Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Ôn Tập Giáo Dục Học (Dành Cho Sinh Viên Khối Ngành Sư Phạm)
Đề Cương Ôn Tập Giáo Dục Học (Dành Cho Sinh Viên Khối Ngành Sư Phạm)
Q: Anh chị hãy trình bày và phân tích vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên khi tiến
hành hoạt động sư phạm:
Q: Hoạt động sư phạm của người giáo viên có những đặc điểm gi?
Q: Vì sao nói hoạt động sư phạm của người giáo viên mang tính khoa học, nghệ thuật, sáng
tạo?
Q: Để trở thành người giáo viên đúng mực, giáo viên cần hội tụ những năng lực và phẩm
chất gì?
+ Xác định nội dung tìm hiểu học sinh và tập thể học sinh
Tên, tuổi: giúp GV nắm được thông tin cơ bản của HS, tạo điều kiện để thấu hiểu
học sinh tốt hơn.
Hoàn cảnh gia đình, tình trạng sức khỏe: Nhằm hỗ trợ cho các em (động viên,
khuyến khích trong học tập) tốt hơn, có cách ứng xử phù hợp. Đồng thời, tạo sự
liên kết tốt hơn giữa GV và gia đình HS.
Sở thích, tính cách, định hướng nghề nghiệp:
+ Xác định các cách thức để tìm hiểu, nắm vững học sinh: thông qua hai phương thức
trực tiếp và gián tiếp.
Quan sát thái độ và hành vi của học sinh và trao đổi trực tiếp.
Dành ra ít thời gian cho học sinh giới thiệu về bản thân.
Tổ chức hoạt động viết thư hay điền phiếu (những sở thích cá nhân, ưu khuyết
điểm của học sinh hoặc những điều mà học sinh mong muốn giáo viên thực hiện
trong buổi học,…)
Giao tiếp và trao đổi với phụ huynh để tìm hiểu những thông tin cần thiết của học
sinh
Tạo những bài khảo sát về mức độ hiểu bài của học sinh sau buổi học
+ Lập kế hoạch cụ thể để tìm hiểu học sinh
Cần lên kế hoạch trước và các bước cần thiết để tìm hiểu học sinh nhưng không
gây ra các cảm giác khó chịu, và ảnh hưởng mối quan hệ giữa học sinh và giáo
viên.
Nhớ tên học sinh của mình: Việc bạn nhớ tên học sinh của mình một phần nào
đó sẽ gieo rắc trong tâm lý của các em rằng mình được thầy cô quan tâm và theo
dõi.
Cởi mở chủ động giao tiếp với phụ huynh: Phụ huynh là nơi dễ dàng để tiếp cận
những thông tin về học sinh của mình để biết hơn về tình trạng, hoàn cảnh học
sinh của mình.
Thường xuyên quan tâm đến học sinh: Bắt đầu có thể bằng việc để tâm đến
những thói quen, những việc học sinh làm thường ngày khi sinh hoạt cùng với các
bạn. Mỗi học sinh đều có những đặc điểm và thế mạnh riêng, phát hiện và trau dồi
khả năng của các em giúp các em thành người có ích cho xã hội.
Tích cực hỗ trợ và đóng góp ý kiến cho học sinh: Khi muốn rút ngắn khoảng
cách thầy và trò cần cởi mở hơn và luôn trong tâm thế sẵn sàng hỗ trợ, đóng góp ý
kiến cho học sinh.
+ Thu thập và xử lí thông tin học sinh.
Thu thập thông tin là quá trình tập hợp thông tin (xác định nhu cầu, tìm nguồn
thông tin, tổng hợp thông tin) theo những tiêu chí cụ thể nhằm làm rõ những vấn
đề, nội dung liên quan đến học sinh.
Xử lí thông tin là quy trình biến đổi các dòng dữ liệu đầu vào (đối chiếu, chọn
lọc) thành các dòng thông tin kết quả một cách khoa học, chính xác, khách quan
nhằm cung cấp những cơ sở để nhìn nhận về học sinh.
Cần phải khái quát thông tin về toàn bộ lớp học. Qua đó người giáo viên nắm
được tình hình mọi mặt của lớp, và có thể xây dựng kế hoạch, mục tiêu giảng dạy,
giải pháp phù hợp.
Gắn liền với các phương pháp và các công cụ điện tử, từ đó việc xử lí khối
lượng thông tin khổng lồ, đa dạng ngày càng nhanh chóng và hiệu quả.
Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin học sinh giúp người giáo viên có cái nhìn đa chiều khi
xem xét, đánh giá về một học sinh từ đó nắm bắt tốt hơn đặc điểm riêng biệt của học sinh và
có phương pháp giáo dục phù hợp.
+ Vận dụng các phương pháp tác động phù hợp đối với học sinh:
Sự tác động này có thể đến trực tiếp thông qua quá trình thực hiện hoạt động dạy
học và giáo dục cũng như sau giờ học.
Tùy vào đối tượng học sinh mà áp dụng các phương pháp phù hợp vì người học là
chủ thể luôn luôn vận động và phát triển.
Một số phương pháp và kỹ năng có thể áp dụng:
Kỹ năng gợi mở, kỹ năng đồng cảm, kỹ năng phản hồi, kỹ năng tạo lập
không khí giao tiếp thoải mái, bình đẳng, kỹ năng lắng nghe,…
Phương pháp quan sát; phương pháp động viên, khen ngợi; phương pháp
phân tích sản phẩm;…
Việc áp dụng phương pháp nào, phương pháp đơn hay tích hợp phụ thuộc vào tính
chất phức tạp trong đặc điểm tâm lý và nhân cách (tại thời điểm đang xét đến) của
học sinh.
- Thứ hai, Nhóm năng lực tổ chức dạy học và giáo dục:
+ Thiết kế kế hoạch dạy học và giáo dục học sinh:
Mục tiêu:
Xác định được nội dung cho buổi học
Đảm bảo tiến độ học tập và kiểm tra
Tạo ra một môi trường học tập tốt hơn.
Cơ sở xây dựng:
Căn cứ vào kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch giáo dục của Bộ
giáo dục.
Căn cứ vào nội dung môn học: Chủ đề, thời lượng, phương tiện,...
Căn cứ vào tình hình đội ngũ giáo viên, học sinh, điều kiện nhà trường, địa
phương.
Phải đảm bảo kế hoạch giáo dục của mình phù hợp với định hướng giáo
dục của nhà trường.
Yêu cầu:
Giúp HS làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức,
kĩ năng đã học vào đời sống.
Giúp HS hình thành nền móng cho sự phát triển toàn diện về nhân cách,
phẩm chất, tinh thần.
Giúp HS tự điều chỉnh hành vi và hoàn thiện phẩm chất, năng lực cần thiết
đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân.
Lưu ý:
Chủ động nắm chắc toàn bộ kiến thức bài giảng.
Xây dựng kế hoạch cụ thể, lộ trình rõ ràng, nội dung kiến thức cung cấp
cần đạt chuẩn, áp dụng được vào trong thực tế.
Triển khai kế hoạch dạy học đảm bảo trình tự, nội dung. Có thể thực hiện
việc hoạt động thí điểm.
Tổ chức và đánh giá lại kết quả học tập của học sinh không được áp đặt.
+ Tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục học sinh theo kế hoạch:
Kế hoạch dạy học là một bản thiết kế và hướng dẫn cụ thể cho việc thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy một môn học hay một bài học.
Mô hình: Hoạt động khởi động Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động
luyện tập Hoạt động vận dụng Hoạt động tìm tòi mở rộng
Các yếu tố tác động:
Có kỹ năng về giao tiếp, ngôn ngữ.
Có kiến thức chuyên môn.
Bảo đảm các nguyên tắc giao tiếp sư phạm.
Tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục cần phải dựa trên sự tìm hiểu và
nắm vững năng lực học sinh
Cần linh hoạt sao cho phù hợp điều kiện thực tiễn.
+ Đánh giá kết quả dạy học và giáo dục học sinh:
Mục đích:
Xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện của học sinh theo
chương trình giáo dục phổ thông.
Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời.
Giúp cha mẹ, người giám hộ tham gia đánh giá quá trình.
Giúp các tổ chức xã hội nắm bắt thông tin chính xác.
Yêu cầu:
Căn cứ vào yêu cầu trong Chương trình giáo dục phổ thông.
Đảm bảo tính chính xác, toàn diện, công bằng, trung thực và khách quan.
Giúp cha mẹ, người giám hộ tham gia đánh giá quá trình.
Giúp các tổ chức xã hội nắm bắt thông tin chính xác.
Hình thức:
Đánh giá bằng nhận xét (lời nói, chữ viết,...)
Đánh giá bằng điểm số
Hình thức đánh giá với các môn học khác: Giáo dục thể chất, mỹ thuật, âm
nhạc.
Cách thức:
Đánh giá thường xuyên
Đánh giá định kỳ
Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Đánh giá học sinh được miễn học phần thực hành
Đánh giá học sinh khuyết tật
- Thứ ba, Nhóm năng lực nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
+ Định nghĩa: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là một loại hình
nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh
hưởng của nó.
+ Các bước thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
1. Hiện trạng: giáo viên tìm ra những hạn chế trong dạy-học, xác định nguyên
nhân gây ra và chọn 1 nguyên nhân để thay đổi
Tìm ra những hạn chế của hiện trạng Xác định nguyên nhân gây ra
hiện trạng đó Chọn 1 nguyên nhân mình muốn thay đổi.
Sử dụng một số câu hỏi để phân tích hiện trạng.
2. Giải pháp thay thế: giáo viên suy nghĩ các giải pháp thay thế và liên hệ với các
giải pháp đã thành công để có thể áp dụng
Các ví dụ về giải pháp đã được triển khai thành công tại nơi khác.
Điều chỉnh từ các mô hình khác.
Các giải pháp do chính giáo viên nghĩ ra.
3. Vấn đề nghiên cứu: giáo viên nêu ra các giả thuyết.
Không đưa ra đánh giá về mặt giá trị (Chủ quan, không nghiên cứu được).
Có thể kiểm chứng bằng số liệu.
4. Thiết kế: giáo viên lựa chọn thiết kế, thu thập dữ liệu đáng tin cậy, xác định
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, quy mô và thời gian
5. Đo lường: giáo viên xây dựng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo
nguyên nhân
6. Phân tích: giáo viên phân tích và giải thích các dữ liệu thu được
7. Kết quả: giáo viên đưa ra câu trả lời, các kết luận và khuyến nghị
- Thứ tư, Nhóm năng lực hoạt động xã hội:
+ Phối hợp với các lực lượng giáo dục.
Trong nhà trường: giữa giáo viên với giáo viên; giáo viên với ban giám hiệu,
giáo viên với công nhân viên chức
Ngoài nhà trường: giữa giáo viên với phụ huynh, giáo viên với các cơ quan địa
phương, giáo viên với các tổ chức xã hội.
+ Giao tiếp, tham vấn, tư vấn, hỗ trợ trong các mối quan hệ xã hội (GV chỉ có kiến thức
cơ bản và tư vấn, tham vấn tâm lý nhằm định hướng học sinh.)
+ Xử lý tình huống giáo dục.
- Thứ năm, Nhóm năng lực tự học, tự bồi dưỡng, phát triển bản thân:
+ Nguyên nhân: kiến thức là vô tận và có xu hướng ngày càng đa dạng, cập nhật; phát
triển năng lực thích ứng, thích nghi với sự thay đổi;
+ Cách thức:
Tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nghề nghiệp (tập huấn, tiếp xúc trao
đổi với các chuyên gia), hỗ trợ đồng nghiệp.
Phát triển kỹ năng sống;
Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ, các nguồn học liệu số hỗ trợ
giáo viên nhằm củng cố chuyên môn, nghiệp vụ.
Q: Trình bày hiểu biết của anh chị về chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông?
Q: Anh chị hãy trình bày một số đinh hướng để giáo viên có thể phát triển nghề nghiệp giáo
viên phổ thông
Q: Vì sao nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt?
Q: Vì sao nói Giáo dục học là khoa học về giáo dục con người?
Q: Trình bày và phân tích mục đích và mục tiêu giáo dục nói chung. Liên hệ đến mục tiêu và
mục đích giáo dục của Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Q: Trình bày nội dung nguyên lí giáo dục ở nước ta hiện nay?
Q: Quá trình giáo dục là gì? Phân tích đặc trưng cấu trúc của quá trình giáo dục.
Q: Anh/chị hãy trình bày những hiểu biết cơ bản về “Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam”,
từ đó cho biết giáo dục phổ thông có tầm quan trọng và tác động như thế nào đến người học
tại Việt Nam.
Q: Trình bày những hiểu biết của anh/chị về chương trình, kế hoạch giáo dục phổ thông
Q: Trình bày các thành tố trong cơ cấu tổ chức nhà trường phổ thông:
(SV trình bày các tổ chức chính trong nhà trường phổ thông, có thể tham khảo các gợi ý
trong giáo trình “Giáo dục học”)
- Thứ nhất, Bộ máy lãnh đạo, quản lí trường phổ thông
+ Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường: lãnh đạo nhà trường hoạt động dựa trên
khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật.
+ Hiệu trưởng: người chịu trách nhiệm cao nhất về công tác giáo dục và quản lí trong nhà
trường.
+ Phó Hiệu trưởng: chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về các nhiệm vụ được Hiệu
trưởng phân công, cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về nhiệm vụ được giao.
- Thứ hai, Hội đồng trường phổ thông.
+ Chịu trách nhiệm về phương hướng hoạt động, huy động và giám sát việc sử dụng các
nguồn lực dành cho nhà trường.
+ Gồm: đại diện tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, ban giám hiệu, đại diện công đoàn,
đại diện tổ chức Đoàn Thanh niên (nếu có), đại diện các tổ chuyên môn, tổ văn phòng.
- Thứ ba, Tổ chuyên môn:
+ Thực hiện công tác giáo dục học sinh theo bộ môn (tổ bộ môn) dựa trên sự chỉ đạo,
phân công của ban giám hiệu, đứng đầu là Hiệu trưởng.
+ Mỗi tổ có tổ trưởng và có từ 1-2 tổ phó đặt dưới sự quản lí, bổ nhiệm của hiệu trưởng.
- Thứ tư, Tổ văn phòng:
+ Có ít nhất 1 tổ gồm viên chức thực hiện công tác văn thư, kế toán, thủ quỹ,…
+ Gồm Tổ trưởng, tổ phó đặt dưới sự bổ nhiệm và quản lý của hiệu trưởng.
- Thứ năm, các hội đồng khác trong nhà trường (Hội đồng khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội
đồng tư vấn,…)
- Thứ sáu, các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường (Công Đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác,…)
- Thứ bảy, các tổ chức của học sinh:
+ Khối, lớp: được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng.
+ Các tổ chức học sinh thuộc phạm vi toàn trường: câu lạc bộ, đội Cờ đỏ,…
+ Lớp học: tổ chức học tập cơ sở ở trường phổ thông, nơi diễn ra những hoạt động học
tập và rèn luyện nhân cách học sinh.
+ Các tổ học sinh: đơn vị cơ sở của lớp giúp học sinh học tập, rèn luyện theo yêu cầu
chung của lớp.
Q: Hãy phân tích bản chất của hoạt động giáo dục
Q: Phân tích các đặc điểm của hoạt động giáo dục. Cho ví dụ minh họa (nếu có)
Q: Hãy phân tích những nguyên tắc khi tiến hành hoạt động giáo dục. Cho ví dụ minh họa
(nếu có).
Q: Vì sao trong hoạt động giáo dục cần phải đảm bảo tính mục đích?
- Đảm bảo tính mục đích có nghĩa là đảm bảo sự nhất quán trong mục đích và mục tiêu giáo dục
theo các cấp độ rộng – hẹp.
- Sự nhất quán có nghĩa là mục đích và mục tiêu giáo dục phải được đảm bảo hệ thống liền mạch
từ chương trình giáo dục tổng thể chương trình giáo dục phổ thông chương trình từng cấp
học chương trình từng môn học và chương trình hoạt động trải nghiệm.
- Trên cơ sở đó, giáo viên cần xác định mục tiêu của hoạt động học tập hay hoạt động giáo dục
phù hợp với đối tượng học sinh, căn cứ trên các văn bản chương trình giáo dục do cấp cao ban
hành.
- Mục tiêu giáo dục là yếu tố định hướng cho toàn bộ hoạt động giáo dục và hình thức, phương
pháp tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục.
Nếu giáo viên muốn giảng dạy cho học sinh về một số kỹ năng sống như đánh răng, quét
dọn nhà cửa, phụ giúp ông bà cha mẹ trong hoạt động trải nghiệm cần phải căn cứ vào các
mục tiêu được vạch ra trong các văn bản được ban hành, từ đó đề ra mục tiêu về phẩm chất
và năng lực cần rèn luyện cho học sinh
2.2. Đảm bảo hoạt động giáo dục gắn với thực tiễn đời sống, phối hợp giáo dục nhà
trường với gia đình và xã hội.
Q: Tại sao giáo viên khi thực hiện hoạt động giáo dục cần đưa ra nhiều ví dụ gần gũi với
người học.
- Trong hoạt động giáo dục, cần phải giúp học sinh phát triển, rèn luyện để trở thành người công
dân, người lao động thích ứng với cuộc sống lao động và thực tiễn xã hội, biết vận dụng kiến
thức đã học vào đời sống.
- Nguyên nhân:
+ Hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh để
giải quyết vấn đề thực tiễn thông qua những gì bản thân đa tích lũy.
+ Chính thực tiễn là môi trường để kiểm tra mức độ thông thạo và rèn luyện của học
sinhh dựa trên những hiểu biết tự bản thân góp nhặt.
- Giáo viên khi thực hiện giảng dạy cần biết cách lựa chọn nội dung khoa học, gần gũi với học
sinh, lựa chọn các ví dụ dễ hiểu, quen thuộc với học sinh; thực hiện đa dạng hóa hình thức,
phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới, sáng tạo.
- Mục đích:
+ Kích thích sự quan tâm của học sinh đến các lĩnh vực của đời sống xã hội (chính trị,
văn hóa, xã hội,…)
+ Giúp học sinh hình thành và kết nối những kiến thức đã học với thực tiễn đời sống một
cách dễ dàng.
+ Học sinh sẽ chủ động tham gia tích cực các hoạt động giáo dục với tâm thế háo hức, tự
tin.
+ Kích thích động cơ học tập lành mạnh ở học sinh (động cơ bên trong – động cơ hình
thành tri thức)
+ ….
- Yêu cầu:
+ Nhà giáo dục linh hoạt trong việc lựa chọn học liệu để tổ chức hoạt động giáo dục.
+ Nhà giáo dục cần chú trọng các hoạt động tìm hiểu đời sống xung quanh hơn, qua đó
tạo được sự kết nối chặt chẽ giữa kiến thức và thực tiễn.
+ Nhà giáo dục cần tạo ra các điều kiện để thúc đẩy tính tích cực, chủ động của học sinh
trong hoạt động giáo dục.
+ Thực hiện phối hợp và phát huy với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
như Đoàn, Đội, các tổ chức xã hội.
+ Thực hiện linh hoạt trong phạm vi tổ chức hoạt động giáo dục, căn cứ vào điều kiện cơ
sở vật chất ở địa phương.
- Sự tác động thống nhất của nhà trường, gia đình và xã hội là điều rất quan trọng đối với sự phát
triển nhân cách của học sinh, trong đó giáo dục nhà trường là chủ đạo, gia đình và xã hội thực
hiện chức năng phối hợp, định hướng, hỗ trợ để hoạt động giáo dục được thực hiện có hiệu quả.
2.3. Đảm bảo giáo dục trong tập thể và bằng tập thể:
- Nguyên nhân: nhân cách của học sinh chỉ có thể được hình thành thông qua hoạt động chung
và hoạt động tương tác giữa cá nhân với các cá nhân khác và xã hội.
- Khi thực hiện hoạt động giáo dục, nhà giáo dục cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Xây dựng và phát huy được sức mạnh giáo dục của tập thể (nhóm, tổ, lớp, Đội, câu lạc
bộ học sinh,…)
+ Xây dựng bầu không khí tâm lí tích cực, đảm bảo tập thể học sinh vừa là môi trường,
vừa là phương tiện giáo dục hiệu quả nhất.
+ Coi trọng đúng mức lợi ích chung, hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.
+ Tránh tình trạng cực đoan hóa lợi ích cá nhân, chèn ép lợi ích cá nhân, tạo mâu thuẫn
giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.
+ Lôi cuốn học sinh vào các hoạt động tập thể, giáo dục, tổ chức cho học sinh tham gia
công việc tập thể.
+ Giáo dục bằng tập thể thông qua dư luận truyền thống của lớp, tập thể, nội quy chặt chẽ
được hoạch định ở đầu một giai đoạn giáo dục.
2.4. Đảm bảo tôn trọng nhân cách kết hợp yêu cầu hợp lí đối với học sinh:
- Nguyên nhân: học sinh là chủ thể có ý thức, đang phát triển, bên cạnh những đặc điểm lứa tuổi
còn có sự đa dạng trong đặc điểm tâm – sinh lý, học sinh cũng chính là đối tượng và chủ thể tự
giáo dục.
- Nhà giáo dục cần phải:
+ Chú ý tôn trọng đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân của học sinh, đưa ra các yêu cầu
hợp lí đối với các em và có xu hướng đòi hỏi cao hơn các yêu cầu ban đầu.
Các yêu cầu hợp lí là một phần trong việc thể hiện sự tôn trọng học sinh.
Các yêu cầu ngày càng cao được đưa ra trên cơ sở chân thành, tin tưởng, thiện
chí.
+ Tôn trọng tài năng, trí tuệ, phẩm giá, yêu thương của học sinh, coi học sinh là chủ thể
tích cực, tin tưởng và thể hiện thái độ niềm nở, lạc quan đối với các em.
+ Không phớt lờ những thói hư tật xấu của học sinh, không xúc phạm danh dự, nhân
phẩm của học sinh.
+ Phát huy và động viên, khuyến khích những ưu điểm của học sinh và kiên quyết giúp
học sinh khắc phục nhược điểm, sai lầm.
+ Cần rèn luyện bản thân trở thành tấm gương sáng chi học trò noi theo, chân thành,
khoan dung, kiên quyết nhưng khéo léo, mềm dẻo, linh hoạt.
2.5. Đảm bảo hoạt động giáo dục phù hợp đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân
của học sinh.
- Nguyên nhân:
+ Hiệu quả của hoạt động giáo dục phụ thuộc khá nhiều vào việc nhà giáo dục hiểu biết
đầy đủ các đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân học sinh (đối tượng và chủ thể tự giáo dục)
+ Có sự phân hóa trình độ phát triển nhân cách ở các đối tượng khác nhau trong cùng một
lứa tuổi.
+ Học sinh có đặc điểm tâm sinh lý riêng, có hoàn cảnh, lao động, học tập riêng, tính
cách, sở trường riêng,..
- Nhà giáo dục cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Nghiên cứu, tìm hiểu và nắm vững các đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và đặc điểm cá
biệt của từng học sinh
+ Trên cơ sở nghiên cứu tâm sinh lý học sinh, giáo viên tiến hành lựa chọn nội dung, hình
thức, biện pháp tổ chức giáo dục cho phù hợp.
+ Đảm bảo phối hợp mật thiết giữa tính vừa sức chung và vừa sức riêng, giữa tính đại trà
và tính cá biệt (công tác kiểm tra, đánh giá)
+ Tránh suy nghĩ và hành động cảm tính, thiên vị, đại khái, tùy tiện.
2.6. Đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục trong hoạt động giáo dục:
- Nguyên nhân: quá trình giáo dục là quá trình lâu dài, đòi hỏi sự nổ lực, kiên trì của giáo viên và
học sinh.
- Yêu cầu:
+ Đảm bảo tính hệ thống, liên tục, thống nhất trong toàn bộ các hoạt động giáo dục nhằm
hình thành toàn vẹn các phẩm chất, năng lực của học sinh.
+ Đảm bảo hoạt động giáo dục được tiến hành liên tục (về thời gian) và trong mọi hoàn
cảnh, trường hợp (không gian), kết hợp giữa giáo dục, tự học, tự giáo dục.
Các nguyên tắc có mối quan hệ hữu cơ, biện chứng với nhau, chúng vừa bổ sung cho
nhau, vừa có tính định hướng cho các hoạt động giáo dục khác nhau. Do đó, giáo viên cần
thực hiện sự linh hoạt trong việc lựa chọn nguyên tắc giáo dục, đảm bảo phù hợp với mục
tiêu, nội dung, điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
III – CẤU TRÚC THÀNH TỐ CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ
THÔNG:
1. Mục tiêu hoạt động giáo dục:
Q: Hãy trình bày chi tiết về mục tiêu trong hoạt động giáo dục
Q: Hãy trình bày chi tiết về nội dung hoạt động giáo dục
Q: Trình bày hiểu biết của anh chị về hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục,
chỉ ra những nhóm phương pháp giáo dục chủ yếu.
Q: Hãy trình bày hiểu biết của anh chị về phương pháp thuyết trình – giảng giải trong thiết
kế hoạt động giáo dục. Cho ví dụ minh họa.
Q: Anh chị hãy trình bày về phương pháp đàm thoại và cho ví dụ minh họa thông qua một
hoạt động giáo dục cụ thể trong một bài học.
Q: Trình bày hiểu biết của anh chị về phương pháp thực hành trong hoạt động giáo dục. Cho
ví dụ minh họa
Q: Hãy phân tích phương pháp hợp tác trong nhóm trong hoạt động giáo dục. Cho ví dụ
minh họa.
Q: Anh/chị hãy trình bày về phương pháp tổ chức học tập theo dự án (Project-based
Learning).
Q: Hãy phân tích các phương pháp được sử dụng trong việc kích thích và điều chỉnh hoạt
động của học sinh tại nhà trường phổ thông.
Q: Để tổ chức hoạt động giáo dục thì cần có những yếu tố nào thúc đẩy?
Q: Hãy phân tích những chức năng của người giáo viên chủ nhiệm lớp. Anh/chị có định
hướng gì khi sau này trở thành một giáo viên chủ nhiệm lớp.
Q: Trình bày những nhiệm vụ của một giáo viên chủ nhiệm trung học cơ sở và trung học phổ
thông.
Q: Anh chị hãy trình bày cách thức và quy trình để xây dựng một kế hoạch giáo dục lớp chủ
nhiệm. Cho ví dụ minh họa
Q: Anh chị hãy trình bày các biện pháp cơ bản để xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm:
Q: Thế nào là một môi trường giáo dục an toàn? Anh chị hãy trình bày những định hướng,
biện pháp để thiết lập một môi trường giáo dục an toàn.
Q: Trình bày những vấn đề cơ bản trong công tác phối hợp giữa GVCN với các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Q: Hãy trình bày những nhiệm vụ mà một giáo viên chủ nhiệm phải thực hiện khi đánh giá
kết quả giáo dục của học sinh:
III – NHỮNG YÊU CẦU VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CỦA GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM LỚP:
Q: Anh chị hãy cho biết người giáo viên chủ nhiệm nên có những phẩm chất và năng lực tiêu
biểu nào?
Q: Hãy phân tích bản chất của hoạt động trải nghiệm ở nhà trường phổ thông, từ đó tiến
hành so sánh một số điểm cơ bản giữa “hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp” (Chương
trình giáo dục phổ thông 2018) và “hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” (Chương trình giáo
dục phổ thông 2006)?
II – MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ
THÔNG:
Q: Anh chị hãy trình bày mục tiêu và nội dung chính của hoạt động trải nghiệm ở nhà trường
phổ thông?
(SV có thể tham khảo từ Chương trình giáo dục phổ thông hoạt động trải nghiệm và hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp từ thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT)
- Thứ nhất, về mục tiêu của chương trình hoạt động trải nghiệm:
+ Mục tiêu chung: giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển
đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan
niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương,
đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị
tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập.
+ Mục tiêu cấp tiểu học: hình thành cho học sinh thói quen tích cực trong cuộc sống
hằng ngày, chăm chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở nhà, ở trường, và địa
phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử
có văn hóa; có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề.
+ Mục tiêu cấp THCS: giúp học sinh củng cố thói quen tích cực, nền nếp trong học tập
và sinh hoạt, hành vi giao tiếp ứng xử có văn hóa và tập trung hơn vào phát triển trách nhiệm cá
nhân: trách nhiệm với bản thân, trách nhiệm với gia đình, cộng đồng; hình thành các giá trị của
cá nhân theo chuẩn mực chung của xã hội; hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề
trong cuộc sống; biết tổ chức công việc một cách khoa học; có hứng thú, hiểu biết về một số lĩnh
vực nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện những phẩm chất cần thiết của người lao động và lập được
kế hoạch học tập, rèn luyện phù hợp với định hướng nghề nghiệp khi kết thúc giai đoạn giáo dục
cơ bản.
+ Mục tiêu cấp THPT: Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh phát triển
các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai
đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống,
học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ
chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và
ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng
yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích.
- Thứ hai, về nội dung hoạt động trải nghiệm:
+ Hoạt động hướng vào bản thân: Hoạt động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện
bản thân.
+ Hoạt động hướng đến tự nhiên: Hoạt động tìm hiểu và bảo tồn cảnh quan thiên
nhiên; Hoạt động tìm hiểu và bảo vệ môi trường.
+ Hoạt động hướng đến xã hội: Hoạt động chăm sóc gia đình; Hoạt động xây dựng nhà
trường; Hoạt động xây dựng cộng đồng.
+ Hoạt động hướng nghiệp: Hoạt động tìm hiểu về nghề nghiệp; Hoạt động rèn luyện
phẩm chất, năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp, Hoạt động lựa chọn hướng nghề
nghiệp và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp.
- Thứ ba, về bảng mô tả tỷ lệ chú trọng ở 4 mạch nội dung:
Nội dung hoạt động Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ
thông
Hoạt động hướng vào bản thân 60% 40% 30%
Hoạt động hướng đến xã hội 20% 25% 25%
Hoạt động hướng đến tự nhiên. 10% 15% 15%
Hoạt động hướng nghiệp. 10% 20% 30%
III – PHƯƠNG THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở NHÀ TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
*Mục đích:
- Phát huy tính tích cực,chủ động, sáng tạo của học sinh, làm cho mỗi học sinh đều sẵn sàng
tham gia trải nghiệm tích cực.
- Tạo điều kiện để học sinh trải nghiệm, sáng tạo qua các hoạt động tìm tòi, vận dụng kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm đã có vào đời sống và thực tiễn.
- Tạo cơ hội để học sinh suy nghĩ, phân tích, khái quát hóa những trải nghiệm để kiến tạp kinh
nghiệm, kiến thức và kỹ năng mới.
- Lựa chọn linh hoạt, sáng tạo phương pháp giáo dục phủ hợp.
1. Hình thức thể nghiệm, tương tác (sân khấu tương tác, diễn đàn, đóng kịch, hội
thảo, hội thi, trò chơi,…)
1.1. Phương pháp tổ chức tọa đàm, hội nghị, hội thảo chuyên đề:
Q: Anh chị hãy trình bày phương pháp tọa đàm, hội nghị, hội thảo chuyên đề. Cho ví dụ
minh họa.
Q: Anh chị hãy trình bày về phương pháp tổ chức diễn đàn, giao lưu trong tổ chức hoạt động
trải nghiệm. Cho ví dụ minh họa.
Q: Anh chị hãy trình bày về phương pháp tổ chức trò chơi trong việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm Cho ví dụ minh họa.
Q: Anh chị hãy trình bày về phương pháp tổ chức sân khấu tương tác trong tổ chức hoạt
động trải nghiệm. Cho ví dụ minh họa.
Q: Anh chị hãy trình bày về phương pháp tổ chức tham quan trong tổ chức hoạt động trải
nghiệm. Cho ví dụ minh họa.
Q: Anh chị hãy trình bày về phương pháp tổ chức hoạt động tình nguyện trong tổ chức hoạt
động trải nghiệm. Cho ví dụ minh họa.
Q: Anh chị hãy trình bày về phương pháp tổ chức lao động công ích trong tổ chức hoạt động
trải nghiệm. Cho ví dụ minh họa.
Q: Anh chị hãy trình bày phương pháp tổ chức dự án trong việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm. Cho ví dụ minh họa.
Q: Anh chị hãy trình bày và phân tích các loại hình tổ chức hoạt động trải nghiệm tại nhà
trường phổ thông?
Q: Vì sao trong tổ chức hoạt động trải nghiệm cần phải có khâu kiểm tra, đánh giá? Kiểm
tra, đánh giá cụ thể về những khía cạnh nào? Hãy trình bày một số cách thức để tiến hành
kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động trải nghiệm?
Q: Anh chị hãy trình bày những điều kiện để việc tổ chức hoạt động trải nghiệm ở nhà
trường phổ thông được thuận lợi?
Q: Trình bày quy trình để có thể thiết kế một kế hoạch chủ đề hoạt động trải nghiệm. Cho ví
dụ minh họa.
(SV có thể tham khảo hướng dẫn, tham khảo dưới đây)
1. SV trình bày và phân tích quy trình thiết kế:
Bước 1: Xác định chủ đề, mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chủ đề
Bước 2: Thiết kế nội dung hoạt động của chủ đề.
Bước 3: Lựa chọn hình thức, phương pháp, phương tiện tổ chức chủ đề.
Bước 4: Chuẩn bị tổ chức chủ đề hoạt động trải nghiệm.
Bước 5: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm:
Tên hoạt động Nội dung hoạt động Hình thức tổ chức
1. Hoạt động, kết nối kinh Xác định mức độ nhận thức, Trò chơi, câu chuyện, tình
nghiệm kinh nghiệm đã có của học huống, bức tranh, tiết mục
sinh liên quan đến chủ đề văn nghệ, hoạt động tập thể
dẫn dắt HS đến chủ đề vui nhộn, tương tác với học
sinh, câu hỏi gợi mở, đố vui
2. Hoạt động khám phá, HS huy động những kinh Câu hỏi gợi mở, phỏng vấn
chiêm nghiệm. nghiệm đã có, nhìn nhận đánh nhanh, kỹ thuật tia chớp, các
giá lại những gì mình đã trải câu đố vui, trò chơi bộc lộ giá
nghiệm để khám phá, phát trị sống, thuyết trình kết hợp
hiện, phân tích, khái quát hỏi đáp, thảo luận nhóm, tiểu
kinh nghiệm thành các giá trị phẩm, đóng vai.
mới thay đổi nhận thức,
rút ra bài học.
3. Hoạt động thực hành, HS quan sát mẫu và thực Định hướng hoặc làm mẫu để
luyện tập. hành luyện tập các kỹ năng HS thực hành, rèn luyện kỹ
thông qua việc trải nghiệm năng đúng cách.
trực tiếp điều chỉnh nhận
thức, kỹ năng, thái độ.
4. Hoạt động vận dụng, mở HS vận dụng, thực hành kiến Thiết kế các tình huống mới
rộng. thức, kinh nghiệm mới vào để HS vận dụng, phát huy sự
tình huống, bối cảnh mới sáng tạo.
phát huy tính sáng tạo.
5. Hoạt động đánh giá và Đánh giá mức độ đạt được Sử dụng đa dạng các hình
kết thúc chủ đề. của học sinh so với mục tiêu thức, kết hợp với phụ huynh
của chủ đề trong việc giám sát HS thực
hiện công việc ở nhà.
------------------------------------------------------
HẾT---------------------------------------------------------
1
48.01.701.110; Ngành Sư Phạm Tiếng Anh; Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh