang chịu sự điều tra về vi phạm
+ thường xuyên đánh giá và cập nhật quy trình tuân thủ để ngăn ngừa vi phạm trong tương lai
- nên từ chối trách nhiệm quản lý nếu công ty không có/hoặc có không đầy đủ hệ thống pháp chế
Vd: Edwards là trader của Stevenson Brokerage, đảm nhận tiến hành các giao dịch có quy mô lớn cho các khách
hàng lớn nhất của CTCQ. Francesca là quản lý pháp chế, chịu trách nhiệm giám sát hoạt động giao dịch/đầu tư
của CTCQ. Một phần thù lao của cả Francesca và Edwards phụ thuộc vào khối lượng giao dịch trong năm tài
chính. Francesca nhận thấy khối lượng giao dịch gia tăng đối với các tài khoản mà Edwards quản lý. Trong đó,
các lệnh có thể thực hiện gộp thay vì chia nhỏ thành nhiều giao dịch.

Francesca đã không điều tra sự gia tăng của các hoạt động giao dịch này, và không báo cáo với trưởng bộ phận
pháp chế.

5. Phân tích, khuyến nghị và hoạt động đầu tư


5A. Cơ sở Thận trọng và Hợp lý
TUV có trách nhiệm:
1. Thận trọng, độc lập, và tận tâm trong hoạt động phân tích đầu tư, đề xuất kiến nghị đầu tư và tiến hành hoạt
động đầu tư.
2. Có cơ sở hợp lý và đầy đủ cho hoạt động phân tích, kiến nghị đầu tư hoặc thực hiện đầu tư dựa vào các kết quả
nghiên cứu và điều tra phù hợp.
- TUV cần nỗ lực nghiên cứu, xem xét tất cả các vấn đề liên quan khi đưa ra khuyến nghị đầu tư
- Mức độ xem xét, nghiên cứu tùy thuộc vào vai trò của TUV khi đưa ra khuyến nghị đầu tư cũng như các nguồn
lực CTCQ hỗ trợ TUV (như báo cáo tài chính, báo cáo bên thứ 3)
- Khi sử dụng báo cáo nghiên cứu của bên thứ 3, TUV cần xác định tính tin cậy của nghiên cứu – như xác định
sự phù hợp của các giả định, tính cập nhật và tính độc lập, tính vững của các báo cáo này.
- Khuyến nghị CTCQ đánh giá định kỳ hiệu quả của báo cáo từ bên thứ 3.
Sử dụng báo cáo định lượng
- TUV cần hiểu các thông số, giả định, và các hạn chế của các mô hình mà họ sử dụng
- TUV cần xem xét nhiều giả định và tình huống để phù hợp với sự biến động của các khoản đầu tư
Vd: TUV cần xem xét các kịch bản thay đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng như thế nào đối với các khoản đầu tư
Phát triển mô hình định lượng
- TUV hiểu các phương diễn kỹ thuật của sản phẩm/dịch vụ
- Xem xét khung thời gian dữ liệu được đưa vào mô hình
- Hiểu các giả định của mô hình
- Đảm bảo mô hình có nhiều kịch bản
Đối với CTCQ
- Có chính sách yêu cầu các báo cáo nghiên cứu/khuyến nghị đầu tư dựa trên cơ sở đầy đủ và hợp lý
- Có những hướng dẫn/tiêu chí đo lường được để đảm bảo các báo cáo/khuyến nghị mang tính đầy đủ và hợp lý
- Đưa ra hướng dẫn để xác định số tình huống tối thiểu cần phải kiểm tra đối với các mô hình
- Đưa ra các tiêu chí đo lường được để đánh giá bên cung cấp dịch vụ nghiên cứu/tư vấn thứ 3
Vd:
Philip là CEO của công ty quản lý quỹ cỡ trung. Công ty này phụ thuộc nhiều vào báo cáo nghiên cứu của bên
thứ 3 để đưa ra khuyến nghị / thực hiện giao dịch.
Công ty của Philip sử dụng dịch vụ của một công ty có tên tuổi về nghiên cứu chứng khoán. Công ty này gần đây
được trao tặng giải thưởng về thành tích nghiên cứu liên quan đến ngành hàng tiêu dùng lâu bền ở Bắc Mỹ.
Philip tin tưởng vào chất lượng của nghiên cứu của công ty này, và không thực hiện bất kỳ đánh giá độc lập nào
để xác định chất lượng và độ chính xác của dữ liệu nhận được từ công ty này. Philip có xác nhận nguồn nghiên
cứu từ công ty này và có giải thích điều này với khách hàng.
Philip có vi phạm tiêu chuẩn hành xử của CFA?
5B. Giao tiếp với Khách hàng và Khách hàng tiềm năng
TUV có trách nhiệm:
1. Công bố cho khách hàng và khách hàng tiềm năng hình thức cơ bản và các nguyên tắc chung của quy trình
đầu tư mà TUV sử dụng để phân tích đầu tư, lựa chọn chứng khoán và xây dựng danh mục đầu tư và phải kịp
thời công bố các thay đổi có thể ảnh hưởng quan trọng đến các quy trình này.
2. Công bố cho khách hàng và khách hàng tiềm năng về các hạn chế và rủi ro quan trọng liên quan đến quy trình
đầu tư.
3. Sử dụng óc phán đoán hợp lý khi xác định các yếu tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân tích đầu tư,
đưa ra khuyến nghị hoặc thực hiện đầu tư và thông báo cho khách hàng và khách hàng tiềm năng về các yếu tố
này.
4. Phân biệt rõ giữa thông tin thực tế và nhận định khi trình bày kết quả phân tích và kiến nghị đầu tư.
Tóm lại, TUV cần truyền đạt các yếu tố quan trọng và cung cấp thông tin một cách rõ ràng, thường xuyên và kịp
thời để hỗ trợ khách hàng đưa ra quyết định hợp lý.
Thông báo với khách hàng về quy trình đầu tư
- Khách hàng cần hiểu được các đặc điểm cơ bản của tài sản hay sản phẩm đầu tư
- TUV cần:
+ Mô tả quy trình ra quyết định đầu tư của CTCQ
+ Giải thích các rủi ro và hạn chế của quy trình đầu tư
+ Giải thích các thay đổi đối với quy trình đầu tư (đặc biệt là các rủi ro và hạn chế mới)
Xác định rủi ro và hạn chế
- TUV chỉ rõ rủi ro và hạn chế của hành động đầu tư hoặc khuyến nghị đầu tư
- Thông báo đầy đủ các rủi ro thị trường và rủi ro khác do sử dụng các công cụ tài chính phức tạp
- Thông báo các hạn chế trong quá trình ra quyết định đầu tư, như thanh khoản và khả năng tài chính
Phân định thực tế, ý kiến và mô hình
- Đảm bảo tách bạch thực tế và ý kiến
- Thảo luận các hạn chế và giả định của bất kỳ các mô hình tài chính và quy trình để thực hiện các phân tích
- Giải thích với khách hàng là đầu ra của các mô hình định lượng (quantitative models) là các ước tính về các kết
quả trong tương lai, chứ không phải kết quả chắc chắn
Vd: Emma là chuyên gia phân tích khí ga và dầu ở công ty GeoField Consultancy Group. Emma đang thực hiện
báo cáo đánh giá năng lực sản xuất dầu thô của Naija Oil Corporation. Đánh giá này giúp đưa ra khuyến nghị đầu
tư.
Naija Oil Corporation đã thăm dò một nguồn dầu mỏ quan trọng ở bở tây bắc Nigeria. Emma đã đưa ra ước tính
về trữ lượng dầu (thông qua các tính toán). Emma đã ghi như sau: “dựa vào việc năng lực sản xuất dầu tăng
500,000 thùng/ngày, tôi cho rằng Naija Oil Corp nên là “Strong Buy”.
Emma vi phạm tiêu chuẩn 5B – Giao tiếp với khách hàng và khách hàng tiềm năng không?
5C. Lưu hồ sơ.
TUV có trách nhiệm thiết lập và duy trì hồ sơ thích hợp để hỗ trợ hoạt động phân tích đầu tư, khuyến nghị và
thực hiện đầu tư và các tài liệu liên quan đến đầu tư khác và các thông tin liên quan đến đầu tư khác cung cấp
cho khách hàng và khách hàng tiềm năng*.
- Ghi chú cá nhân trong các buổi họp với các viên chức ở công ty được đánh giá
- Các báo cáo của bên thứ 3
- Thông cáo báo chí của công ty được đánh giá
- Các trao đổi với nhà cung ứng, các giám đốc, khách hàng của công ty được đánh giá, v.v.
- Có thể lưu giữ các bằng chứng ở dạng bản cứng hoặc điện tử

6. Xung đột lợi ích


6A. Công bố Xung đột.
TUV phải thực hiện công bố thông tin đầy đủ và hợp lý về tất cả các vấn đề có thể làm giảm mức độ độc lập và
khách quan của các TUV hoặc cản trở TUV thực hiện trách nhiệm với khách hàng, khách hàng tiềm năng và
công ty chủ quản.
TUV phải đảm bảo rằng các thông tin công bố là dễ tiếp cận, được trình bày bằng ngôn ngữ đơn giản và truyền
đạt các thông tin liên quan một cách hiệu quả.
TUV phải thông báo các mâu thuẫn tiềm năng và thực tế
Một nguồn gây mâu thuẫn là cơ chế khen thưởng trong đó khuyến khích các tiêu chí hiệu quả trong ngắn hạn cho
các TUV, nhưng làm hạn chế gia tăng giá trị dài hạn cho khách hàng.
Nếu mâu thuẫn không thể tránh được, cần thông báo mâu thuẫn này một cách đầy đủ.
Thông báo mâu thuẫn đối với CTCQ
- TUV cần thông báo đầy đủ cho CTCQ về các mâu thuẫn tiềm tàng cũng như thực tế.
- Sở hữu cổ phiếu mà TUV phải đánh giá hoặc đưa ra khuyến nghị, tham gia thành viên hội đồng quản trị công ty
phải đánh giá, và các áp lực về tài chính và áp lực khác cần được thông báo ngay.
- TUV cần nỗ lực hợp lý để tránh các mâu thuẫn tiềm tàng.
Thông báo mâu thuẫn với khách hàng
- Quan hệ giữa công ty được đánh giá và TUV, hoặc quan hệ giữa công ty được đánh giá và CTCQ luôn cần
được thông báo cho khách hàng.
Ví dụ:
- Tham gia quản lý hoặc tư vấn cho công ty được đánh giá
- Các hoạt động ngân hàng đầu tư (investment banking)
- Hoạt động môi giới chứng khoán, hoạt động dealer market-making
- Sở hữu cổ phiếu trực tiếp/gián tiếp của công ty được đánh giá
- Các thông báo khác: fee arrangements, non-standard fee structures, and sub-advisory relationships within the
firm.
Vd: trường hợp làm thị trưởng bán thời gian có thể có những mâu thuẫn với công việc phân tích đang thực hiện.
Mâu thuẫn (tiềm tàng và thực tế) giữa các phòng ban
Loại mâu thuẫn: nhân viên phân tích chịu áp lực phải đưa ra các báo cáo thuận lợi cho việc phát hành chứng
khoán của công ty được đánh giá
Loại mâu thuẫn: đơn vị Marketing yêu cầu nhân viên phân tích đưa ra khuyến nghị chọn mua chứng khoán để có
được doanh thu
Yêu cầu: hai thành viên của hai phòng có thể giao tiếp thông qua một bên trung gian (phòng pháp chế)
Mâu thuân do vấn đề sở hữu chứng khoán
- Sell-side analyst phải thông báo việc sở hữu chứng khoán của công ty mà họ khuyến nghị mua.
- Buy-side analyst phải thông báo về quy trình báo cáo các giao dịch cá nhân và nắm giữ cổ phiếu của họ.
Mâu thuẫn do là giám đốc đến từ:
- Nhiệm vụ đối với khách hàng và nhiệm vụ đối với cổ đông của công ty được phân tích
- Các hình thức thù lao như quyền chọn cổ phiếu
- Chức vụ giám đốc tạo ra các cơ hội để nhận được các thông tin quan trọng chưa công khai
Ví dụ:
Clark, CFA, là CFO của Alliance Premium Brokers. Clark được Axion Corporation yêu cầu hỗ trợ phát hành cổ
phiếu của Axion. Axion sẽ trả Clark cao hơn trung bình cho mỗi cổ phiếu bán cho khách hàng của Alliance
Premium Brokers.
Clark đã thông báo cho tất cả khách hàng và phòng Pháp chế của Alliance Premium về khoản thù lao cao hơn
trung bình này.
Clark có vi phạm Tiêu chuẩn 6A – Thông báo các mâu thuẫn không?
6B. Thứ tự ưu tiên của các giao dịch.
Giao dịch đầu tư của khách hàng và công ty chủ quản sẽ được ưu tiên hơn so với các giao dịch đầu tư trong đó
TUV là chủ sở hữu hưởng lợi.
Các giao dịch cho khách hàng phải được ưu tiên so với giao dịch của TUV hoặc CTCQ.
TUV được thực hiện đầu tư cá nhân, miễn là:
- Khách hàng của họ không bị mất ưu thế do giao dịch hay khoản đầu tư này
- TUV không được hưởng lợi cá nhân từ các giao dịch được thực hiện với danh nghĩa cho khách hàng
- TUV phải tuân thủ với các luật và quy định liên quan
Quy trình tuân thủ Tiêu chuẩn 6B
- Hạn chế TUV tham gia IPO
- Hạn chế TUV tham gia vào các private placement
- Thiết lập giai đoạn không/hạn chế đầu tư (blackout/restricted periods): TUV có liên quan đến quá trình ra
quyết định cần thiết lập giai đoạn blackout để ưu tiên cho khách hàng thực hiện đầu tư
- Quy trình báo cáo các khoản đầu tư cá nhân: thông báo các chứng khoán nắm giữ, confirmation of trades to the
firm and the employee, và quy trình preclearance.
- Thông báo chính sách về giao dịch cá nhân cho khách hàng theo yêu cầu
Ví dụ:
Cook là thực tập sinh nghiên cứu của một quỹ đầu tư. Perry, cán bộ pháp chế của quỹ, chịu trách nhiệm giám sát
các giao dịch cổ phiếu của mọi nhân viên. Perry điều tra các giao dịch cá nhân của Cook và phát hiện Cook kiếm
lời nhờ bán khống cổ phiếu ngay trước khi các cổ phiếu này được liệt kê vào danh sách “SELL” của quỹ.
Cook đã bỏ không báo cáo các giao dịch cá nhân trên báo cáo giao dịch cá nhân hàng tháng. Hơn nữa, Cook đã
không nộp báo cáo giao dịch cá nhân hơn 2 tháng.
Cook và Perry có vi phạm Tiêu chuẩn 6B – Ưu tiên của giao dịch không?
C. Phí giới thiệu.
TUV phải công bố cho công ty chủ quản, khách hàng và khách hàng tiềm năng, khi thích hợp, về bất kỳ khoản
thù lao, tiền công hoặc lợi ích nào nhận được từ hoặc thanh toán cho các đối tượng giới thiệu sản phẩm hoặc dịch
vụ
Thông báo Phí giới thiệu quan trọng vì nó:
- cho phép khách hàng và CTCQ đánh giá sự thiên vị/khách quan trong các khuyến nghị của các khoản đầu tư
- là một phần chi phí của dịch vụ
Khi TUV nhận Phí giới thiệu:
- thông báo về khoản phí trước khi ký kết hợp đồng với khách hàng hoặc với một khách hàng tiềm năng
- thông báo về cấu trúc của phí
Khi TUV trả Phí giới thiệu
- thông báo khi họ trả phí hoặc cung cấp một khoản thù lao cho bên nhận phí giới thiệu
Ví dụ:
Franc làm việc trong bộ phận nghiên cứu tại Zeus Investment Bank. Franc nhận thù lao cho việc giới thiệu khách
hàng cho bộ phận môi giới mà cuối cùng có giao dịch thật sự.
Franc đã giới thiệu một số khách hàng cho bộ phận môi giới ở Zeus Investment Bank, và có thông báo cho khách
hàng: “tôi nhận thù lao cho việc giới thiệu khách hàng cho bộ phận môi giới”.
7.Trách nhiệm với tư cách là thành viên của Viện CFA hoặc ứng viên CFA
7A. Ứng xử với tư cách là những Người tham gia các Chương trình của CFA Institute
TUV không được tham gia vào các hành vi có thể gây ảnh hưởng đến uy tín hoặc sự liêm chính của CFA
Institute hoặc chứng chỉ CFA hoặc sự liêm chính, hợp lệ hoặc đảm bảo cho các chương trình của CFA Institute.
7B. Dẫn chiếu đến CFA Institute, Chứng chỉ CFA và Chương trình CFA.
Khi dẫn chiếu đến CFA Institute, Thành viên CFA Institute hoặc vị trí ứng viên Chương trình CFA, TUV không
được đưa ra tuyên bố sai hoặc phóng đại ý nghĩa hoặc hàm nghĩa của tư cách thành viên CFA Institute, có chứng
chỉ CFA hoặc vị trí ứng viên Chương trình CFA.

4. BỘ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
- Kế toán viên/kiểm toán viên được tiếp cận với thông tin quan trọng chưa công bố.
- Đạo đức rất quan trọng đối với kế toán, kế toán cần cung cấp các thông tin trung thực cho các quyết định quản
trị doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng trong thị trường vốn. Không có niềm tin vào quá trình lập
BCTC, nhà đầu tư sẽ không tham gia vào thị trường vốn.
- Khách hàng sẽ đánh giá cao kế toán viên, kiểm toán viên có đạo đức, vì thông tin được tạo ra/xác thực bởi các
cá nhân này sẽ đáng tin cậy.
- Các tổ chức nghề nghiệp ICAEW và ACCA đều xem đạo đức rất quan trọng trong lĩnh vực kế toán – kiểm
toán.
5 nguyên tắc trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán:
- Tính liêm chính (Integrity) – trung thực, minh bạch
- Năng lực nghề nghiệp và thận trọng (Professional competence and due care) – yêu cầu phải đạt và duy trì
kiến thức và kỹ năng ở một mức độ nhất định để thực thi công việc được giao. Ngoài ra, yêu cầu phải tận tâm,
thận trọng khi ra quyết định.
- Bảo mật (confidentiality) – không tiết lộ thông tin tài chính nhạy cảm hoặc các bí mật kinh doanh vì các mục
đích tư lợi, trừ khi là yêu cầu/nhiệm vụ công việc/pháp luật
- Hành xử chuyên nghiệp (Professional behavior) – tuân thủ pháp luật và duy trì sự chuyên nghiệp của công ty
kiểm toán, tránh hành vi làm tổn hại uy tín của ngành
- Khách quan (Objectivity) – tránh thiên vị, mâu thuẫn về quyền lợi làm ảnh hưởng đến các xét đoán, tránh bị
ảnh hưởng của người/tổ chức khác
# Integrity: ngoài honesty, stand up for what you believe is true.
# Professional competence and due care: đảm bảo đủ năng lực cho công việc. nếu không đủ thì không nên
engage.
# Confidentiality: auditors có nhiều thông tin quan trọng (budget/year result before published/salary). Nếu được
cho phép thì mới release. Nên nhớ khi audit thì đc tiếp cận thông tin trước khi released ra ngoài. Nếu nghi ngờ
KH rửa tiền => phải thông báo với cơ quan chức năng. Hoặc theo public interest. Hãng dược, có thông tin cho
thấy đợt thử (clinical trial) cho kết quả tệ (dangerous side effects), client giấu kết quả này => có thể báo, nhưng
cần consult legal department.
# Professional behavior: avoid discredit profession: thường thấy khi advertise that cheaper audit, guarantee to
save your tax, other firms are rubbish. Image của auditors: wearing suits => professionalism.
Các mối đe doạn có thể đến từ:
- Các lợi ích cá nhân (self-interest)
- Tự kiểm tra công việc (self-review)
- Sự quen thuộc (familiarity)
- Sự ủng hộ/sự phù hợp (advocacy)
- Sự đe dọa (intimidation)
#Advocacy: where the assurance firm promotes a point of view/opinion to the extent that subsequent objectivity
is compromised.
#intimidation: where the assurance team is deterred from acting properly by actual or perceived threats.
Examples are actual/threatened litigation. In some cases there might be physical intimidation.
Đe dọa từ lợi ích cá nhân:
- tài chính (như sở hữu cổ phiếu trong công ty khách hàng)
- có mối quan hệ kinh doanh thân thiết/sự quen thuộc (làm giảm tính hoài nghi nghề nghiệp và tính khách quan).
Một số mối quan hệ như:
+ Dự định tham gia công ty khách hàng sau khi nghỉ công ty kiểm toán
+ Có tham gia hội đồng quản trị công ty khách hàng
+ Có các mối quan hệ gia đình/cá nhân
- do nhu cầu vay và được bảo lãnh từ công ty khách hàng
- các khoản phí kiểm toán khó đòi
- phí tùy thuộc nội dung báo cáo kiểm toán
- công ty khách hàng chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu (>15% phí của công ty trong 2 năm liên tục)
- nhu cầu giành công ty khách hàng bằng mức phí rất thấp
- quà tặng và sự hiếu khách
Đe dọa từ tự kiểm tra công việc
- công việc gần đây với công ty khách hàng
- cung cấp một dịch vụ nhất định thì có thể không được thực hiện kiểm toán, như các dịch vụ định giá, thuế, kiểm
toán nội bộ, tài chính doanh nghiệp, v.v.
- lập báo cáo tài chính cho công ty khách hàng

5. BỘ CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP VÀ QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ NGÂN HÀNG
(BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 11/QĐ-HHNH NGÀY 25/02/2019 CỦA HỘI ĐỒNG HIỆP
HỘI NGÂN HÀNG VIỆT NAM)
Hoạt động ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, chứa đựng nhiều rủi ro, và kinh doanh trên cơ sở chữ
“tín”. Do vậy, người làm ngân hàng phải tuân theo những yêu cầu và chuẩn mực khắt khe về kiến thức, kinh
nghiệm, đạo đức và tâm thức đúng với nghề của mình.
1. Tính đặc thù của hoạt động ngân hàng đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
vững vàng trước mọi cám dỗ, có trách nhiệm cao để giữ được sự tín nhiệm và lòng tin của khách hàng, đối tác,
uy tín của ngân hàng mình và ngành ngân hàng đối với xã hội.
2. Xây dựng hình ảnh người cán bộ ngân hàng lịch sự, chu đáo, cẩn trọng, liêm chính, tận tâm và chuyên nghiệp;
ứng xử văn hóa đúng mực trong nội bộ và đối với bên ngoài.
Để nâng cao những phẩm chất đạo đức cần thiết của người cán bộ ngân hàng, xây dựng hình ảnh đẹp của ngân
hàng với xã hội, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của ngành ngân hàng trong bối cảnh hiện nay, Hiệp hội Ngân
hàng Việt Nam ban hành Bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử của cán bộ ngân hàng như sau:

Phạm vi áp dụng
1. Bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử của cán bộ ngân hàng (sau đây gọi tắt là Bộ chuẩn
mực) quy định các chuẩn mực đạo đức và quy tắc ứng xử cơ bản cần có của người cán bộ ngân hàng.
2. Bộ chuẩn mực áp dụng đối với Tổ chức hội viên thuộc Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam

Mục đích
1. Nâng cao ý thức cho đội ngũ cán bộ ngân hàng về tầm quan trọng và sự cần thiết phải thường xuyên tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức nghề nghiệp và văn hóa ứng xử tốt đẹp để hoàn thành sứ mệnh vinh dự được giao của từng cá
nhân, tổ chức trong ngành ngân hàng.
2. Nêu cao những chuẩn mực đạo đức và quy tắc ứng xử của cán bộ ngân hàng như một sự cam kết để khách
hàng và toàn xã hội giám sát, đánh giá và giúp cán bộ ngân hàng giữ đúng tư cách đạo đức và thái độ ứng xử
đúng mực trong khi thực thi nhiệm vụ.
3. Làm cơ sở cho các Tổ chức hội viên xây dựng và phát triển bộ quy tắc/chuẩn mực đạo đức riêng, phù hợp với
thực tiễn đặc thù kinh doanh và đặc trưng văn hóa của mỗi tổ chức.

CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA CÁN BỘ NGÂN HÀNG
Điều 4. Các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng
1. Tính tuân thủ
a) Cán bộ ngân hàng phải tôn trọng và tuân thủ nghiêm luật pháp, các quy định, quy trình nghiệp vụ của ngành
và của nội bộ ngân hàng.
b) Không được đồng lõa, tiếp tay cho các hành vi vi phạm pháp luật, quy định của ngành và của nội bộ; tránh để
bị tác động, can thiệp dẫn tới làm trái quy định pháp luật.
2. Sự cẩn trọng
a) Cán bộ ngân hàng phải luôn cẩn thận, kỹ lưỡng, cân nhắc thấu đáo, lường đoán kỹ mọi rủi ro để phòng ngừa;
thận trọng trong giao tiếp và giữ kỷ luật phát ngôn; tự giác chịu sự giám sát, kiểm soát theo quy định.
b) Không được chủ quan, liều lĩnh, không được dễ dãi, cả tin; không làm tắt, bỏ qua các bước, các thủ tục trong
quy trình nghiệp vụ đã quy định.
c) Phải đề cao tinh thần tự chịu trách nhiệm, tránh để xảy ra sai sót, sơ suất trong quá trình giải quyết công việc.
3. Sự liêm chính
a) Cán bộ ngân hàng phải luôn tu dưỡng, rèn luyện, xây dựng bản lĩnh nghề nghiệp, giữ gìn sự liêm chính, minh
bạch trong các mối quan hệ liên quan đến lợi ích tài chính và tiền bạc, trung thực, thẳng thắn, nghiêm túc với bản
thân và với những người xung quanh.
b) Phải có tinh thần trách nhiệm bảo vệ tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, tránh lãng phí; không được tham
ô, vụ lợi hoặc tiếp tay cho hành vi tham ô, vụ lợi; không làm lơ khi thấy các hiện tượng sai trái xung quanh, báo
cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm và gây hại cho lợi ích chung.
4. Sự tận tâm và chuyên cần
a) Cán bộ ngân hàng cần phải thực hiện công việc của mình với sự tận tâm và chu đáo; sẵn sàng nhận và hoàn
thành nhiệm vụ với nỗ lực cao.
b) Phải thường xuyên học hỏi, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao kiến thức, rèn luyện để tinh thông chuyên môn
nghiệp vụ.
c) Không được làm việc tắc trách, thiếu tập trung, thiếu tinh thần trách nhiệm.
5. Tính chủ động, sáng tạo, thích ứng
a) Cán bộ ngân hàng cần phải rèn luyện tính tự giác và chủ động, sự tìm tòi, sáng tạo để nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả công tác; rèn luyện khả năng thích ứng trước sự thay đổi của môi trường và yêu cầu trong tình
hình mới; không ngừng cải tiến phương pháp làm việc, nâng cao các kỹ năng mềm của bản thân.
b) Không ỉ lại, dựa dẫm, đẩy việc cho người khác; không bảo thủ, cứng nhắc, gây cản trở cho đổi mới, sáng tạo.
6. Ý thức bảo mật thông tin
a) Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và của tổ chức về bảo mật an toàn thông tin nội bộ và thông
tin khách hàng; không đưa ra thông tin sai lệch, thiếu chính xác, mang tính chủ quan cá nhân gây tổn hại đến tài
sản, thương hiệu, uy tín của tổ chức, của ngành, gây hoang mang, lo ngại, ảnh hưởng đến lòng tin của khách
hàng đối với ngân hàng.
b) Lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu của ngân hàng theo đúng quy định.
c) Không tùy tiện, sơ hở trong trao đổi thông tin, tình hình nội bộ.

You might also like